Lịch Sử Văn Minh Thế Giới (PDF)

Document Details

LikeRhenium

Uploaded by LikeRhenium

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Tags

history ancient civilization chinese culture world history

Summary

This document provides an overview of the history of world civilization, focusing on ancient civilizations. It includes information about the development of Chinese civilization, featuring key aspects like its natural environment and inhabitants. It highlights notable aspects reflecting the influential nature of Chinese culture.

Full Transcript

LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI 2.2. Văn minh Trung Quốc thời cổ - trung đại  2.2.1. Cơ sở hình thành Điều kiện tự nhiên Dân cư a. Điều kiện tự nhiên  Trung Quốc là quốc gia lớn ở khu vực Đông Á.  Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú (đất đai, động thực vật,...

LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI 2.2. Văn minh Trung Quốc thời cổ - trung đại  2.2.1. Cơ sở hình thành Điều kiện tự nhiên Dân cư a. Điều kiện tự nhiên  Trung Quốc là quốc gia lớn ở khu vực Đông Á.  Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú (đất đai, động thực vật, khoáng sản), sự đa dạng của các vùng miền.  Sông Hoàng Hà và Trường Giang/ Dương Tử có vai trò quan trọng đối với văn minh Trung Quốc thời cổ - trung đại (cái nôi thứ nhất và thứ hai của văn minh Trung Quốc). a. Điều kiện tự nhiên a. Điều kiện tự nhiên  Hoàng Hà là con sông dài thứ hai châu Á (sau sông Trường Giang), dài thứ sáu thế giới.  Sông Hoàng Hà chảy qua chín tỉnh của CHND Trung Hoa, bắt nguồn từ núi Bayan Har thuộc dãy núi Côn Lôn trên cao nguyên Thanh Tạng phía tây tỉnh Thanh Hải.  Chiều dài: 5.464 km  Lưu vực: 752.000 km²  Lưu lượng: 2.571 m³/s a. Điều kiện tự nhiên  Trường Giang là con sông dài nhất châu Á, thứ ba trên thế giới (sau sông Nin, sông Amazon).  Trường Giang dài khoảng 6.385 km, bắt nguồn từ phía tây Trung Quốc (Thanh Hải), chảy về phía đông đổ ra Biển Hoa Đông, Trung Quốc.  Lưu vực: 1.800.000 km² (695.000 dặm²)  Lưu lượng: 31.900 m³/s (1.127.000 ft³/s) b. Dân cư  Trung Quốc là nơi phát hiện dấu tích của con người từ khá sớm:  Người vượn Nguyên mưu, cách ngày nay 1.7 triệu năm.  Người vượn Bắc kinh (Si nan tơ rốp) cách ngày nay khoảng 23 – 70 vạn năm.  Ở lưu vực Hoàng Hà có 2 tộc người hình thành sớm nhất là Hạ và Thương. TK XI TCN, tộc Chu diệt nhà Thương, hình thành một bộ tộc thống nhất. Đến thời Xuân Thu gọi là Hoa Hạ.  Cư dân ở lưu vực Trường Giang khác hẳn cư dân ở lưu vực Hoàng Hà nhưng đến thời Xuân Thu cũng bị Hoa Hạ đồng hóa. 2.2.2. Những thành tựu tiêu biểu Trong thời cổ - trung đại, Trung Quốc đã đạt được những thành tựu văn minhrực rỡ trên nhiều lĩnh vực.  Những thành tựu văn minh của Trung Quốc lan tỏa, có ảnh hưởng tới nhiều quốc gia, khu vực (trung tâm của văn minh Đông Á).  Trung Quốc là một trung tâm văn minh lớn của thế giới thời cổ - trung đại. Chữ Viết  Chữ viết Trung Quốc xuất hiện từ thời nhà Thương (Giáp cốt văn ).  Chữ viết Trung Quốc đã trải qua quá trình cải biến liên tục, lâu dài trong lịch sử : Giáp cốt văn  Kim Văn  Đại Triện  Tiểu Triện  Lệ thư  Khải thư  chữ Hán.  