Bài 3. Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên PDF
Document Details
Tags
Summary
This document provides a detailed overview of the diverse geographical features of a region, examining factors like climate, terrain, and vegetation. It analyzes regional variations in these characteristics based on factors such as latitude, longitude and altitude.
Full Transcript
BÀI 3. SỰ PHÂN HÓA ĐA DẠNG CỦA THIÊN NHIÊN I. SỰ PHÂN HÓA ĐA DẠNG CỦA THIÊN NHIÊN 1. Thiên nhiên phân hoá theo chiều bắc – nam Tiêu chí Phần lãnh thổ phía Bắc Phần lãnh thổ phía Nam Toàn bộ lãnh thổ phía Bắc tới Từ dãy núi Bạch Mã...
BÀI 3. SỰ PHÂN HÓA ĐA DẠNG CỦA THIÊN NHIÊN I. SỰ PHÂN HÓA ĐA DẠNG CỦA THIÊN NHIÊN 1. Thiên nhiên phân hoá theo chiều bắc – nam Tiêu chí Phần lãnh thổ phía Bắc Phần lãnh thổ phía Nam Toàn bộ lãnh thổ phía Bắc tới Từ dãy núi Bạch Mã trở vào phía Giới hạn dãy núi Bạch Mã. Nam. Khí hậu đặc trưng: Nhiệt đới ẩm Khí hậu mang sắc thái của KH cận gió mùa có mùa đông lạnh. xích đạo gió mùa. - Nhiệt độ TB năm > 20°C. - Nhiệt độ trung bình năm > 25°C. - Mùa đông có 2 – 3 tháng nhiệt - Không có tháng lạnh. Khí hậu độ TB < 18°C. - Biện độ nhiệt năm thấp, không quá - Biên độ nhiệt năm cao. 4 - 5°C. - Sự phân mùa: Mùa đông – mùa - Sự phân mùa: Mùa mưa – mùa khô. hạ - Đới rừng nhiệt đới gió mùa. - Đới rừng cận xích đạo gió mùa. - Thành phần loài nhiệt đới - Thành phần thực, động vật phần Cảnh quan chiếm ưu thế, ngoài ra có thực lớn thuộc vùng Xích đạo và nhiệt vật cận nhiệt đới và ôn đới, các đới. loài thú lông dày. 2. Thiên nhiên phân hoá theo chiều đông – tây Từ đông sang tây (từ biển vào đất liền), thiên nhiên có sự phân hóa thành 3 dải rõ rệt: Vùng đồi núi Vùng đồng bằng Vùng biển và thềm lục địa + Sự phân hóa chủ yếu do tác + Thiên nhiên thay đổi tùy nơi + Vùng biển có diện tích rộng động của gió mùa và hướng các phản ánh mối quan hệ giữa vùng lớn, thiên nhiên đa dạng, giàu dãy núi. đồi núi với vùng biển và thềm có, tiêu biểu cho thiên nhiên + Có sự phân hóa giữa vùng lục địa. vùng biển nhiệt đới ẩm gió núi Đông Bắc với vùng núi Tây + Hai đồng bằng châu thổ rộng mùa. Bắc, giữa vùng Đông Trường lớn là ĐB sông Hồng và ĐB + Thềm lục địa mở rộng ở Sơn và Tây Trường Sơn. sông Cửu Long được bồi tụ, mở vịnh Bắc Bộ, vùng biển Nam rộng, thấp, phẳng. Bộ và vịnh Thái Lan. Thềm + Dải đồng bằng ven biển Trung lục địa phần còn lại thu hẹp, Bộ hẹp ngang bị chia cắt thành nhất là đoạn ven biển Nam những đồng bằng nhỏ. Trung Bộ. 3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao Yếu tố Đai nhiệt đới gió mùa Đai cận nhiệt đới gió mùa Đai ôn đới gió mùa trên núi trên núi Giới hạn Miền Bắc: 600 – 700m trở Miền Bắc: 600 – 700m đến Từ 2600m trở lên xuống 2600m Miền Nam: 900 – 1000m trở Miền Nam: 900 – 1000m xuống đến 2600m Khí hậu Tổng nhiệt độ hoạt động TB Khí hậu mát mẻ, tổng nhiệt Khí hậu mang tính chất năm trên 7500°C, mùa hạ độ dao động từ 4500°C - ôn đới, tổng nhiệt độ nóng (nhiệt độ TB tháng > 7500°C, mùa hè mát (nhiệt hoạt động dưới 4500°C, 25°C), độ ẩm thay đổi tùy độ TB tháng < 25°C), mưa quanh năm nhiệt độ nơi. nhiều (> 2000 mm), độ ẩm dưới 15°C, mùa đông cao. nhiệt độ xuống < 5°C. Đất Đất phù sa ở vùng đồng Feralit có mùn, đất mùn. đất mùn núi cao. bằng, đất feralit ở vùng đồi núi. Sinh vật Hệ sinh thái rừng nhiệt đới Các loài cận nhiệt là chủ Thực vật ôn đới chiếm lá rộng thường xanh; rừng yếu. ưu thế. nhiệt đới gió mùa, rừng ngập mặn, … II. CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 1. