Tài liệu tập huấn Sử dụng Sách Giáo khoa KHTN 9 (Bộ Sách Cánh Diều) PDF
Document Details
Uploaded by MemorableTantalum
2024
Tags
Summary
This document provides training materials for teachers on using the Khoa học tự nhiên (Science) textbook for 9th grade, based on the Cánh Diều series. It covers an overview of the science subject, new features of the textbook, teaching methods, and evaluation. The document is targeted at Vietnamese educators.
Full Transcript
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT BẢN – THIẾT BỊ GIÁO DỤC VIỆT NAM (VEPIC) TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN BỘ SÁCH CÁNH DIỀU...
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT BẢN – THIẾT BỊ GIÁO DỤC VIỆT NAM (VEPIC) TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN BỘ SÁCH CÁNH DIỀU HÀ NỘI – 2024 MỤC LỤC I. KHÁI QUÁT VỀ MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 1. Đặc điểm 3 2. Cấu trúc 4 3. Mục tiêu 7 4. Yêu cầu cần đạt của học sinh 8 II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁCH KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 1. Mục đích của sách 12 2. Cấu trúc sách 13 3. Cấu trúc một bài học 14 4. Chọn nội dung cho các chủ đề và bài học 16 5. Thể hiện yêu cầu về đổi mới đánh giá, tự đánh giá của HS 17 6. Khái quát nội dung các phần trong sách Khoa học tự nhiên 9 17 III. ĐỊNH HƯỚNG PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC TRONG SÁCH KHTN 9 - BỘ CÁNH DIỀU 1. Định hướng chung 20 2. Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu 20 3. Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung 21 4. Phương pháp hình thành, phát triển năng lực khoa học tự nhiên 21 5. Đ ịnh hướng mạch tổ chức dạy học phát triển phẩm chất, năng lực 22 trong môn Khoa học tự nhiên 9 IV. KHÁI QUÁT VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC 1. Định hướng chung 27 2. Kiểm tra, đánh giá ở môn Khoa học tự nhiên 9 28 GỢI Ý PHÂN BỔ SỐ TIẾT MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 39 VÍ DỤ KẾ HOẠCH BÀI DẠY 41 2 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 I. KHÁI QUÁT VỀ MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 1. Đặc điểm Theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, môn Khoa học tự nhiên (KHTN) có những đặc điểm cơ bản sau đây: − Môn KHTN là môn học bắt buộc ở trung học cơ sở, giúp HS phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; hoàn thiện tri thức, kĩ năng nền tảng và phương pháp học tập để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. − Đối tượng nghiên cứu của Khoa học tự nhiên là các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Môn KHTN được xây dựng và phát triển dựa trên các kiến thức, kĩ năng cốt lõi về KHTN. Vì thế, trong Chương trình môn KHTN, nội dung giáo dục về những nguyên lí và khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, đồng thời bảo đảm logic bên trong của từng mạch nội dung − Dùng thí nghiệm để kiểm tra các giả thuyết là một trong các kĩ năng của tiến trình nghiên cứu KHTN. Vì thế, thực hành, thí nghiệm trong phòng thực hành, ở thực địa và các cơ sở sản xuất có vai trò, ý nghĩa quan trọng và là một hình thức dạy học đặc trưng trong môn KHTN. Thông qua việc tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm, môn KHTN giúp HS khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư duy logic và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn. − Khoa học tự nhiên luôn phát triển không ngừng. Do vậy, giáo dục phổ thông phải cập nhật những thành tựu khoa học mới, phản ánh được những tiến bộ của các ngành khoa học, công nghệ và kĩ thuật. Do khuôn khổ về thời gian học, nên để thực hiện được yêu cầu này Chương trình KHTN lựa chọn những nội dung cốt lõi thích hợp với việc tổ chức cho HS tìm hiểu, nhận thức các kiến thức khoa học có tính nguyên lí, làm cơ sở cho quy trình ứng dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn. − Khoa học tự nhiên là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của HS, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của HS cấp trung học cơ sở. Cùng với các môn Toán học, Công nghệ và Tin học, môn Khoa học tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 3 − KHTN là một lĩnh vực thống nhất về đối tượng, phương pháp nhận thức, những khái niệm và nguyên lí chung nên việc dạy học KHTN phải làm cho HS nhận thức được sự thống nhất đó. Mặt khác, định hướng phát triển năng lực, gắn với các tình huống thực tiễn cũng đòi hỏi thực hiện dạy học tích hợp. Vì thế, KHTN được xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp. Không chỉ về KHTN, trong môn KHTN còn tích hợp, lồng ghép một số nội dung giáo dục như: giáo dục kĩ thuật, giáo dục sức khoẻ, giáo dục bảo vệ môi trường, phát triển bền vững,... − Môn KHTN bảo đảm kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình môn học đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn KHTN của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới kết nối chặt chẽ giữa các lớp học với nhau và liên thông với chương trình các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học ở cấp tiểu học, Vật lí, Hoá học, Sinh học ở cấp trung học phổ thông và chương trình giáo dục nghề nghiệp. − Môn KHTN thể hiện quan điểm giáo dục toàn diện của giáo dục phổ thông, góp phần hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực HS thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, thể hiện tính toàn diện, hiện đại và cập nhật; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS; các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục. Chương trình bảo đảm sự phát triển năng lực của HS qua các cấp học, lớp học; tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi giữa các giai đoạn trong giáo dục; tạo cơ sở cho học tập suốt đời. − Môn KHTN thể hiện sự kết hợp lí thuyết với thực hành và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Thông qua hoạt động thực hành trong phòng thực hành và trong thực tế, chương trình môn KHTN giúp HS thấu hiểu lí thuyết, đồng thời vận dụng được những kiến thức, kĩ năng cốt lõi về KHTN vào thực tiễn đời sống. Nội dung của Môn KHTN là những nội dung gần gũi với cuộc sống, tạo điều kiện cho HS tăng cường vận dụng kiến thức, kĩ năng khoa học vào các tình huống thực tế; góp phần phát triển ở HS khả năng thích ứng trong một thế giới biến đổi không ngừng. Môn KHTN bảo đảm tính khả thi, phù hợp với các nguồn lực để thực hiện chương trình. 2. Cấu trúc Nghiên cứu khoa học được chia thành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Khoa học tự nhiên thường được chia thành ba nhánh: i) Khoa học vật lí (physical science), ii) Khoa học Trái Đất và vũ trụ (Earth and space science), iii) Khoa học sự sống (life science). Mỗi nhánh này có thể được chia nhỏ hơn, như thể hiện trong Hình 1. 4 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 Ví dụ: Hai lĩnh vực chính của khoa học vật lí là hoá học và vật lí. Hoá học là lĩnh vực nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và phản ứng của chất. Vật lí là lĩnh vực nghiên cứu về sự tương tác, vận động, biến đổi của chất và năng lượng. Khoa học tự nhiên Khoa học vật lí Khoa học trái đất và vũ trụ Khoa học sự sống Vật lí học Hoá học Địa chất học Thiên văn học Thực vật học Động vật học Khí tượng học Sinh thái học Hải dương học Di truyền học Hình 1. Các lĩnh vực Khoa học tự nhiên Cần lưu ý rằng, trong nghiên cứu khoa học, việc chia nhỏ khoa học thành các lĩnh vực giúp tìm hiểu sâu sắc từng khía cạnh của sự vật, hiện tượng tự nhiên. Còn các hiện tượng diễn ra trong thế giới tự nhiên không chỉ giới hạn trong một lĩnh vực và để vận dụng được vào cuộc sống, cần phải xem xét từ nhiều góc độ khoa học. Vì vậy, sau khi đã thực hiện các nghiên cứu chuyên ngành sâu, để ứng dụng khoa học vào thực tiễn, ngày càng có nhiều lĩnh vực khoa học được tích hợp như Hoá Lí, Lí Sinh, Sinh Hoá,.... Trong giáo dục Khoa học tự nhiên, HS bậc THCS cần được tìm hiểu các quy luật Khoa học tự nhiên cơ bản là nền tảng, gắn liền