Có 6 phép tạo chữ gọi là Lục thư gồm: Tượng hình; Chỉ sự; Hội ý; Hình thanh; Chuyển chú; Giả tá. Văn học  Kinh thi  Là tác phẩm văn học đầu tiên của Trung Quốc, tập hợp những sáng tác trong khoảng 500 năm từ Tây Chu đến Xuân Thu, được Khổng Tử chỉnh lí, gồm 305 bài thơ và được chia thành 3 phần: ◼ Phong: dân ca của các nước (có giá trị nhất) ◼ Nhã (Đại Nhã, Tiểu Nhã) do quý tộc sáng tác ◼ Tụng ( Chu Tụng, Lỗ Tụng, Thương Tụng): những bài thơ do các quan phụ trách tế lễ và bói toán sáng tác dùng để hát khi cúng tế ở miếu đường. Là 1 trong Ngũ Kinh: Thi, Thư, Lễ, Dịch, Xuân Thu. Văn học  Thơ Đường  Thơ thời Đường (618 – 907) là đỉnh cao của thơ ca Trung Quốc, đặt cơ sở nghệ thuật, phong cách, luật thơ cho nền thi ca Trung Quốc cho các thời kỳ sau này.  Các nhà thơ nổi tiếng: Đỗ Phủ (Thánh thơ) , Lý Bạch (Tiên thơ), Bạch Cư Dị, Vương Duy (Phật thơ)…  Thơ Đường có ảnh hưởng tới nhiều nước : Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản. Văn học  Tiểu thuyết Minh – Thanh (tiểu thuyết chương hồi)  Có nhiều tác phẩm trong đó tiêu biểu nhất là: ◼Thủy Hử - Thi Nại Am ◼Tam Quốc chí diễn nghĩa - La Quán Trung ◼Tây Du Kí - Ngô Thừa Ân ◼Hồng Lâu Mộng - Tào Tuyết Cần ◼Nho Lâm Ngoại sử - Ngô Kính Tử Sử học  Việc ghi chép lịch sử ở Trung Quốc diễn ra từ sớm nhờ đó nước này có một kho tàng sử sách rất phong phú.  Thời Thương trong các minh văn bằng Giáp cốt văn đã có chứa đựng một số tư liệu lịch sử.  Thời Tây Chu trong cung đình đã có quan viên phụ trách việc chép sử.  Thời Đường, thành lập Sử quán là cơ quan biên soạn lịch sử của nhà nước. Từ đó về sau, các bộ sử của các triều đại đều do nhà nước biên soạn.  Có nhiều tác phẩm sử học tiêu biểu:  Xuân Thu do Khổng Tử biên soạn trên cơ sở quyển sử của nước Lỗ - quyển sử do tư nhân biên soạn sớm nhất Trung Quốc. Sử học  Sử kí do Tư Mã Thiên viết là bộ thông sử đầu tiên của Trung Quốc, ghi chép lịch sử gần 3000 năm từ Hoàng Đế đến Hán Vũ Đế. Tư Mã Thiên được xem là người đặt nền móng của sử học Trung Quốc với tư cách là một ngành độc lập (cha đẻ của sử học Trung Quốc).  Hán thư của Ban Cố; Tam Quốc chí của Trần Thọ; Hậu Hán thư của Phạm Diệp cùng với Sử kí được gọi là Tiền tứ sử.  Đến thời Minh, Trung Quốc đã biên soạn được 24 bộ sử lớn gọi là Nhị thập tứ sử.  Ngoài ra còn nhiều tác phẩm sử học viết theo các thể loại khác như Sử thông của Lưu Tri Cơ (viết về phương pháp biên soạn lịch sử); Thông điển của Đỗ Hữu (viết lịch sử từng lĩnh vực như kinh tế, chế độ thi cử, quan chế…); Tư trị thông giám của Tư Mã Quang… Sử học  Ngoài ra còn có các bộ sách rất đồ sộ: ◼ Vĩnh Lạc đại điển do Minh Thành Tổ tổ chức biên soạn, quy tụ hơn 2000 người làm việc trong 5 năm gồm 11.095 tập. ◼ Cổ kim đồ thư tập thành biên soạn dưới thời Khang Hy, chia thành 10.000 chương. ◼ Tứ khố toàn thư biên soạn thời Càn Long gồm Kinh (sách kinh điển Nho gia); Sử, Tử (tác phẩm của các học giả thời Chiến quốc); Tập (văn, thơ, từ, khúc) gồm 36.000 tập. Khoa học tự nhiên  Thiên văn học  Thời Thương trong tài liệu giáp cốt đã ghi chép về nhật thực, nguyệt thực.  Trong sách Xuân Thu ghi trong 242 năm có 37 lần nhật thực (33 lần chính xác).  Thiên Ngũ hành chí sách Hán thư ghi về điểm đen trong mặt trời năm 28 TCN (tài liệu sớm nhất thế giới).  Trương Hành (78 – 139) là nhà thiên văn học nổi tiếng nhất Trung Quốc (biết ánh sáng của mặt trăng là nhận của mặt trời; giải thích đúng hiện tượng nguyệt thực; tác phẩm Linh Hiến đưa ra những quan điểm: vũ trụ là vô hạn, sự vận hành của hành tinh nhanh hay chậm là do cự li cách trái đất gần hay xa; chế tạo dụng cụ đo động đất là Địa động nghi …).  