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ - Phạm vi, ranh giới: bao gồm vùng đồi núi Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng cùng vùng biển đảo phía đông. Ranh giới phía tây - tây nam của miển dọc theo bờ phải của sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng sông Hồng. - Địa hình và đất: + Địa hình đa dạng, đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng của các dãy núi theo hướng vòng cung, cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam. Đồng bằng tương đối rộng và bằng phẳng. Địa hình các-xtơ khá phổ biến, tiêu biểu ở Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng,... Bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo như vùng biển tỉnh Quảng Ninh. + Đất có nhiều loại khác nhau, tiêu biểu là đất feralit trên các loại đá mẹ ở vìing đồi núi thấp, đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng, ngoài ra còn có đất phèn, đất mặn ở vùng ven biển. - Khí hậu: Miền chịu ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh, khi các đợt không khí lạnh tràn xuống liên tục có thể dẫn đến tình trạng rét đậm, rét hại. Chính vì thế, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là miền địa lí tự nhiên có mùa đông lạnh điển hình nhất nước ta. - Sông ngòi: Các sông lớn như sông Hồng, sông Chảy,... chảy theo hướng tây bắc - đông nam. Khu vực Đông Bắc có các sông như sông Lô, sông Gâm, sông Lục Nam,... chảy theo hướng vòng cung. - Cảnh quan thiên nhiên tiêu biêu là rừng nhiệt đới gió mùa. Cảnh quan thiên nhiên có sự thay đổi theo mùa, theo khu vực. Thành phần loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế. Ở vùng núi cao trên 600 m đã xuất hiện dai rừng cận nhiệt đới trên núi với nhiều loài sinh vật cận nhiệt và ôn đới. Sinh vật phong phú và đặc sắc thuộc khu hệ thực vật Việt Bắc - Hoa Nam, có tới 50% thành phần loài bản địa. Nhiều loài động vật quý hiếm như voọc đẩu trắng, voọc quần đùi trắng, công,... còn được bảo tồn tại các vườn quốc gia (Ba Bể, Tam Đảo, Cát Bà,...). - Khoáng sản đa dạng như than đá ở Quảng Ninh, Thái Nguyên; than nâu ở đồng bằng sông Hồng; sắt ở Thái Nguyên,...; chì - kẽm ở Bắc Kạn; thiếc ở Cao Bằng; khí tự nhiên ở bể Sồng Hồng… 2. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ - Phạm vi, ranh giới: gồm khu vực Tây Bắc và Bắc Trung Bộ và vùng biển duyên hải Bắc Trung Bộ từ Thanh Hoá đến Thua Thiên Huế. Ranh giới từ bờ phải sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã. - Địa hình và đất: + Đây là miền có địa hình cao nhất cả nước, địa hình núi cao và núi trung bình chiếm ưu thế bị chia cắt mạnh và hiểm trở nhất nước ta với nhiều đỉnh núi cao trên 2000 m. Khu vực Tây Bắc có dãy Hoàng Liên Sơn kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam; giáp biên giới Việt - Lào là các dãy núi trung bình với độ cao khoảng 1800 m; các dãy núi xen kẽ các thung lũng theo hướng tây bắc - đông nam, có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, lòng chảo,.... ở Bắc Trung Bộ, vùng núi Trường Sơn Bắc có các dãy núi chạy song song và so le nhau theo hướng tây bắc - đông nam và mở rộng về phía biển; dải đồng bằng nhỏ hẹp với nhiều đồi núi sót, có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp, nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển. Đồng bằng nhỏ và bị chia cắt. Khu vực