với cuộc sống. Trước kia, các kiến thức, kĩ năng cốt lõi về KHTN ở ngay từ bậc THCS được dạy học riêng biệt ở các môn: Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí,… làm cho việc nhận thức tự nhiên đạt được mục tiêu trang bị kiến thức nhưng ít tạo cơ hội để vận dụng vào trong các hoạt động thực tiễn (Vì hoạt động vận dụng đòi hỏi phải có các kiến thức tích hợp trong các mối liên hệ phổ biến của thế giới tự nhiên). Do vậy, trong Chương trình môn KHTN, các kiến thức nền tảng được tích hợp theo các nguyên lí của tự nhiên, đồng thời vẫn bảo đảm logic bên trong của từng mạch nội dung. Cách làm này tạo cơ hội để HS phát triển năng lực thông qua các hoạt động học và vận dụng (được mô tả trong sơ đồ dưới). Giống như chương trình môn Toán xoay quanh ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất. Với cả 3 mạch này, môn Toán hình thành, phát triển ở HS năng lực toán học, biểu hiện tập trung của năng lực tính toán, với các thành phần: tư duy và lập luận toán học; mô hình hoá toán học; giải quyết vấn đề toán học; giao tiếp toán học; sử dụng công cụ, phương tiện học Toán. TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 5 Như vậy môn KHTN có bốn mạch nội dung: Chất và cấu tạo chất, Vật sống, Năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời. Đây là cấu trúc về nội dung chương trình môn KHTN phổ biến trên thế giới. Khi thực hiện môn KHTN, GV cần thể hiện để các mạch nội dung nói trên liên hệ với nhau như các hệ cơ quan trong một cơ thể người! Cơ thể đó chính là KHTN, một đối tượng có tính chỉnh thể như một cơ thể! Cái gắn kết các mạch nội dung ở môn KHTN lại với nhau (như hệ thần kinh gắn kết hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể người) chính là Các nguyên lí khái niệm chung về thế giới tự nhiên (như thể hiện trên sơ đồ). Cần chú ý rằng: tính thống nhất của môn học này được quyết định bởi cách dạy, chứ không phải số người dạy. Ví dụ cụ thể hơn. có thể coi hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hoá,… là những “phân môn” khi dạy về cơ thể người. Khi trình bày hệ tiêu hoá thì phải đề cập đến ruột; khi trình bày hệ tuần hoàn thì phải trình bày tim,… nhưng khi đó là tim và ruột trong mối liên hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Như vậy, cần thể hiện môn KHTN sao cho mỗi “phân môn” trong môn học này vừa có tính đặc trưng, vừa có mối liên hệ không thể tách rời nhau được giống như mỗi hệ cơ quan trong cơ thể người! Dựa trên các đặc điểm chung của lĩnh vực KHTN, Chương trình môn KHTN lớp 9 có cấu trúc logic được thể hiện trong sơ đồ dưới đây. 6 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 Theo logic này, sách KHTN 9 của bộ sách Cánh Diều sắp xếp 4 chủ đề, theo trình tự thể hiện như bảng sau: TT Phần Các chủ đề 1 NĂNG LƯỢNG Năng lượng cơ học; Ánh sáng; Điện; Điện từ; Năng VÀ SỰ BIẾN ĐỔI lượng với cuộc sống 2 CHẤT VÀ SỰ Kim loại; Giới thiệu về chất hữu cơ, Hydrocarbon và BIẾN ĐỒI CỦA nguồn nhiên liệu; Ethylic alcohol và acetic acid; Lipid- CHẤT Carbohydrate- Protein- Polymer; 3 TRÁI ĐẤT VÀ Khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất BẦU TRỜI 4 VẬT SỐNG Di truyền; Tiến hoá Việc sắp xếp này thể hiện mối quan hệ hữu cơ giữa các mạch nội dung của môn Khoa học tự nhiên được quy định trong Chương trình lớp 9. Với cách sắp xếp này phù hợp với khả năng nhận thức của HS, tạo ra sự kết nối hợp lí giữa các mạch kiến thức. Cụ thể là: Phần 1 trình bày những nội dung về năng lượng và sự biến đổi của các hệ vật chất, từ các vật thể cơ học cụ thể (năng lượng cơ học), đến các hệ trừu tượng, phức tạp như ánh sáng, điện và điện từ để đi tới sự khái quát về sự bảo toàn và chuyển hoá năng lượng cùng với vai trò của nó trong cuộc sống. Phần 2 trình bày về các chất và hợp chất điển hình với các quá trình hoá học vô cơ (kim loại và phi kim) và hoá học hữu cơ. Trong đó trình bày về sự biến đổi trong các phản ứng hoá học gắn với sự chuyển hoá năng lượng (nhiệt năng) và sự sống trên Trái Đất. Phần 3, tiếp nối với phần 2, trình bày về cấu tạo của vỏ Trái Đất và các quá trình hoá học ảnh hưởng đến các yếu tố tự nhiên trên Trái Đất, việc khai thác và sử dụng các dạng nhiên liệu hoá thạch liên quan đến sự ấm lên toàn cầu. Phần 4 trình bày về sự sinh trưởng và phát triển của các vật sống, trong đó bước đầu làm rõ cơ chế di truyền và tiến hoá các sinh vật sống trên Trái Đất, đề cập đến sự ảnh hưởng của môi trường đến các cơ chế này. 3. Mục tiêu Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, mục tiêu và yêu cầu về giáo dục KHTN được quy định như sau: Bên cạnh vai trò góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho HS, giáo dục KHTN còn có sứ mệnh hình thành và phát triển thế giới quan khoa học ở HS; đóng vai trò chủ đạo trong việc giáo dục HS tính khách quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng các quy luật của tự nhiên để từ đó biết ứng xử với tự nhiên phù TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 7 hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và môi trường. Giáo dục KHTN giúp HS dần hình thành và phát triển năng lực KHTN qua quan sát và thực nghiệm, vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống; đồng thời cùng với các môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học thực hiện giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới và đang được quan tâm thích đáng trong đổi mới Giáo dục phổ thông của Việt Nam. Chương trình môn KHTN cụ thể hoá những mục tiêu và yêu cầu nêu trên, đồng thời nhấn mạnh quan điểm dạy học tích hợp, sự kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình môn học đã có của Việt Nam, tính giáo dục toàn diện, kết hợp lí thuyết với thực hành và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Môn KHTN giúp HS hình thành, phát triển năng lực KHTN, bao gồm các thành phần: nhận thức KHTN, tìm hiểu tự nhiên, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, thế giới quan khoa học, sự tự tin, trung thực, khách quan, thái độ ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. 4. Yêu cầu cần đạt của học sinh a) Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung Môn KHTN góp phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể. Những biểu hiện về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung mà môn KHTN có thể góp phần giúp HS hình thành và phát triển được trình bày ở bảng 1 và bảng 2. Bảng 1. Những biểu hiện về phẩm chất chủ yếu mà môn KHTN có thể góp phần giúp HS hình thành và phát triển Phẩm chất Biểu hiện PC1. – Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn hoá, Yêu nước các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hoá. – Trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc sống riêng tư của người khác. PC2. – Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, phong cách cá nhân của những người khác. Nhân ái – Cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi người. 