Chế tạo các dụng cụ đo thời gian: Nhật Khuê, Nhật quỹ, Lậu hồ - bình có lỗ rò. Khoa học tự nhiên  Thiên văn học Trên cơ sở những hiểu biết về thiên văn, người Trung Quốc đã làm ra lịch từ sớm.  Theo truyền thuyết thời Hoàng Đế đã có lịch. Lịch đời Hạ sửa lại lịch của Nghiêu và lấy tháng giêng âm lịch làm tháng đầu năm.  Thời Thương : kết hợp vòng quay của mặt trăng xung quanh trái đất và vòng quay của trái đất xung quanh mặt trời để đặt ra lịch (1 năm có 12 tháng, tháng đủ 30 ngày, tháng thiếu 29 ngày; biết đặt tháng nhuận: 3 năm 1 tháng nhuận hoặc 5 năm 2 tháng nhuận; từ giữa thời Xuân Thu về sau 19 năm thêm 7 tháng nhuận).  Năm Thái Sơ thứ nhất (104 TCN) dùng lịch cải cách lấy tháng giêng âm lịch là tháng đầu năm và dùng cho đến nay. Khoa học tự nhiên  Toán học  Biết phép đếm lấy 10 làm cơ sở (thập tiến vị).  Thời Tây Hán xuất hiện tác phẩm Chu bễ toán kinh nói về lịch pháp, thiên văn, hình học (tam giác, tứ giác, ngũ giác trong đó nói về quan hệ giữa 3 cạnh của một tam giác vuông), số học (phân số, số thường).  Thời Đông Hán có tác phẩm Cửu chương toán thuật nói tới các phép tính ( +, -, x, :); phương pháp khai căn bậc 2, bậc 3; số âm, số dương; phương trình bậc 1; cách tính diện tích các hình, thể tích các hình khối, diện tích xung quanh và thể tích hình cầu; quan hệ giữa 3 cạnh của 1 tam giác vuông. Khoa học tự nhiên  Toán học  Thời Ngụy, Tấn, Nam Bắc triều: 2 nhà toán học Lưu Huy và Tổ Xung Chi đã chú giải sách Cửu chương toán thuật và tính được Pi = 3,1416 và Pi = 3,14159265 (số Pi chính xác nhất thế giới lúc đó).  Thời Đường: nhà sư Nhất Hạnh nêu ra công thức phương trình bậc 2; Vương Hiếu Thông soạn sách Tập cổ toán kinh dùng phương trình bậc 3 giải quyết nhiều vấn đề toán học.  Thời Tống: Giả Hiến tìm ra phương pháp giải các phương trình bậc cao; Thẩm Quát nêu ý kiến về cấp số, cách tính độ dài của cung và dây cung khi đã biết đường kính của đường tròn và chiều cao của dây cung.  Làm ra bàn tính rất tiện lợi cho tính toán (thời Tống – Nguyên). Khoa học tự nhiên  Y dược học  Nền y dược học Trung Quốc có lịch sử phát triển lâu đời, có đóng góp lớn vào kho tàng y dược thế giới:  Thời Chiến Quốc có tác phẩm Hoàng đế nội kinh.  Thời Đông Hán, có Trương Trọng Cảnh với tác phẩmThương hàn tạp bệnh luận.  Biển Thước, thầy thuốc nổi tiếng thời Chiến Quốc được xem là người khởi xướng ngành mạch học của Trung Quốc.  Thần y Hoa Đà thời Tam Quốc.  Nhà y dược học thời Minh Lý thời Trân với tác phẩm Bản thảo cương mục ghi chép 1892 loại cây thuốc… 4 phát minh kĩ thuật lớn  Kĩ thuật làm giấy  Thời Tây Hán người Trung Quốc đã làm ra giấy tuy nhiên chất lượng còn kém (chủ yếu dùng để gói chứ không viết).  Năm 105, Thái Luân dùng vỏ cây, lưới cũ, giẻ rách… và cải tiến kĩ thuật tạo ra giấy chất lượng tốt. Từ đó giấy được dùng để viết thay cho các chất liệu trước đó (đá, đồng, thẻ tre, lụa…). Thái Luân được tôn là tổ sư của nghề làm giấy.  Nghề làm giấy được truyền sang Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản, Ả rập, châu Âu.  Giấy được dùng phổ biến đã góp phần thúc đẩy văn hóa phát triển. 4 phát minh kĩ thuật lớn  Kĩ thuật in  Kĩ thuật in bắt nguồn từ việc khắc chữ trái trên các con dấu.  Hiện chưa xác định chính xác kĩ thuật in xuất hiện khi nào nhưng chậm nhất đến thế kỉ VII chắc chắn kĩ thuật in đã xuất hiện (nhà sư Huyền Trang cho in một số lượng lớn tranh Phổ Hiền Bồ tát để phân phát cho các nơi).  