ven biển có kiểu địa hình bồi tụ - mài mòn. Thêm lục địa càng vào nam càng thu hẹp. Vùng biển có một số đào như: cồn cỏ, hòn Mê, hòn Ngư,... + Nhóm đất feralit trên đá vôi và feralit trên các loại đá khác phổ biến ở vùng đồi núi; đất phù sa chủ yếu ở các đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An và dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế - Khí hậu: Đặc trưng về khí hậu của miền là sự giảm sút ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ trung bình năm tăng dần và biên độ nhiệt độ giảm. Dãy Hoàng Liên Sơn ngăn cản sự xâm nhập trực tiếp của gió mùa Đông Bắc vào khu vực Tây Bắc làm cho mùa đông ở Tây Bắc ấm và ngắn hơn Đông Bắc. So với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ trung bình tháng 1 cao hơn, mùa đông đến muộn và kết thúc sớm hơn (riêng vùng núi cao Tây Bắc có khí hậu lạnh, nhiệt độ trung bình năm dưới 15 °C). Do tác động bức chắn của dãy Trường Sơn Bắc, hình thành gió Tây khô nóng ở Bắc Trung Bộ vào đầu mùa hạ. Chế độ mưa có sự phân mùa rõ rệt. Mùa mưa khác nhau giữa các khu vực, ở Tây Bắc có mưa nhiều vào mùa hạ, còn ở Bắc Trung Bộ mưa nhiều vào thu - đông. - Sông ngòi: Các sông lớn như sông Đà, sông Mã, sông Cả,... chảy theo hướng tây bắc - đông nam; , một số sông ở Bắc Trung Bộ nhỏ, dốc, bắt nguồn từ vùng núi phía tây đổ ra Biển Đông theo hướng tây – đông. Đặc điểm chế độ nước sông của miền phản ánh chế độ mưa và khác nhau giữa các khu vực, mùa lũ chậm dần từ Tây Bắc xuống Bắc Trung Bộ. Sông ngòi Bắc Trung Bộ có lũ tiểu mãn vào tháng 5, tháng 6. - Sinh vật: Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa, có sự hội tụ của nhiều luồng sinh vật, ngoài thành phần loài sinh vật nhiệt đới, còn có các loài thực vật phương nam, ở vùng núi cao phổ biến các loài sinh vật cận nhiệt và ôn đới, đặc biệt là luồng Hi-ma-lay-a - Vân Quý, Ấn Độ - Mi-an-ma và Ma-lai-xi-a - In-đô-nê-xi-a. Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh, thành phần thực vật phương Nam chiêìn ưu thế ở khu vực Trường Sơn Bắc. - Khoáng sản có sắt ở Hà Tĩnh; đồng ở Sơn La, Lào Cai; a-pa-tít ở Lào Cai; crôm ở Thanh Hoá; thiếc ở Nghệ An; vật liệu xây dựng ở nhiều địa phương. 3. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ - Phạm vi, ranh giới: gồm khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ cùng vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo. Ranh giới của miền từ dãy núi Bạch Mã trở vào nam. - Địa hình và đất: + Địa hình khá phức tạp, gồm các dãy núi, các cao nguyên badan xếp tầng, đồng bằng châu thổ rộng lớn và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Trường Sơn Nam là dãy núi lớn, hình cánh cung có sự bất đối xứng giữa sườn đông và sườn tây. Các cao nguyên badan tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và rìa Đông Nam Bộ với diện tích lớn, địa hình tương đối bằng phẳng. Đồng bằng sông Cửu Long rộng lớn, có hệ thống kênh rạch chằng chịt, nhiều vùng trũng bị ngập nước vào mùa lũ. Dải đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi các nhánh núi lấn ra biển. Vùng biển với thềm lục địa rộng lớn, giàu tài nguyên. + Đất ở vùng núi và cao nguyên chủ yếu là đất íeralit trên đá badan và đất feralit trên các loại đá khác. Vùng đồng bằng sông Cửu Long ngoài đẩt phù sa sông màu mỡ còn có đất phèn, đất mặn; dải đồng bằng ven biển miền Trung có đất phù sa nhùng kém màu mỡ hơn. Ngoài ra trong miền còn có đất cát và