8 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 Phẩm chất Biểu hiện – Luôn cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập. PC3. – Thích đọc, tìm tư liệu trên mạng internet để mở rộng hiểu biết. Chăm chỉ – Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày. PC4. – Trung thực trong ghi lại và trình bày kết quả quan sát được. – Trung thực khi báo cáo kết quả làm việc của bản thân, trong nhận xét việc làm và Trung thực sản phẩm của người khác. – Sống hoà hợp, thân thiện với thiên nhiên. PC5. – Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối những hành vi xâm hại thiên nhiên. Trách nhiệm – Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảng 2. Những biểu hiện về năng lực chung mà môn KHTN có thể góp phần giúp HS hình thành và phát triển Năng lực Biểu hiện chung – Chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại. – Thực hiện kiên trì kế hoạch học tập, lao động. – Vận dụng được một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề trong những tình huống mới. – Thu nhận được một số thông tin chính về các ngành nghề ở địa phương, ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu; lựa chọn được hướng phát triển phù hợp sau trung học cơ sở. I. Năng lực tự chủ và tự học – Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. – Lập và thực hiện được kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu học tập phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính. – Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được GV, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. – Rèn luyện, khắc phục được những hạn chế của bản thân hướng đến các giá trị xã hội. TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 9 Năng lực Biểu hiện chung – Biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. – Sử dụng được ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, kí hiệu, hình ảnh để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận những vấn đề đơn giản về đời sống, khoa học, nghệ thuật. – Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp; nhận biết được ngữ cảnh giao tiếp và đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp. II. Năng lực – Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; biết xác định được giao tiếp và những công việc có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm. hợp tác – Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân. – Đánh giá được nguyện vọng, khả năng của từng thành viên trong nhóm để đề xuất phương án tổ chức hoạt động hợp tác. – Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. – Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng thành viên trong nhóm và của cả nhóm trong công việc. – Xác định và làm rõ được thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt được những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. – Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập. – Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người khác; hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất. III. Năng lực – Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải quyết vấn giải pháp giải quyết vấn đề. đề và sáng tạo – Lập được kế hoạch hoạt động với mục tiêu, nội dung, hình thức hoạt động phù hợp. – Phân công được nhiệm vụ phù hợp cho các thành viên tham gia hoạt động. – Đánh giá được sự phù hợp hay không phù hợp của kế hoạch, giải pháp và việc thực hiện kế hoạch, giải pháp. – Đặt được các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng, vấn đề; biết chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; biết quan tâm đến các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. 10 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 b) Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù – năng lực khoa học tự nhiên Môn KHTN đóng vai trò chủ yếu trong việc giúp HS hình thành và phát triển năng lực KHTN, bao gồm các thành phần với những biểu hiện cụ thể được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Những biểu hiện về năng lực khoa học tự nhiên mà môn KHTN cần giúp HS hình thành và phát triển Thành phần Biểu hiện năng lực 1. Trình bày, giải thích được những kiến thức cốt lõi về thành phần cấu trúc, sự đa dạng, tính hệ thống, quy luật vận động, tương tác và biến đổi của thế giới tự nhiên. Các biểu hiện cụ thể: 1. Nhận biết và nêu được tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm, quy luật, quá trình của tự nhiên. 2. Trình bày được các sự vật, hiện tượng; vai trò của các sự vật, hiện tượng và các quá trình tự nhiên bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ, … Thành phần 1 3. So sánh, phân loại, lựa chọn được các sự vật, hiện tượng, quá trình tự nhiên Nhận thức khoa theo các tiêu chí khác nhau. học tự nhiên 4. Phân tích được các đặc điểm của một sự vật, hiện tượng, quá trình của tự nhiên theo logic nhất định. 5. Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. 6. Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (quan hệ nguyên nhân − kết quả, cấu tạo − chức năng, …). 7. Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. 2. Thực hiện được một số kĩ năng cơ bản để tìm hiểu, giải thích sự vật hiện tượng trong tự nhiên và đời sống. Chứng minh được các vấn đề trong thực tiễn bằng các dẫn chứng khoa học. Các biểu hiện cụ thể: Thành phần 2 1. Đề xuất vấn đề, đặt câu hỏi cho vấn đề Tìm hiểu tự nhiên 2. Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết 3. Lập kế hoạch thực hiện 4. Thực hiện kế hoạch 5. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận 6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 11 Thành phần Biểu hiện năng lực 3. Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về khoa học tự nhiên để giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống; những vấn đề về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; ứng xử thích hợp và giải quyết Thành phần 3 những vấn đề đơn giản liên quan đến bản thân, gia đình, cộng đồng. Vận dụng kiến Các biểu hiện cụ thể: thức, kĩ năng đã 1. Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức và kĩ năng về học KHTN. 2. Dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, nêu được các giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ tự nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁCH KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 1. Mục đích và chức năng của sách SGK KHTN 9 của bộ sách Cánh Diều được xây dựng làm tài liệu cụ thể dành cho GV và HS lớp 9, để triển khai chương trình giáo dục môn KHTN tại các nhà trường, nhằm góp phần hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực của HS THCS. Để đạt được mục đích trên, SGK KHTN 9 của bộ sách Cánh Diều được thiết kế với các chức năng cơ bản sau: − Mỗi bài học cung cấp thông tin khoa học cốt lõi được lựa chọn từ các nội dung khoa học chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu cần đạt của Chương trình môn KHTN, phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh THCS và phù hợp với điều kiện triển khai của các trường THCS trên cả nước. − Các chủ đề và bài học định hướng các hoạt động dạy học. Trong đó, các nội dung được trình bày trong mỗi chủ đề và mỗi bài học được tính toán và sắp xếp để tạo điều kiện cho giáo viên lên ý tưởng và xây dựng được kế hoạch dạy học hợp lí, đáp ứng được yêu cầu dạy học phát triển năng lực. − Việc trình bày bài học tạo động cơ, hứng thú học tập, tìm hiểu và khám phá khoa học. Mỗi phần của bài học được trình bày đa dạng, kết hợp kênh hình, kênh chữ, câu lệnh,... theo logic khoa học nhưng phù hợp với lứa tuổi của HS, giúp HS thấy được ý nghĩa khoa học của kiến thức và tạo ra nhu cầu tìm hiểu khám phá thông qua các gợi ý cuối bài học. 12 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 − Các bài học trong SGK tạo điều kiện dạy học tích cực, tích hợp và dạy học phân hoá HS. Trong các chủ đề luôn tạo cơ hội để HS được hoạt động đa dạng, đòi hỏi huy động tổng hợp kiến thức để thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn chú trọng đến phong cách học tập của HS. − Các thí nghiệm được sử dụng trong bài học phù hợp với tiến trình học tập của HS khi giải quyết vấn đề, hình thành kiến thức hoặc khi củng cố, minh hoạ kiến thức. Các dụng cụ thí nghiệm của bài phù hợp với danh mục thiết bị thí nghiệm tối thiểu được quy định trong thông tư 38 về “Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THCS”. Ngoài ra, một số phương án thí nghiệm được đưa vào có gợi ý việc khai thác các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, tự tạo để GV linh hoạt sử dụng trong tổ chức dạy học. − Sách có các phần hỗ trợ tự học, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn. Với mỗi bài học, sách thiết kế các nội dung đòi hỏi cá nhân HS tự lực thực hiện nhiệm vụ như quan sát, đánh giá sự kiện, hiện tượng tự nhiên; giải thích, chứng minh những quá trình xảy ra trong tự nhiên và đặc biệt là có những nhiệm vụ đòi hỏi từng HS giải quyết các vấn đề gắn với thực tiễn. − Mỗi chủ đề và bài học đều có nội dung củng cố, mở rộng tri thức. Ở mỗi bài học có các nội dung luyện tập để HS củng cố, hệ thống hoá kiến