Lúc đầu in bằng ván khắc, sau đó đến thế kỉ XI Tất Thăng phát minh ra cách in các con chữ rời bằng đất sét nung. Thời Nguyên, Vương Trinh cải tiến thành công con chữ rời bằng gỗ.  Kĩ thuật in truyền từ TQ sang Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Ả rập châu Âu.  Năm 1448, Gutenberg người Đức dùng chữ rời bằng hợp kim và mực dầu để in Kinh thánh, đặt cơ sở cho việc in chữ rời bằng kim loại ngày nay. 4 phát minh kĩ thuật lớn  Thuốc súng  Là phát minh ngẫu nhiên của những người luyện đan/ luyện thuốc trường sinh thuộc Đạo giáo.  Thế kỉ X, thuốc súng bắt đầu được dùng làm vũ khí. Trong chiến tranh Tống – Kim, quân Tống dùng một loại vũ khí là Chấn thiên lôi tiếng nổ to và có sức công phá lớn.  Người Mông Cổ học được cách làm thuốc súng của Trung Quốc sau đó truyền sang Ả rập.  Người Ả rập truyền cách làm thuốc súng sang châu Âu qua Tây Ban Nha. 4 phát minh kĩ thuật lớn  Kim chỉ nam  Từ TK III TCN, người Trung quốc đã biết từ tính và tính chỉ hướng của đá nam châm, từ đó phát minh ra một dụng cụ chỉ hướng là Tư nam.  Thời Tống tạo ra Kim nam châm nhân tạo (mài mũi kim sắt vào đá nam châm để thu từ tính rồi dùng kim sắt đó làm la bàn: xâu kim nam châm qua cọng rơm hoặc sợi bấc đèn rồi thả nổi trên bát nước gọi là Thủy la bàn hoặc treo kim nam châm bằng một sợi tơ ở chỗ kín gió.  Lúc đầu la bàn chủ yếu dùng để xem hướng nhà, hướng đất. Cuối thời Bắc Tống mới được dùng để đi biển.  Nửa sau thế kỉ XII, la bàn được truyền sang Ả rập rồi sau đó sang châu Âu. Người châu Âu cải tiến thành la bàn có khắc các vị trí cố định – La bàn khô và truyền trở lại Trung Quốc vào thế kỉ XVI. Tư tưởng, tôn giáo  Lịch sử tư tưởng Trung Quốc xuất hiện từ sớm và rất phong phú: âm dương, bát quái, ngũ hành… Sau đó là sự xuất hiện của hàng loạt các trường phái tư tưởng có ảnh hưởng lớn, lâu dài trong lịch sử Trung Quốc và nhiều nước chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc. a. Nho gia/Nho giáo ◼ Là trường phái tư tưởng quan trọng nhất ở Trung Quốc thời cổ - trung đại. Người sáng lập là Khổng Tử sống thời Xuân Thu. Sau này Mạnh Tử (thời Chiến Quốc), Đổng Trọng Thư (thời Tây Hán), các nhà Nho thời Tống đã phát triển làm cho Nho giáo ngày càng hoàn chỉnh. ◼ Khổng Tử (551 TCN – 479 TCN) ◼ Tư tưởng của Khổng Tử gồm 4 mặt là Triết học, đạo đức, chính trị, giáo dục. Tư tưởng, tôn giáo  Về Triết học  Khổng Tử ít quan tâm đến vấn đề nguồn gốc của vũ trụ, quan điểm của ông không rõ ràng (một mặt cho trời chỉ là giới tự nhiên; mặt khác lại cho trời là một thế lực có thể chi phối số phận con người).  Về đạo đức  Khổng Tử hết sức coi trọng đạo đức. Nội dung quan điểm đạo đức bao gồm nhiều mặt : Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín, Dũng… nhưng trong đó quan trọng nhất là Nhân.  Nhân và Lễ gắn liền với nhau, trong đó Nhân là gốc, là nội dung còn Lễ là biểu hiện của nhân: Tư tưởng, tôn giáo Nhân Lễ  Điều mà mình không muốn thì  Trong các lễ, xa xỉ chẳng đừng làm cho người khác. bằng tiết kiệm, trong lễ  Mình muốn lập thân thì giúp tang, đầy đủ mọi nghi người khác lập thân. thức chẳng bằng thương  Kiềm chế mình làm đúng theo xót. lễ.  Người không có lòng  Không hợp với lễ thì không Nhân thì thực hành Lễ nhìn, không nghe, không nói, sao được. không làm.  