đất xám trên phù sa cổ. - Khí hậu: Miền có khí hậu cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao quanh năm, biên độ nhiệt độ nhỏ. Khí hậu có hai mùa: mùa và khô rõ rệt, mùa khô kéo dài và gay gắt. Khí hậu có sự tương phàn giữa hai sườn Đông - Tây của Trường Sơn Nam. - Sông ngòi: Nam Trung Bộ phần lớn là sông nhỏ, ngắn bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn Nam đổ ra Biển Đông. Ở đổng bằng sông Cửu Long, sông Tiền và sông Hậu phần chia thành nhiều chi lưu đổ ra biển. Chế độ dòng chảy phân mùa sâu sắc, phù hợp với sự phân hoá địa hình và chế độ mưa. - Cảnh quan thiên nhiên điển hình là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Ở vùng Tây Nguyên có kiểu rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá và rụng lá. Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long phát triển rừng ngập mặn và rừng tràm. - Khoáng sản nổi bật là dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa, bô-xít ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. III. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÂN HÓA ĐA DẠNG THIÊN NHIÊN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI - Thiên nhiên phân hoá đa dạng và phức tạp có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tê' - xã hội của nước ta. - Sự phân hoá thiên nhiên theo chiều bắc - nam, đặc biệt là phân hoá của khí hậu có ảnh hưởng tới quy hoạch, hướng chuyên môn hoá sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp giữa phẩn lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam. Phần lãnh thổ phía Bắc do khí hậu có một mùa đông lạnh nên có thể phát triển những vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt đới (chè, hồi, quế, đào, lê,...). Phần lãnh thổ phía Nam với khí hậu cận xích đạo và ưu thế về đất phù hợp phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hổ tiêu,...). - Sự phân hoá đông - tây của thiên nhiên cũng ảnh hưởng tới hướng phát triển kinh tê' - xã hội. Vùng ven biển và thểm lục địa hướng tới việc phát triển tổng hợp kinh tế biển (khai thác, nuôi trổng hải sản; du lịch biển; giao thông vận tải biển;...). Vùng đồng bằng phát triển cây lương thực (nhất là lúa), chăn nuôi lợn, gia cầm; đầy cũng là nơi thuận lợi cho việc định cù, tập trung các thành phố, trung tâm thương mại, đầu mối giao thông vận tải. Vùng đổi núi có nhiều thế mạnh về khoáng sản, lâm sản,... thích hợp phát triển nông lâm kết hợp, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn; khai thác khoáng sản, phát triển thuỷ điện; du lịch;... Tuy nhiên, vùng đồi núi do địa hình cao, cắt xẻ gây ra nhiều khó khăn, trở ngại cho giao thông vận tải, giao lưu kinh tế, phần bố dân cư, phát triển y tế, giáo dục… - Sự phân hoá của thiên nhiên theo độ cao cũng tạo nên những nét độc đáo trong các ngành sản xuất và đời sống. Các đai cao có sự khác nhau về khí hậu, đất, sinh vật tạo nên các thê' mạnh khác nhau trong phát triển kinh tế, đổng thời dẫn tới sự phân bố dân cư khác nhau. - Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên sẽ gây khó khăn cho việc sản xuất quy mô lớn ở các vùng. Ngoài ra, mỗi vùng lại có thiên tai khác nhau như: bão, lũ lụt, hạn hán, sạt lở đât, sương muôi, sạt lơ bờ biên,... gây tác hại rất lớn đến việc phát triền các ngành kinh tế và đời sống người dân, đòi hỏi trong phát triên kinh tế - xã hội phải có kế hoạch để khắc phục nhịp điệu mùa của khí hậu và thiên nhiên nước ta.