thức. Đồng thời có những nhiệm vụ đòi hỏi HS mở rộng thêm kiến thức trong bài thông qua việc thực hiện các dự án học tập theo mô hình trải nghiệm hay giáo dục STEM. − Các nội dung được trình bày tạo điều kiện để giáo viên tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình. Các câu hỏi, bài tập hay các nhiệm vụ vận dụng được sắp xếp theo các mức độ từ thấp đến cao, tương ứng với 4 mức độ kiểm tra, đánh giá đang triển khai hiện nay. − Sách cũng góp phần giáo dục đạo đức, giá trị sống. Ở mỗi chủ đề trong sách, luôn có các nội dung để HS thấy được vai trò, trách nhiệm cá nhân với môi trường tự nhiên, với các thành quả khoa học, qua đó giáo dục trách nhiệm, lối sống,... cho HS. Nội dung SGK được chia thành các chủ đề, mỗi chủ đề được chia thành các bài học với nhiều hoạt động, tạo điều kiện cho dạy học tích cực, dạy học thông qua hoạt động của HS; phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi trong việc hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng, giúp HS hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực. Tuỳ vào điều kiện cụ thể, giáo viên có thể dạy từng bài đơn lẻ hoặc kết hợp các bài trong cùng một chủ đề lại với nhau. 2. Cấu trúc sách SGK được thiết kế phù hợp với hoạt động tìm hiểu, khám phá của HS; giúp HS có thể tự học hoặc học với sự hướng dẫn của giáo viên và cha mẹ. Hai trang đầu của SGK là nội dung Hướng dẫn sử dụng sách và Sơ lược về cấu trúc một bài học. Đây là điểm mới của một cuốn SGK hiện đại, được thể hiện bằng cách khái quát cấu trúc nội dung cuốn sách giúp HS, giáo viên hiểu ý nghĩa các logo, các tiểu mục có trong sách và góp phần làm tăng tính hấp dẫn của cuốn sách. TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 13 Trong mỗi phần, bên cạnh việc giúp HS nhận thức được những khái niệm cốt lõi, SGK còn tập trung giúp HS có những nhận thức bước đầu về những nguyên lí chung nhất của thế giới tự nhiên: sự đa dạng, tính cấu trúc, tính hệ thống, sự vận động và biến đổi, sự tương tác. Giống như các SGK KHTN 6, KHTN 7 và KHTN 8, phần cuối của SGK KHTN 9 có Bảng giải thích thuật ngữ phù hợp với nhận thức của HS lớp 9, bước đầu giúp HS làm quen với việc tra cứu, hình thành năng lực tự học, tự nghiên cứu. SGK được thiết kế với nhiều hoạt động dựa trên cơ sở lí thuyết của dạy học tích cực, phát triển năng lực thông qua hoạt động tích cực của HS trong quá trình học tập. Nội dung các bài học gắn với thực tiễn dựa trên phương châm: Mang cuộc sống vào bài học và đưa bài học vào cuộc sống. 3. Cấu trúc một bài học Bài học có cấu trúc gồm: tên bài học, mục “Học xong bài học này, em có thể” và tiến trình bài học. Thực hiện dạy học tích cực, các bài học được thiết kế dựa trên những lí thuyết dạy học tích cực như “Dạy học giải quyết vấn đề”, “ Dạy học dựa trên vấn đề (PBL)”, “Mô hình dạy học 5E theo Thuyết kiến tạo (5Es)”,... nhưng được cấu trúc để phù hợp với thực tiễn dạy học, với cách thức dạy học đang được triển khai ở nước ta trong thời gian gần đây. Trong đó, sách nhấn mạnh các hoạt động: Gắn kết: Tạo cơ hội để HS được bộc lộ những hiểu biết đã có của bản thân với sự kiện, hiện tượng liên quan đến bài học, giúp gắn kết giữa những điều đã biết và những điều cần tìm hiểu một cách tự nhiên. Từ đó tạo ra nhu cầu, sự quan tâm và định hướng hoạt động học tập, tìm hiểu tiếp theo. Tìm hiểu, khám phá: Tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, tìm hiểu, khám phá dưới nhiều dạng hoạt động học tập khác nhau như khai thác tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ; thực hiện các hoạt động thực hành, thí nghiệm, xử lí các bảng số liệu thực nghiệm,... để hình thành kiến thức. Giải thích: Tạo điều kiện cho HS được trình bày, miêu tả, phân tích các trải nghiệm hoặc quan sát thu nhận được ở bước khám phá, giúp HS kết nối và thấy được sự liên hệ với trải nghiệm trước đó. Vận dụng: Cung cấp cho HS cơ hội được khắc sâu và mở rộng kiến thức, kĩ năng thông qua thực hiện các câu hỏi/bài tập thực hành, vận dụng, giải quyết các tình huống trong SGK và sách bài tập (SBT), theo đó các hoạt động để HS thể hiện cảm xúc, thái độ và giá trị rất được quan tâm. Đánh giá: Ngoài các câu hỏi, bài tập đi kèm các hoạt động ở các bài học, cuối mỗi một hoặc hai chủ đề còn có các câu hỏi, bài luyện tập. Có thể coi chúng là tư liệu giúp giáo viên 14 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 trong việc đánh giá, giúp người học có thể tự đánh giá mức độ nhận thức qua chủ đề. SGK không tổ chức bài kiểm tra đánh giá riêng vì thể hiện quan điểm mới về đánh giá: đánh giá trong quá trình học tập, qua sản phẩm học tập của HS,… Nhằm kích thích sự sáng tạo của mỗi giáo viên, và sự phù hợp của mỗi đối tượng HS, bài học được cấu trúc thành hai tuyến: − Một tuyến trình bày các nội dung khoa học một cách ngắn gọn để HS thuận lợi khi đọc, tìm hiểu, khai thác những thông tin cốt lõi. − Một tuyến gồm chuỗi các hoạt động học tập để giúp HS chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng qua quan sát, trả lời câu hỏi/thảo luận, thực hành, luyện tập, vận dụng. Nhằm giúp HS tìm hiểu, mở rộng hiểu biết về các kiến thức, kĩ năng liên quan tạo hứng thú học tập, sách còn có thêm 2 mục mở rộng: “Em có biết”, “Tìm hiểu thêm”. Các mục mở rộng này không phải yêu cầu bắt buộc cho tất cả HS. Tuỳ theo đối tượng HS, thời gian, trang thiết bị của nhà trường,… mà giáo viên có thể thực hiện các nội dung mở rộng này một cách linh hoạt (có thể không thực hiện hoặc thực hiện một phần). Tiến trình của bài học được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 33 (Bộ Giáo dục và Đào tạo), bao gồm 4 thành phần chính: Mở đầu; Hình thành kiến thức, kĩ năng mới; Luyện tập; Vận dụng kiến thức, kĩ năng. Để tránh phải nhắc lại bằng nhiều chữ, các hoạt động trong bài học được thể hiện thông qua các kí hiệu (icon). Cụ thể như sau: Tiến trình Kí hiệu Nhiệm vụ Gắn kết chủ đề bài học mới với những kiến thức, kĩ năng mà HS đã được học từ các lớp dưới và từ cuộc sống, kích thích suy Mở đầu nghĩ. Hoạt động này có hình thức thể hiện phong phú như trò chơi, câu hỏi, bài thực hành,… HS khám phá kiến thức mới và hình thành kĩ năng thông Hình thành kiến thức, qua các hoạt động quan sát, trả lời câu hỏi, thảo luận, kĩ năng thực hành,… HS sử dụng kiến thức kĩ năng đã học vào giải quyết các nhiệm vụ tương ứng, thực hành hay các tình huống thực tiễn,… Luyện tập Giúp HS hiểu sâu hơn kiến thức đã học và thành thạo hơn các kĩ năng. HS vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học thông qua các câu Vận dụng hỏi, bài tập, xử lí các tình huống thực tiễn, chia sẻ với các bạn và người thân. Kết thúc mỗi nội dung Những kiến thức, kĩ năng cốt lõi cần đạt được. hoặc cả bài học TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 15 Em có biết M ục này cung cấp thêm thông tin thú vị, liên quan đến vấn đề đang học, giúp HS mở rộng hiểu biết, tạo hứng thú học tập cho HS. Tìm hiểu thêm Mục này giúp HS mở rộng bài học sau giờ học trên lớp. Ngoài ra, trong các bài học có nhiều nội dung hướng đến giáo dục giá trị sống (phẩm chất) được rút ra từ bài học, góp phần phát triển phẩm chất của HS. 4. Chọn nội dung cho các chủ đề và bài học Các kiến thức, kĩ năng trong các nội dung nói đến ở đây đều là những kiến thức, kĩ năng cốt lõi phổ biến của nhân loại. Trong SGK trước đây, những kiến thức, kĩ năng đó được thể hiện trong ba cuốn sách riêng biệt (Vật lí, Hoá học, Sinh học). Trong cuốn sách này, những kiến thức, kĩ năng đó được cấu trúc và sắp xếp lại theo nguyên tắc: Đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện để giúp HS phát triển tư duy khoa học, khơi gợi sự yêu thích khoa học ở HS, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong học tập và cuộc sống. Hơn nữa, để giúp HS hình thành và phát triển năng lực, sách trình bày tích hợp các kiến thức, kĩ năng nói trên theo các chủ đề, trong các chủ đề chứa các bài học với số tiết khác nhau, giúp giáo viên dễ dàng triển khai, linh hoạt, phù hợp với trình độ các đối tượng HS. Tuỳ vào