Lễ là biểu hiện của Nhân  Cung kính, thành thật, nghiêm và có thể điều chỉnh đức túc, cần cù, rộng lượng. Nhân cho đúng mực Tư tưởng, tôn giáo  Về chính trị  Chủ trương dựa vào đạo đức (Đức trị) để cai trị xã hội vì “cai trị dân mà dùng hình phạt thì dân có thể tránh được tội lỗi nhưng không biết liêm sỉ. Cai trị dân mà dùng đao đức, đưa dân vào khuôn phép mà dùng lễ thì dân sẽ biết liêm sỉ và thực lòng quy phục”.  Nội dung của Đức trị gồm: Làm cho dân cư đông đúc; kinh tế phát triển và dân được học hành.  Biện pháp để thi hành đường lối Đức trị là: “ phải thận trọng trong công việc, phải giữ được chữ tín, tiết kiệm trong công việc chi dùng, thương người, sử dụng sức dân vào thời gian hợp lí”. Tư tưởng, tôn giáo  Về giáo dục  Là người đầu tiên thành lập trường học tư ở Trung Quốc, có 3000 học trò trong đó có 72 người thành đạt.  Mục đích của giáo dục là uốn nắn nhân cách, bồi dưỡng nhân tài.  Phương châm giáo dục: Tiên học lễ, hậu học văn; Học đi đôi với hành.  Đề ra phương pháp dạy học tiến bộ: dạy học tùy theo đối tượng, khuyến khích học sinh tích cực suy nghĩ…  Khổng Tử được đánh giá là Vạn thế sư biểu. Tư tưởng, tôn giáo  Mạnh Tử (371 -289 TCN)  Mạnh Tử người nước Trâu (Sơn Đông ngày nay), học trò của Khổng Cấp – cháu nội Khổng Tử. Ông là người đã kế thừa và phát triển học thuyết của Khổng Tử thêm một bước.  Về triết học ◼ Tin vào mệnh trời, mọi việc do trời quyết định.  Về Đạo đức ◼ Cho rằng đạo đức con người là yếu tố bẩm sinh gọi là tính thiện (nhân chi sơ tính bản thiện). ◼ Trong Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí thì đề cao Nhân và Nghĩa. Tư tưởng, tôn giáo  Mạnh Tử  Về chính trị ◼ Chủ trương Nhân chính (dùng đạo đức để cai trị). Đề xuất tư tưởng quý dân (Dân quý nhất, đất nước hai, vua thì coi nhẹ). Quý dân thì phải chăm lo đời sống của dân, đảm bảo ruộng đất cày cấy cho dân; thu thuế nhẹ; phải bảo vệ tính mạng của dân… ◼ Chủ trương thống nhất nhằm chấm dứt chiến tranh để Trung Quốc thái bình trở lại. ◼ Biện pháp để thống nhất là thực hiện Nhân chính chứ không phải bằng chiến tranh.  Về giáo dục ◼ Chủ trương mở rộng việc giáo dục đến nông thôn để dạy cho học sinh cái nghĩa Hiếu, Đễ. Tư tưởng, tôn giáo  Đổng Trọng Thư  Về triết học ◼ Đưa ra thuyết Thiên nhân cảm ứng nói về quan hệ tác động qua lại giữa trời và người. ◼ Dùng thuyết âm dương ngũ hành kết hợp với thuyết trời sinh vạn vật trong đó ôngcho rằng trời trọng dương, không trọng âm; quy luật của ngũ hành là liền nhau thì sinh nhau, cách nhau thì thắng nhau (Mộc – Hỏa – Thổ - Kim – Thủy).  Về chính trị ◼ Cụ thể hóa tư tưởng của Khổng – Mạnh trong hoàn cảnh lịch sử mới : ◼ Hạn chế sự chênh lệch giàu nghèo; hạn chế việc chiếm đoạt ruộng đất. ◼ Bãi bỏ nô tì, giảm nhẹ thuế khóa, lao dịch. ◼ Chú trọng giáo dục. Tư tưởng, tôn giáo  Đổng Trọng Thư  Về đạo đức ◼ Đưa ra các phạm trù Tam cương, Ngũ thường, Lục kỉ. ◼ Tam cương: 3 mối quan hệ Vua – tôi; Cha – con; Chồng – vợ; sử dụng thuyết âm dương để giải thích các mối quan hệ này (vua, cha, chồng là dương; tôi, con, vợ là âm; âm phải phục tùng dương). ◼ Ngũ thường: Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín (5 tiêu chuẩn đạo đức phải có của người quân tử) ◼ Lục kỉ: 6 mối quan hệ với những người ngang hàng với cha, ngang hàng với mẹ, với anh em, với họ hàng, với thầy giáo, với bạn bè. Tư tưởng, tôn giáo  Đổng Trọng Thư  Năm 136 TCN, Hán Vũ Đế chấp nhận ý kiến của Đổng Trọng Thư thực hiện “ bãi truất bách gia, độc tôn Nho thuật”, từ đó Nho gia trở thành hệ tư tưởng chính thống của xã hội Trung Quốc, Khổng Tử được tôn làm giáo chủ của đạo Học, được thờ trong Văn miếu, từ đó người ta gọi là Nho giáo.  