Thuốc cầm máu tại chỗ PDF
Document Details
Tags
Summary
Đây là tài liệu về thuốc cầm máu tại chỗ, phân loại các loại thuốc và cách sử dụng. Tài liệu đề cập đến các loại thuốc như loại thấm hút, loại làm cháy, và loại giúp máu tạo cục đông. Nó cũng nói về các loại kháng sinh như Teramycin và Baxitraxin, được sử dụng trong điều trị các vấn đề về răng miệng.
Full Transcript
**Thuốc cầm máu tại chỗ :** Chia ra nhiều loại : - Loại thấm hút - Loại làm cháy và se - Loại giúp cho máu tạo thành cục máu đông - Loại thấm hút : - Loại thấm hút làm ngừng chảy máu , vì tạo thành lớp bảo vệ trên mao mạch , nhưng có thể gây chảy máu lại do cục máu đông bị bong k...
**Thuốc cầm máu tại chỗ :** Chia ra nhiều loại : - Loại thấm hút - Loại làm cháy và se - Loại giúp cho máu tạo thành cục máu đông - Loại thấm hút : - Loại thấm hút làm ngừng chảy máu , vì tạo thành lớp bảo vệ trên mao mạch , nhưng có thể gây chảy máu lại do cục máu đông bị bong khi thay băng Ngày nay , người ta dùng kỹ thuật tiên tiến hơn , không có nhược điểm nói trên Spongel : Biệt dược geslaspon. Hiện nay rất hay dùng , được diệt khuẩn và tiêu đi được. Có tác dụng cầm máu kép : - Dính chặt trên vết thương , bảo đảm cầm máu cơ học - Do khả năng giữ dịch cao để làm trị cho những dung dịch cầm máu , đặc biệt là thrombin. Những chất có tính chất chống chảy máu như phèn , muối sắt , sợi thực vật của Fenghaward jambi , gôm , tinh bột , gutta pecca bột tale , than , nay đã bị bỏ hoàn toàn không dùng - Loại cháy và làm se : để cầm máu tủy răng , người ta còn dùng vài loại accid pha khá loãng để không làm cháy ( acid tricloacetic 5 -- 10% ). Dung dịch antipyrin đậm đặc có tính chất co mạnh và cầm máu. Nước oxy già tính khiết cũng được dùng trong chảy máu tủy - Bổ trợ đông máu : Thrombin hay throm base : chế dược từ huyết thanh ngựa Thrombin có tác dụng chuyển fibrinogen tan trong huyết tương thành fibrin làm đông máu Công dụng : cầm máu tại chỗ , rác bột thrombin lên vết thương hoặc nhỏ từng giọt dung dịch thrombin hào tan trong dung dịch natri clorua đẳng trương hoặc đắp gạc thấm thrombin. Máu được cầm nhanh trong 1-2 phút - Thường chỉ được dùng tại chỗ , ít tiêm , không dùng cho các trường hợp chảy máu nặng - Thrombase dùng về răng là loại phối hợp thrombin với kháng sinh , chỉ dùng tại chỗ trong răng miệng **Kháng sinh tại chỗ** - Teramycin : có tác dụng kìm vi khuẩn hơn diệt vi khuẩn với vi khuẩn Gram dương , Gram âm , Rickettsia , virus. - Công dụng tại chỗ : Teramycin dùng trong điều trị ống tủy và tổn thương quanh cuống , có một nồng độ đầy đủ trong ống tủy , sáu tuần sau khi cho vào tủy. Teranyzin điều trị tủy hoại tử và viêm quanh cuống cấp cũng có nhiều kết quả. Các dạng thuốc - Thuốc mỡ 3% để xoa nắn lợi trong viem quanh răng. Bột dẻo lỏng có teramycin ( 0,1 g ) và creoso điều trị viêm mạn tính có kết quả tốt - Bột dẻo đặc hơn để hàn buồng tủy , rồi hàn xi mặng tạm. - Dung dịch teramycin 0,1g trong 5ml dung dịch sinh lý , rửa ống tủy 5 đến 6 lần 1 tuần , để điều trị viêm quanh cuống răng rất tốt , đạt kết quả 95% - Baxitraxin : là kháng sinh lấy từ vi khuẩn - Công dụng : để điều trị ống tủy , để vào các vết thương ở miệng và mặt. Kim baxitraxin 1000 đơn vị trong 1g để vào lỗ rò hay huyệt răng nhiễm khuẩn