mức độ nhận thức của HS và điều kiện dạy học ở mỗi nơi mà giáo viên có thể linh hoạt phân phối nội dung, không bị gò ép bài học theo tiết. Nội dung học tập được lựa chọn để tạo điều kiện cho HS tăng cường thực hành, bước đầu vận dụng được kiến thức, kĩ năng trong học tập và cuộc sống; tạo điều kiện cho dạy học tích hợp và phân hoá. − Để thực hiện mục tiêu giúp phát triển phẩm chất, năng lực HS, nội dung của các bài học không cung cấp quá nhiều kiến thức cần phải ghi nhớ, tránh khuynh hướng thiên về toán học. Các hoạt động học được thiết kế để giúp HS nhận thức được ý nghĩa cốt lõi của các khái niệm, định nghĩa, đồng thời chú ý giúp HS gắn kết các khái niệm khoa học với thực tiễn (với thời lượng phù hợp). Mặt khác, các nội dung dạy học không được thiết kế theo từng tiết mà được thiết kế số tiết đủ để đạt được sự tương đối trọn vẹn cho từng nội dung của chủ đề nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và HS dạy và học một cách linh hoạt, phù hợp với trình độ của HS từng lớp, từng trường và từng địa phương. Hơn nữa, việc thiết kế theo chủ đề nhỏ cũng tạo điều kiện tích hợp các nội dung nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho HS. − SGK thiết kế đa dạng hoạt động học tập (trả lời câu hỏi, vẽ sơ đồ, lập bảng, thực hành, …) nhằm tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới hình thức tổ chức dạy học; khuyến khích HS tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. SGK bước đầu đã chú ý giúp HS hình thành kĩ năng tiến trình nhận thức khoa học, một kĩ năng quan trọng, đóng vai trò quyết định trong con đường đi đến các phát minh, sáng chế. 16 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 Tuy nhiên, SGK không áp đặt cách dạy một cách cứng nhắc mà gợi ý để giáo viên linh hoạt trong tổ chức dạy học, phù hợp với từng vùng miền và đối tượng HS. − Trong khuôn khổ và điều kiện dạy học cho phép, SGK đã chú ý thích đáng đến việc học qua thực hành. Mỗi chủ đề dạy học có nhiều hoạt động thực hành, tạo điều kiện cho HS rèn luyện kĩ năng và vận dụng tri thức đã học. SGK KHTN coi trọng việc tổ chức cho HS trải nghiệm thực tế, tạo cho HS cơ hội tìm hiểu thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh, hình thành năng lực quan sát, thuyết trình và bước đầu làm quen viết báo cáo khoa học,… 5. Thể hiện yêu cầu về đổi mới đánh giá, tự đánh giá của HS Các bài học có nhiều dạng câu hỏi, bài tập vận dụng, xử lí tình huống,… tạo cơ hội để đánh giá quá trình học tập của HS trong bài học; đồng thời tạo ra cơ hội tự đánh giá của HS , qua đó đánh giá mức độ đạt được về năng lực của HS. Sau mỗi một hoặc hai chủ đề có các câu hỏi, bài tập vận dụng, xử lí tình huống,… là tư liệu để giáo viên xây dựng bài đánh giá sự phát triển phẩm chất, năng lực của HS. 6. Khái quát nội dung các phần trong sách Khoa học tự nhiên 9 Nội dung bài học trong từng chủ đề được lựa chọn dựa trên các nội dung chính của Chương trình môn KHTN và đảm bảo các mục tiêu về phẩm chất, năng lực được quy định trong Chương trình Tổng thể và Chương trình môn KHTN. Bài mở đầu: Học tập và trình bày báo cáo khoa học trong môn Khoa học tự nhiên 9 Nội dung bài học bao gồm giới thiệu một số dụng cụ, hoá chất thiết yếu để học tập môn KHTN 9. Tiếp đó là nêu các bước viết và trình bày báo cáo khoa học, cùng với đưa ra ví dụ minh hoạ cho các bước đó. Với bài học mở đầu này, HS biết cách giới thiệu các nghiên cứu khoa học sao cho mô tả được tiến trình nghiên cứu. Trong Phần 1. Năng lượng và sự biến đổi a) Cấu trúc Bám sát logic triển khai chương trình môn KHTN từ các lớp dưới, kế thừa và phát triển nội dung tương ứng ở cấp THCS hiện hành, phần Năng lượng và sự biến đổi trong môn KHTN 9 gồm có 5 chủ đề: Chủ đề 1: Năng lượng cơ học, gồm 2 bài học; Chủ đề 2: Ánh sáng, gồm 4 bài học; Chủ đề 3: Điện, gồm 4 bài học; Chủ đề 4: Cảm ứng điện từ, gồm 2 bài học; Chủ đề 5: Năng lượng với cuộc sống, gồm 2 bài học. b) Sự phát triển so với hiện hành − Điểm khác biệt ở Chủ đề 1 − Năng lượng cơ học là việc đưa ra biểu thức định lượng của động năng và thế năng dựa trên sự khái quát hoá các sự kiện thực tiễn. − Điểm khác biệt ở Chủ đề 2 − Ánh sáng là việc sử dụng định luật khúc xạ ánh sáng (định lượng) để xem xét sự khúc xạ ánh sáng qua lăng kính. Từ đó có cơ sở tìm hiểu TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 17 về sự tán sắc, đưa ra ánh sáng màu và màu sắc của các vật. Sau đó sử dụng kiến thức lăng kính để lí giải về sự khúc xạ ánh sáng qua thấu kính và sự tạo ảnh qua thấu kính. − Điểm khác biệt ở Chủ đề 3 − Điện là việc giảm bớt các nội dung bài tập tính toán về mạch điện, thay vào các hoạt động suy luận và thực hành và mở rộng gắn với thực tiễn. − Điểm nổi bật ở Chủ đề 4 − Cảm ứng điện từ là HS được tìm hiểu hiện tượng cảm ứng điện từ dựa vào các thí nghiệm đa dạng của các cách làm thay đổi số đường sức, từ đó lựa chọn được giải pháp tạo ra dòng điện xoay chiều ổn định. − Điểm khác biệt ở Chủ đề 5 − Năng lượng với cuộc sống là việc HS được xem xét tổng quan về năng lượng, xuyên suốt trong chương trình môn KHTN, từ lớp 6 đến các lớp 7, 8 và 9 theo quan điểm tích hợp, gắn với sự vận động, tương tác và biến đổi đa dạng của thế giới tự nhiên. Trong đó, làm rõ được là năng lượng trên Trái Đất chủ yếu đến từ Mặt Trời, làm rõ được sự cần thiết phải sử dụng năng lượng hợp lí và các xu hướng khai thác và sử dụng năng lượng trong tương lai. Trong Phần 2: Chất và sự biến đổi của chất a) Về Cấu trúc Kế thừa và phát triển nội dung ở THCS hiện hành, phần Chất và sự biến đổi của chất trong môn KHTN 9 gồm 4 chủ đề: Chủ đề 6: Kim loại gồm 4 bài học; Chủ đề 7: Giới thiệu về chất hữu cơ, Hydrocarbon và nguồn nhiên liệu với 4 bài học; Chủ đề 8: Ethylic alcohol và acetic acid với 2 bài học; Chủ đề 9: Lipid - carbohydrate -Protein - Polymer với 5 bài học. b) Sự phát triển so với chương trình hiện hành Chủ đề 6: Kim loại , So với chương trình 2006 , trong chủ đề này HS tìm hiểu sự khác nhau cơ bản về tính chất và ứng dụng giữa phi kim và kim loại của một số đơn chất phi kim thiết thực trong cuộc sống Carbon, Sulfur; Chlorine; không tìm hiểu tính chất của một số phi kim cụ thể như Chlorine và các hợp chất của Chlorine. Carbon và hợp chất của Carbon, silicon, công nghiệp Silicat,…được tìm hiểu trong chủ đề: Trái Đất và Bầu Trời. Đây là những vấn đề phát triển hơn so với môn Hoá học ở Chương trình 2006. Chủ đề 7 , 8, 9 là các chủ đề tìm hiểu về các chất hoá học hữu cơ. Khi tìm hiểu về các loại chất cụ thể, sách luôn chú ý gắn với các hiện tượng và ứng dụng trong thực tiễn ví dụ sử dụng chất lỏng trong bật lửa gas. Các vật liệu dùng để sản xuất một số đồ gia dụng như ghế, chậu, xô nhựa,… Các loại nhiên liệu hiện đang được sử dụng trong cuộc sống,… thuộc loại chất nào? Đây là cách tiếp cận mới, HS được phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên thông qua thí nghiệm và quan sát các hiện tượng trong thực tiễn để dần thu nhận và tích lũy kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy khái quát. 18 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 Phần 3. Trái Đất và Bầu Trời Là phần mới so với chương trình 2006, Trong môn KHTN 9 phần Trái Đất và bầu trời được trình bày trong chủ đề 10, tập trung nghiên cứu về Chất và sự biến đổi của chất ở Trái Đất với nội dung: Khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất. Chủ đề 10 có ba bài học: Bài 30: Sơ lược về hoá học Vỏ Trái Đất và khai thác tài nguyên từ Vỏ Trái Đất; Bài 31: Ứng dụng một số tài nguyên trong vỏ Trái Đất; Bài 32. Nguồn carbon - Chu trình carbon- Sự ấm lên toàn cầu và do đó cũng là sự logic, gắn với nội dung các chủ đề phần Chất và sự biến đổi của chất mà HS đã học. Phần 4. Vật sống a) Cấu trúc Phần này gồm 2 chủ đề : Chủ đề 11: Di truyền với 9 bài học tử bài 33 đến bài 41. Các bài được trình bày theo logic từ cơ sở vật chất cấp độ phân tử (Gene, DNA), cấp độ tế bào (nhiễm sắc thể). Khái niệm đột biến gene và đột biến nhiễm sắc thể cũng được trình bày khi khảo sát từng cấp độ vật chất