Những đóng góp bổ sung của Đổng Trọng Thư góp phần hoàn chỉnh tư tưởng triết học, chính tri, đạo đức của Nho gia.  Tam cương, Ngũ thường trở thành những tiêu chuẩn đạo đức chủ yếu của Nho giáo, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ trật tự xã hội phong kiến Trung Quốc. Tư tưởng, tôn giáo  Các nhà Lí học thời Tống  Đến thời Tống, các nhà Nho đã tiếp thu một số điểm trong thế giới quan của Phật giáo, Đạo gia, các thuyết âm dương ngũ hành để giải thích nguồn gốc của vũ trụ, mối quan hệ giữa tinh thần và vật chất mà họ gọi là Lí và Khí. Họ cho rằng Lí có trước Khí vì vậy họ được gọi là phái Lí học.  Chu Đôn Di (1017 – 1073) là người khởi xướng Lí học. Ông cho rằng nguồn gốc của vũ trụ là Thái cực. Thái cực có 2 thể là động và tĩnh. Động sinh ra dương, động cực rồi lại tĩnh. Tĩnh sinh ra âm, tĩnh cực rồi lại động. Âm dương tác động với nhau sinh ra ngũ hành rồi sinh ra vạn vật.  Thiệu Ung (1011 – 1077) cũng cho nguồn gốc vũ trụ là Thái cực. Thái cực sinh Lưỡng nghi (âm dương); Lưỡng nghi sinh Tứ tượng; Tứ tượng sinh Bát quái; Bát quái tạo thành 64 quẻ bao gồm tất cả mọi quy luật của sự vật. Tư tưởng, tôn giáo  Các nhà Lí học thời Tống  Trình Hạo (1032 – 1085), Trình Di (1033 – 1107), đặc biệt là Chu Hy (1130 – 1200 ) đã tiếp tục hoàn thiện tư tưởng của phái Lí học (Tồn thiên lí, diệt nhân dục).  Trình Di và Chu Hy còn tách 2 thiên Đại học và Trung dung trong sách Lễ kí thành 2 sách riêng. Từ đó Đại học, Trung dung được gộp với Luận ngữ, Mạnh tử thành Tứ thư  Do quá tôn sùng và lĩnh hội máy móc tư tưởng của những người sáng lập Nho giáo nên Nho giáo đời Tống trở nên bảo thủ, khắt khe hơn trước. Tư tưởng, tôn giáo  Đánh giá về Nho giáo  Ra đời từ thời Xuân Thu, Nho giáo đã trải qua quá trình phát triển lâu dài, được bổ sung, phát triển qua nhiều thời kì.  Từ năm 136 TCN, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của các vương triều phong kiến Trung Quốc, có những đóng góp quan trọng về các mặt tổ chức, quản lí xã hội; bồi dưỡng đạo đức, phát triển văn hóa, giáo dục của Trung Quốc thời phong kiến.  Cuối thời phong kiến, những hạn chế và bảo thủ của Nho giáo ngày càng bộc lộ, là một nhân tố khiến cho xã hội Trung Quốc ngày càng trì trệ, lạc hậu. Tư tưởng, tôn giáo  b. Đạo gia và Đạo giáo  Đạo gia/ Lão gia  Người đầu tiên đề xướng học thuyết Đạo gia là Lão Tử. Người phát triển là Trang Tử.  Lão Tử  Tên tuổi và năm sinh, năm mất không rõ. Có ý kiến cho Lão Tử tức Lão Đam, tên là Lý Nhĩ, là người nước Sở, sống thời Xuân Thu. Tác phẩm để lại là quyển Lão Tử hay Đạo Đức Kinh gồm 2 thiên Đạo và Đức gồm hơn 5000 chữ.  Về triết học  Nguồn gốc vũ trụ là Đạo. Đạo sinh ra một; một sinh hai; hai sinh ba; ba sinh vạn vật. Tư tưởng, tôn giáo  Sau khi sự vật được tạo ra phải có quy luật để duy trì sự tồn tại ấy. Quy luật ấy là Đức.  