đó. Sau khi đã được tìm hiểu cơ sở vật chất của tính di truyền, HS được học các quy luật di truyền của Mendel. Với logic đó HS có điều kiện giải thích hiện tường di truyền biểu hiện có tính quy luật, từ sự vận đông của vật chất di truyền thông qua tìm hiểu cơ chế nguyên phân và giảm phân. Và theo đó, môt cách logic HS, tìm hiểu được khái biến dị tổ hợp. Có kiến thức về gene, DNA, nhiễm sắc thể, quan hệ gene- nhiễm sắc thể tạo tiền đề cho HS tìm hiểu Di truyền liên kết và cơ chế xác định giới tính. Bài 40 Di truyền người, là cần thiết tạo điều kiện cho HS hiểu biết chính cơ thể mình và bài 41 Ứng dụng công nghệ di truyền vào đời sống Chủ đề 12 : Tiến hoá với 3 bài từ bài 42 đến bài 44 và bài tập ôn tập cũng cố. Chủ đề này gồm 3 bài 42, 43, 44 và bài tập ôn tập củng cố chủ đề. Các bài được trình bày theo logic: Giới thiệu khái quát về tiến hoá và thuyết tiến hoá. Tiếp đó, HS được tìm hiểu Chọn lọc tự nhiên, Chọn lọc nhân tạo là các khái niệm cốt lõi của thuyết tiến hoá. Trên cơ sở hiểu biết cơ chế chọn lọc tự nhiên HS được tìm hiểu Sự phát triển sự sống trên Trái Đất và sự hình thành loài người. b) Sự phát triển so với CT 2006 Một điểm khác biệt giữa SGK KHTN9 bộ Cánh Diều so với SGK Sinh học 9 chương trình 2006 là cách tiếp cận khi viết nội dung chủ đề 11: Di truyền. Trong nội dung này, với hướng tiếp cận đi từ cơ sở phần tử (Bài 33-34), sang cơ sở tế bào học (được thể hiện trong bài 35-37), sau đó đến các quy luật di truyền (Bài 38-39). Đây là cách tiếp cận giúp học sinh có thể hiểu rõ hơn được cơ sở khoa học của các quy luật di truyền từ cấp độ phân tử đến cấp độ tế bào, cơ thể. Bên cạnh đó, nhiều ứng dụng di truyền học về công nghệ gene trong nghiên cứu, ứng dụng vào đời sống cũng như di truyền người cũng được khai thác. TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 19 Chủ đề tiến hoá là chủ để mới so với chương trình THCS, chủ đề này được giới thiệu trong 3 bài theo logic giới thiệu về học thuyết tiến hoá từ cổ điển đến tổng hợp hiện đại, về cơ chế tiến hoá và sự phát sinh phát triển sự sống trên Trái Đất, nguồn gốc loài người. Chủ đề Tiến hoá không có ở chương trình cấp THCS 2006 mà chỉ có ở Lớp 12 THPT. Đó cũng là một trong những khác biệt do thực hiện Giáo dục phổ thông theo 2 giai đoạn của CTGD PT 2018 ((giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12)). III. ĐỊNH HƯỚNG PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC TRONG SÁCH KHTN 9 BỘ SÁCH CÁNH DIỀU 1. Định hướng chung − Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; tránh áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học để HS có thể tiếp tục tìm hiểu, mở rộng vốn tri thức, tiếp tục phát triển ở các lớp tiếp theo. − Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức KHTN để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn; khuyến khích và tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm, sáng tạo trên cơ sở tổ chức cho HS tham gia các hoạt động học tập, tìm hiểu, khám phá, vận dụng kiến thức, kĩ năng. − Vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng HS và điều kiện cụ thể. − Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện đa dạng và linh hoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án học tập, tự học,… Coi trọng sử dụng các nguồn tư liệu ngoài SGK và hệ thống các thiết bị dạy học được trang bị; khai thác triệt để những lợi thế của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, tăng cường sử dụng các học liệu điện tử. 2. Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, GV giúp HS hình thành và phát triển thế giới quan khoa học, rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao động và tinh thần trách nhiệm; dựa vào các hoạt động thực nghiệm, thực hành, đặc biệt là tham quan, thực hành ở phòng thực hành, cơ sở sản xuất và các địa bàn khác nhau để góp phần nâng cao nhận thức của HS về việc bảo vệ và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm của người lao động và nguyên tắc bảo đảm an toàn trong lao động sản xuất. Giáo viên cũng cần vận dụng các hình thức học tập đa dạng để bồi dưỡng hứng thú và sự tự tin trong học tập, yêu thích tìm hiểu, khám phá khoa học, trân trọng những thành quả, công lao của các nhà khoa học, khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng khoa học cho HS. 20 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 3. Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung Năng lực tự chủ và tự học Thông qua phương pháp tổ chức dạy học, môn KHTN rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự khám phá để chiếm lĩnh kiến thức khoa học và rèn luyện kĩ năng. Năng lực tự chủ và tự học được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế các hoạt động thực nghiệm trong phòng thực hành, ở thực địa, đặc biệt trong tổ chức tìm hiểu tự nhiên. Năng lực giao tiếp và hợp tác Năng lực giao tiếp và hợp tác được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động như quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu,… Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Giải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm hiểu và khám phá thế giới tự nhiên. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển bằng biện pháp tổ chức cho HS đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới tự nhiên, gần gũi với cuộc sống hàng ngày. 4. Phương pháp hình thành, phát triển năng lực khoa học tự nhiên − Để phát triển thành phần năng lực nhận thức KHTN, giáo viên tạo cho HS cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức, kĩ năng mới. Chú ý tổ chức các hoạt động, trong đó HS có thể diễn đạt hiểu biết bằng cách riêng; thực hiện so sánh, phân loại, hệ thống hoá kiến thức, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết vấn đề đơn giản, qua đó, kết nối được kiến thức mới với hệ thống tri thức đã có. − Để phát triển thành phần năng lực tìm hiểu tự nhiên, giáo viên cần tạo điều kiện để HS đưa ra câu hỏi, vấn đề cần tìm hiểu; tạo cho HS cơ hội tham gia quá trình hình thành kiến thức, kĩ năng mới, đề xuất và kiểm tra dự đoán, giả thuyết; thu thập bằng chứng, phân tích, xử lí để rút ra kết luận, đánh giá kết quả thu được. Giáo viên cần vận dụng một số phương pháp có ưu thế phát triển thành phần năng lực này như: thực nghiệm, điều tra, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án,… HS có thể tự tìm các bằng chứng để kiểm tra các dự đoán, các giả thuyết qua việc thực hiện thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thông tin qua sách, internet, điều tra,…; phân tích, xử lí thông tin để kiểm tra dự đoán. Việc phát triển năng lực thành phần này cũng gắn với việc tạo cơ hội cho HS hình thành và phát triển kĩ năng lập kế hoạch, hợp tác trong hoạt động nhóm và kĩ năng giao tiếp qua các hoạt động trình bày, báo cáo hoặc thảo luận. Ngoài ra, xử lí dữ liệu khi làm các bài tập lí thuyết và thực hành để rút ra kết luận cũng giúp HS phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên. TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 21 − Để phát triển thành phần năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, giáo viên tạo cơ hội cho HS đề xuất hoặc tiếp cận với các tình huống thực tiễn. Cần quan tâm rèn luyện các kĩ năng góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS: phát hiện vấn đề; chuyển vấn đề thành dạng có thể giải quyết bằng vận dụng kiến thức KHTN; giải quyết vấn đề (thu thập, trình bày thông tin, xử lí thông tin để rút ra kết luận); nêu giải pháp khắc phục hoặc cải tiến. 5. Đ ịnh hướng mạch tổ chức dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong môn Khoa học tự nhiên 9 Cũng như các môn KHTN 6, KHTN 7, KHTN 8, ở môn KHTN 9, hệ thống kiến thức cần trang bị không chỉ là mục tiêu cần đạt mà còn là phương tiện để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực, trong đó trực tiếp là năng lực khoa học tự nhiên. Điều này cũng có nghĩa là mục đích của dạy học ở môn Khoa học tự nhiên không phải là trang bị thật nhiều kiến thức; giải thật nhiều bài tập khó mà là nhận thức được bản chất sự vật, hiện tượng; áp dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống, tạo nên giá trị cho bản thân và xã hôi. Nói cách khác, việc dạy học không chỉ quan tâm đến các chất liệu (kiến thức, kĩ năng, thái độ,...) mà quan trọng hơn là sự kết hợp chúng thế nào để có thể hình thành và phát triển được năng lực của người học. Khi người học đạt được năng lực cũng là đạt được kiến thức, kĩ năng một cách tối ưu nhất. Để thực hiện được mục đích đề ra, việc tổ chức dạy học môn Khoa học tự nhiên cần thực hiện đa dạng, kết hợp học ở lớp học hoặc ở phòng thực hành hay ở thực địa; kết hợp suy luận lôgic với hoạt động tay chân, học theo cá nhân và theo nhóm. Về việc xây dựng kế hoạch dạy học và lên kế hoạch tổ chức dạy học môn KHTN trong nhà trường, có thể linh hoạt thực hiện theo hướng dẫn của công văn Số: 5636/BG- DĐT-GDTrH “Về việc xây dựng kế hoạch dạy học các môn học Khoa học tự nhiên...”