Tư tưởng biện chứng thô sơ: các mặt đối lập trong cùng một sự vật (trong họa có phúc; cứng và mềm, dài và ngắn cùng so sánh…)  Về chính trị  Đưa ra quan điểm Vô vi (giai cấp thống trị không can thiệp đến đời sống nhân dân, không thu thuế quá nhiều, không sống sa hoa) thì thiên hạ sẽ thái bình.  nước nhỏ dân ít.  tư tưởng ngu dân ( đối với người dân chỉ cần làm cho “tâm hồn họ trống rỗng nhưng bụng họ thì no, chí của họ yếu nhưng xương cốt của họ mạnh”. Không cần chữ viết, vũ khí, thuyền xe… Tư tưởng, tôn giáo  Trang Tử (khoảng 369 – 286 TCN)  Tên là Trang Chu, người nước Tống, sống thời Chiến Quốc.  Về triết học  Kế thừa tư tưởng của Lão Tử, cho Đạo là nguồn gốc của sự vật, trời đất, thánh thần.  Phủ nhận tồn tại khách quan và chân lí khách quan.  Có ảnh hưởng của tư tưởng thần học do đó cho rằng con người lí tưởng là Chân nhân (ngủ không thấy chiêm bao, tỉnh không có lo âu,…, lên cao không sợ, xuống nước không ướt, vào lửa không nóng…) Tư tưởng, tôn giáo  Trang Tử (khoảng 369 – 286 TCN)  Về chính trị  Trang Tử cũng chủ trương Vô vi, thậm chí đưa xã hội trở lại thời nguyên thủy, như vậy thì bản tính chất phác của người dân mới còn nguyên vẹn.  Các bài viết của Trang Tử và một số người thuộc phái Đạo gia đời sau được chép thành sách Trang Tử, đến đời Đường gọi là Nam Hoa Kinh. Tư tưởng, tôn giáo  Đạo giáo  Đạo giáo là một tôn giáo bản địa của Trung Quốc, ra đời cuối thời Đông Hán và còn gọi là Lão giáo hay Đạo Hoàng Lão.  Cần phân biệt Đạo gia và Đạo giáo: ◼ Đạo gia là một hệ tư tưởng triết học, chính trị - xã hội hình thành thời Xuân Thu – Chiến Quốc của Lão Tử và Trang Tử. ◼ Đạo giáo là một tôn giáo có giáo chủ, kinh sách, nơi thờ tự, có hệ thống thần linh, nghi lễ phụng thờ, phép tắc tu hành.  Cội nguồn tư tưởng của Đạo giáo là tư tưởng của Lão Tử và Trang Tử kết hợp với tư tưởng về ma quỷ, thần tiên, thuật cầu đảo, phù phép, bùa chú có từ thời cổ xưa. Tư tưởng, tôn giáo  Đạogiáo có 3 hình thức chính sau đây: ◼ Đạo Năm đấu gạo (Ngũ đấu mễ đạo) ◼ Do Trương Lăng sáng lập. Sau này Trương Lăng được tín đồ tôn làm Thiên Sư nên còn gọi đạo này là Đạo Thiên Sư. ◼ Tôn Lão Tử làm giáo chủ, lấy Đạo Đức Kinh làm kinh điển, tin vào cầu cúng, sử dụng bùa chú, cúng tế và trai giới để cầu xin, giải tội, trừ nạn, chữa bệnh. ◼ Cuối thời Đông Hán đạo này bị trấn áp và dần chuyển thành đạo Thiên Sư và tồn tại trong dân gian. Tư tưởng, tôn giáo ◼ Đạo Thái Bình ◼ Là một hình thức của Đạo giáo do Trương Giác lập ra. ◼ Gọi tên đạo này là Thái Bình vì đạo lấy sách “Thái Bình Kinh” của Vu Cát làm kinh điển. ◼ Đạo Thái Bình tuyên truyền thuyết trường sinh bất tử, dùng phù phép, bùa chú để chữa bệnh, đề xướng chủ nghĩa bình quân, phản đối sự bóc lột của giai cấp thống trị nên được đông đảo nhân dân đi theo. ◼ Năm 184 khởi nghĩa Hoàng Cân do Đạo Thái Bình phát động bị đàn áp nên đạo này mai một dần. Tư tưởng, tôn giáo ◼ Đạo giáo chính thống ◼ là hình thức cơ bản, cuối cùng của Đạo giáo được hình thành trong một thời gian rất dài thời Ngụy Tấn – Nam Bắc triều trên cơ sở cải biến triệt để các hình thức Đạo giáo đầu tiên bởi nhiều thế hệ đạo sĩ. ◼ Lấy Đạo Đức Kinh làm giáo lý có kế thừa và phát triển các tư tưởng khác. Sử dụng quan điểm “Đạo” của Đạo gia nhưng Đạo lúc này đã trở thành thần tiên trên trời, các thiên thần tối cao chính là từ Đạo biến hóa thành. ◼ Thờ cúng Lão Tử và các vị tiên. Lão tử được coi là Đạo hóa thân, được suy tôn là Thái Thượng Lão Quân. ◼ Cho rằng sống trên đời là vui sướng, chết là khổ, coi trọng sự sống, cổ vũ con người tu luyện để kéo dài tuổi thọ mà lý tưởng tối cao là trường sinh bất tử, trở thành tiên (tư tưởng trung tâm của Đạo giáo chính thống). Tư tưởng, tôn giáo ◼ Để trở thành tiên hoặc trường sinh, Đạo giáo chính thống đề ra các phương pháp tu luyện như: ◼ Dùng thuốc (nuốt thuốc) ◼ Dẫn khí (khí công) ◼ Thai tức (tập thở bằng bụng, đưa khí xuống đan điền. ◼ Tồn thần (giữ cho đầu óc thanh thản) ◼ Tịch cốc (không ăn lương thực) ◼ Luyện đan gồm Nội đan (không luyện thuốc, dùng thân thể, nội lực tự luyện để trường sinh) và Ngoại đan (dùng khoáng chất đưa vào lò luyện thành các viên dùng để uống). Tư tưởng, tôn giáo  Đến thời Đường, Tống, Đạo giáo được giai cấp thống trị nâng đỡ nên thế lực phát triển khá mạnh.  Từ đời Nguyên trở về sau Đạo giáo ngày càng suy yếu.  Đạo giáo có ảnh hưởng đáng kể đối với văn hóa Trung Quốc (phép dưỡng sinh; văn học nghệ thuật; phát minh ra thuốc súng…). Tư tưởng, tôn giáo  C. Pháp gia  Pháp gia là trường phái tư tưởng ra đời thời Xuân Thu, chủ trương dùng pháp luật để cai trị xã hội (pháp trị)..  Người khởi xướng là Quản Trọng, tướng quốc của nước Tề. Sau này Pháp gia tiếp tục được Thương Ưởng, Ngô Khởi… đặc biệt là Hàn Phi phát triển.  Theo Hàn Phi muốn trị nước tốt cần có 3 yếu tố: Pháp, Thế, Thuật.  Pháp là pháp luật. Sử dụng pháp luật để cai trị vì “dân vốn nhờn với lòng thương mà chỉ vâng theo uy lực”. Tư tưởng, tôn giáo  C. Pháp gia  Thế: Muốn Pháp có thể thi hành thì vua phải có Thế tức là phải có đầy đủ uy quyền.  Thuật: Là phương pháp điều hành. Thuật gồm 3 mặt là bổ nhiệm; khảo hạch; thưởng phạt. ◼ Bổ nhiệm: chọn quan lại chỉ căn cứ vào tài năng, không cần đức hạnh, dòng dõi. ◼ Khảo hạch: căn cứ theo trách nhiệm để kiểm tra hiệu quả công việc. ◼ Thưởng phạt: Làm tốt thì thưởng rất hậu, làm không tốt thì phạt rất nặng. Tư tưởng, tôn giáo  Về đường lối xây dựng đất nước: Hàn Phi chủ trương chú ý 2 việc là sản xuất nông nghiệp và xây dựng quân đội. Theo ông “dân trong nước, mọi lời nói hợp với pháp luật, mọi việc làm dốc vào việc cày, cấy, kẻ dũng cảm dốc hết sức vào việc quân, do đó khi vô sự thì nước giàu, khi hữu sự thì binh mạnh. Đó là cái vốn của nghiệp vương, lại biết lợi dụng thời cơ của nước thì vượt ngũ đế, ngang tam vương tất là do pháp ấy”.  Về văn hóa giáo dục: Không cần thiết, không có lợi, thậm chí còn có hại vì nếu khuyến khích việc học tập thì sẽ có ít người chịu cày ruộng và chiến đấu, do đó nước sẽ nghèo. Người làm việc trí óc nhiều thì pháp luật sẽ rối loạn. “Bởi vậy, nước của vị vua sáng suốt không cần sách vở, lấy pháp luật để dạy, không cần lời nói của các vua đời trước, dùng quan lại làm thầy giáo”. Tư tưởng, tôn giáo  Đánh giá về Pháp gia  Chủ trương dùng pháp luật để trị nước của Pháp gia là đúng đắn.  Trong bối cảnh loạn lạc của Trung Quốc thời Đông Chu, chủ trương của Pháp gia có tính thực dụng nên được nhiều nước thực hiện, đặc biệt là nước Tần. Nhờ đó nước Tần hùng mạnh, thống nhất được Trung Quốc.  Tuy nhiên thái độ cực đoan của Pháp gia (dùng hình pháp nặng nề; phủ nhận đạo đức, tình cảm; thủ tiêu văn hóa, giáo dục) đi ngược lại với sự phát triển của văn minh, làm cho mâu thuẫn xã hội vô cùng gay gắt (nhà Tần chỉ tồn tại 15 năm vì thi hành đường lối này).  Từ nhà Hán trở về sau, tuy Pháp gia không được chính thức công nhận nhưng trong thực tế, nhiều yếu tố của phái này vẫn được kết hợp với Nho giáo trong việc trị nước – âm Pháp dương Nho.

Use Quizgecko on...
Browser
Browser