. Trong đó, cần phân công GV bảo đảm sự phù hợp về chuyên môn được đào tạo của giáo viên với nội dung dạy học được phân công (theo các mạch nội dung Năng lượng và sự biến đổi, Chất và sự biến đổi của chất, Trái Đất và bầu trời, Vật sống). Cần lưu ý, phẩm chất và năng lực chỉ có thể phát triển và thể hiện ra ở hoạt động. Vì thế, nếu dạy học mà không tổ chức được hoạt động học để HS tự chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kĩ năng thì kiến thức, kĩ năng của bài học cũng không thể biến thành tri thức của HS. Khi chưa thành tri thức của người học thì kiến thức, kĩ năng cũng không thể góp phần hình thành phát triển phẩm chất và năng lực của người học. Trong SGK KHTN 9 của bộ sách Cánh Diều, từng bài học được thiết kế đã thể hiện mạch của kế hoạch và ý tưởng tổ chức dạy học theo công văn 5512 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sự thể hiện cụ thể như sau: Với hoạt động mở đầu, bài học đã lựa chọn một hiện tượng thực tiễn điển hình, dùng tổ chức hoạt động mở đầu, giúp tổ chức cho HS xác định được vấn đề bài học và các gợi ý để tổ chức thảo luận, trao đổi, xác định vấn đề (Tuỳ theo điều kiện HS và của nhà trường, GV hoàn toàn có thể đưa ra tình huống tương tự). 22 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 Với hoạt động hình thành kiến thức, bài học trong SGK đã lựa chọn các câu hỏi, nhiệm vụ gắn với các vị trí xác định, giúp tổ chức cho HS hoạt động, hình thành kiến thức. Sách cũng trình bày các kiến thức cốt lõi và những nhiệm vụ để hình thành và rèn luyện các kĩ năng khoa học cần thiết tương ứng. Với hoạt động luyện tập, bài học trong SGK đã lựa chọn để trình bày các câu hỏi, bài tập dùng cho HS luyện tập tương ứng với các kiến thức, kĩ năng vừa học. Với hoạt động vận dụng. bài học trong SGK trình bày các nhiệm vụ ở dạng bài tập có nội dung thực tiễn, các yêu cầu giải thích, chứng minh, các gợi ý mở rộng nâng cao gắn với thực tiễn ở mục “Tìm hiểu thêm” hay “Em có biết” giúp GV linh hoạt đưa ra kế hoạch tổ chức để HS vận dụng kiến thức vừa học, kết hợp với các kiến thức kĩ năng đã có từ trước. Các bảng dưới đây nêu một số ví dụ về mạch tổ chức dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của HS, được thể hiện ở SGK KHTN 9 của bộ sách Cánh Diều. Các nội dung gợi ý chi tiết được trình bày ở một số kế hoạch bài dạy minh hoạ ở phần sau của tài liệu này và các gợi ý chi tiết được trình bày ở Sách Giáo viên. Ví dụ 1. Thể hiện mạch tổ chức dạy học trong bài 3, bài 4 − Chủ đề Ánh sáng Mạch nội Phương tiện Chuỗi hoạt động dung dạy học MỞ ĐẦU Khúc xạ Dựa trên một hiện tượng thực tiễn, VD quan sát sự gẫy của Thí nghiệm mở đầu ánh sáng chiếc đũa nhúng trong hộp nước (liên quan đến việc ánh với dụng cụ đơn giản và phản xạ sáng truyền giữa hai môi trường trong suốt), tổ chức cho HS (hộp đựng nước, vật toàn phần trao đổi để thấy được là cần phải tìm hiểu sự truyền của ánh nhúng trong nước sáng khi đi từ môi trường trong suốt này sang môi trường như đũa, đồng xu, trong suốt khác: Các tia sáng truyền đi như thế nào giữa hai viên bi,...) môi trường trong suốt khác nhau? Kết quả của sự thay đổi đó là gì, có ứng dụng gì? HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: – Tranh ảnh, video về Tổ chức cho HS: một số hiện tượng liên quan đến khúc xạ – Làm thí nghiệm và thảo luận để tìm hiểu đường truyền ánh sáng. của ánh sáng khi đi từ không khí vào thuỷ tinh và từ thuỷ tinh ra không khí, từ đó khái quát được đặc điểm của hiện – Đèn laser, bản bán trụ tượng khúc xạ ánh sáng. bằng thuỷ tinh, bảng thép, thước đo độ (có – Tiếp nhận thông tin về tốc độ ánh sáng truyền trong các thể thay bán trụ thuỷ môi trường trong suốt. Trong đó, nhấn mạnh tốc độ ánh tinh bằng hộp nước sáng lớn nhất khi truyền trong chân không. có gắn thước đo độ để – Tiếp nhận các khái niệm để mô tả hiện tượng khúc xạ ánh thực hiện thí nghiệm sáng (tia tới, điểm tới, pháp tuyến, tia khúc xạ, góc tới, góc với cặp môi trường khúc xạ) dùng cho việc thực hiện thí nghiệm. không khí và nước). TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 23 Mạch nội Phương tiện Chuỗi hoạt động dung dạy học – Thực hiện thí nghiệm để thu thập số liệu góc tới i và góc khúc xạ r. Hướng dẫn HS xử lí số liệu, từ đó khái quát lên định luật khúc xạ ánh sáng. – Từ hiện tượng thực tế, nêu được hiện tượng phản xạ toàn phần. Từ đó, thực hiện thí nghiệm để tìm hiểu được điều kiện để xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần. LUYỆN TẬP Tổ chức cho HS áp dụng kiến thức về sự khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần để: – Giải thích hiện tượng mở đầu. – Trả lời các câu hỏi và bài luyện tập trong SGK VẬN DỤNG Mô tả và giải thích một số trường hợp trong thực tiễn liên quan đến khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần. Hiện MỞ ĐẦU Hình ảnh hoặc viên tượng tán pha lê hay khối Tổ chức cho HS trao đổi về màu sắc nhìn thấy ở viên sắc. Màu chặn giấy dưới ánh pha lê khi được chiếu sáng bằng ánh sáng mặt trời. sắc ánh sáng mặt trời. Từ đó đặt ra yêu cầu tìm hiểu để giải thích sự tạo màu sáng sắc của viên pha lê (khối chất trong suốt có nhiều góc cạnh) được đặt trong không khí. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Đèn laser, đèn sợi Tổ chức cho HS: đốt, bảng thép, lăng – Nêu được khái niệm lăng kính và các đặc điểm của kính, một số loại lăng kính, cách biểu diễn lăng kính. kính lọc màu. – Tiến hành thí nghiệm để tìm hiểu sự khúc xạ của tia laser đỏ qua lăng kính. – Tiến hành thí nghiệm tìm hiểusự khúc xạ của ánh sáng trắng (giống ánh sáng mặt trời) từ đèn sợi đốt qua lăng kính để nhận biết hiện tượng tán sắc và đặc điểm quang phổ của ánh sáng trắng trên màn. – Phân tích kết quả thí nghiệm với ánh sáng laser và ánh sáng trắng để đưa ra khái niệm ánh sáng đơn sắc (ánh sáng một màu), từ đó giải thích hiện tượng tán sắc ánh sáng. – Mô tả về màu sắc các vật mà mắt người có thể nhận biết được vào ban ngày để từ đó giới thiệu về sự phản xạ lọc lựa, sự hấp thụ và hấp thụ lọc lựa ở các vật trong suốt để tạo nên màu sắc của các vật. 24 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 Mạch nội Phương tiện Chuỗi hoạt động dung dạy học LUYỆN TẬP Tổ chức cho HS áp dụng kiến thức về sự tán sắc ánh sáng, màu sắc ánh sáng, sự phản xạ và hấp thụ lọc lựa ánh sáng để: – Trả lời các câu hỏi phần mở đầu và luyện tập. – Trả lời câu hỏi liên quan đến màu sắc của các vật. VẬN DỤNG Giao nhiệm vụ để HS: – Đưa ra dự đoán về sự tán sắc ánh sáng ở một số khối chất khác lăng kính. Từ đó gợi ý tiến hành thí nghiệm kiểm tra. – Giải thích một số hiện tượng liên quan đến tán sắc và màu sắc ánh sáng. – Đọc thêm về lí thuyết trộn màu trong hội hoạ hay tìm hiểu về bệnh mù màu. Ví dụ 2. Thể hiện mạch tổ chức dạy học trong bài 15, bài 16 − Chủ đề Kim loại Mạch nội Phương tiện Chuỗi hoạt động dung dạy học Tính chất MỞ ĐẦU chung của HS xác định được nhiệm vụ học tập thông qua hoạt động kim loại quan sát thực tiễn để tìm hiểu tính chất của một số vật dụng được làm từ vật liệu kim loại xung quanh mình. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Các hình 15.1 – 15.7 – Quan sát các hình ảnh vật dụng trong cuộc sống, hình SGK. ảnh mô tả thí nghiệm để tìm hiểu một số tính chất vật lí của kim loại. – Quan sát hình ảnh mô tả một số thí nghiệm và thông tin trong SGK để tìm hiểu một số tính chất hoá học của kim loại. – Đọc SGK, thảo luận nhóm để mô tả được sự khác biệt về tính chất giữa các kim loại như nhôm, sắt, vàng. LUYỆN TẬP Sử dụng kiến thức về tính dẫn điện để dự đoán tính dẫn nhiệt của một số kim loại và rèn luyện kĩ năng viết được phương trình hoá học của phản ứng xảy ra trong một số trường hợp cụ thể. VẬN DỤNG Vận dụng kiến thức để giải thích được một số hiện tượng trong thực tiễn. TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 25 Mạch nội Phương tiện Chuỗi hoạt động dung dạy học Dãy hoạt MỞ ĐẦU Hình 16.1 SGK động hoá HS xác định được nhiệm vụ học tập thông qua quan sát học hình 16.1, từ đó đưa ra đề xuất phương án thí nghiệm để so sánh mức độ hoạt động hoá học giữa các kim loại natri, sắt và đồng. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Dụng cụ, hoá chất Nghiên cứu để xây dựng dãy hoạt động kim loại theo tiến để tiến hành các thí trình nghiên cứu. nghiệm 1, 2, 3 đã nêu trong SGK. Ý nghĩa của dãy hoạt động hoá học. Phiếu thực hành. LUYỆN TẬP Làm bài tập để củng cố kiến thức có trong 3 yêu cầu cần đạt của bài học. VẬN DỤNG HS tìm hiểu ở nhà để vào lớp làm rõ nội dung sau: Tìm hiểu và giải thích về cách bảo quản kim loại kali (potassium − K). Ví dụ 3. Thể hiện mạch tổ chức dạy học trong bài 35, bài 36 – Chủ đề Di truyền Mạch nội Phương tiện Chuỗi hoạt động dung dạy học Nhiễm sắc MỞ ĐẦU thể và bộ HS thảo luận câu hỏi khởi động, đưa ra câu trả lời. Trên cơ sở nhiễm sắc đó, GV dẫn dắt vào bài học. thể (3 tiết) HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Các hình 35.1 – 35.4 – Từ hình ảnh, nêu những thành phần cấu tạo nên nhiễm SGK, phiếu học tập số sắc thể, đặc điểm của cặp nhiễm sắc thể tương đồng, nhiễm 1, 2, Kính hiển vi quang sắc thể thường, nhiễm sắc thể giới tính. học, dầu kính, tiêu bản cố định bộ nhiễm sắc – Từ ví dụ, nêu đặc điểm của bộ nhiễm sắc thể. thể của một số loài – Thực hành quan sát tiêu bản nhiễm sắc thể ở hành ta và (người, hành ta,...), hình ở người. ảnh nhiễm sắc thể của một số loài (người, hành ta,...). LUYỆN TẬP Thảo luận các câu hỏi luyện tập trong SGK để khác sâu kiến thức về nhiễm sắc thể. 26 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 Mạch nội Phương tiện Chuỗi hoạt động dung dạy học VẬN DỤNG Bút lông, giấy khổ to. Thảo luận câu hỏi vận dụng trong SGK để thấy được ý nghĩa của việc nghiên cứu về bộ nhiễm sắc thể của một loài. Nguyên MỞ ĐẦU Hình ảnh về vòng đời phân và HS thảo luận câu hỏi khởi động, đưa ra câu trả lời. Trên cơ sở của con người (nếu có). giảm phân đó, GV dẫn dắt vào bài học. (2 tiết) HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Các hình 36.1 – 36.3 – Từ hình ảnh, nêu kết quả của quá trình phân chia tế bào SGK, video về quá theo hình thức nguyên phân, giảm phân. Từ đó, nêu khái trình nguyên phân, niệm nguyên phân, giảm phân. giảm phân (nếu có), phiếu học tập, các – Từ ví dụ, nêu được mối quan hệ giữa nguyên phân, giảm hình ảnh minh hoạ phân và thụ tinh trong việc duy trì bộ nhiễm sắc thể qua các cho các ý nghĩa của thế hệ ở các loài sinh sản hữu tính. nguyên phân ở sinh – Nêu ví dụ về ứng dụng nguyên phân, giảm phân trong vật đơn bào và đa bào nhân giống cây trồng, vật nuôi. (nếu có). LUYỆN TẬP Hình 36.4 SGK Thảo luận các câu hỏi luyện tập trong SGK để phân biệt được nguyên phân và giảm phân. VẬN DỤNG Hình 36.5 SGK. Thảo luận câu hỏi vận dụng trong SGK để giải thích việc ứng dụng hiểu biết về nguyên phân, giảm phân trong nhân giống cây trồng, vật nuôi. IV. KHÁI QUÁT VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC 1. Định hướng chung Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triể̉n chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS. Đồng thời xác nhận kết quả chất lượng giáo dục. Căn cứ để đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong Chương trình Tổng thể và Chương trình môn KHTN. Việc đánh giá dựa trên các minh chứng từ quá trình rèn luyện, học tập và các sản phẩm trong quá trình học tập của HS. TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 27 Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế. Việc đánh giá quá trình do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh HS, của bản thân HS được đánh giá và của các HS khác trong tổ, trong lớp. Việc đánh giá tổng kết do cơ sở giáo dục tổ chức. Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức kiểm định chất lượng cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt động dạy học, phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục. Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên HS, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình HS và xã hội. 2. Kiểm tra, đánh giá ở môn Khoa học tự nhiên 9 Thực hiện theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá, xếp loại HS theo chương trình GDPT 2018 với một số lưu ý cho môn KHTN như sau: a) Về hình thức đánh giá Đánh giá bằng nhận xét – GV dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của HS; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của HS thông qua các hành vi: Mô tả sự vật hiện tượng, trao đổi tìm giải pháp thực hiện, thực hiện thí nghiệm, xử lí số liệu – HS dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân khi thực hiện nhiệm vụ được giao về mô tả, thực hiện các giải pháp, tiến hành thí nghiệm, giải bài tập, xây dựng sản phẩm, vai trò trong nhóm. – Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh. Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học. Đánh giá bằng điểm số – Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. 28 TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 – Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của HS phù hợp với đặc thù của môn KHTN: qua bài kiểm tra viết, qua sản phẩm học tập, qua dự án học tập,... Thể hiện kết quả đánh giá Trong Chương trình giáo dục phổ thông, kết quả học tập theo môn KHTN được thể hiện bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số. b) Thực hiện đánh giá thường xuyên Đánh giá thường xuyên với môn KHTN được thực hiện thông qua: hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập. Đối với môn học, mỗi HS có thể được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá HS (theo lớp học) để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định. Với môn KHTN, trong mỗi học kì, tối thiểu cần 04 điểm đánh giá thường xuyên. c) Thực hiện đánh giá định kì – Thời gian làm bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn KHTN từ 60 phút đến 90 phút. – Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông. – Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông trước khi thực hiện. Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có 01 (một) điểm đánh giá giữa kì và 01 (một) điểm đánh giá cuối kì. Việc xử lí tổng hợp kết quả được thực hiện theo hướng dẫn của thông tư 22. Cùng với các định hướng trên, theo công văn 5636/BGDĐT-GDTrH, đối với đánh giá thường xuyên, giáo viên được phân công phụ trách chủ đề nào thực hiện đánh giá thường xuyên đối với chủ đề đó. Nội dung đánh giá định kì được xây dựng phù hợp với nội dung và thời lượng thực hiện chương trình đến thời điểm đánh giá. Các giáo viên được phân công thống nhất về nội dung và yêu cầu đánh giá định kì, trong đó xác định cụ thể các tiêu chí đánh giá để đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình. Sau đây là một số gợi ý TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 29 cho việc xác định các yêu cầu đánh giá hay việc viết câu hỏi kiểm tra ứng với các mức độ nhận thức. Với môn KHTN 9, có thể đưa thêm mức độ vận dụng cao trong đề kiểm tra. Loại câu hỏi cho Các mức độ trong Biểu hiện các mức độ/ Yêu cầu cho câu hỏi đề kiểm tra, đánh giá đánh giá NHẬN BIẾT Nêu ra (nội dung văn bản); kể ra (các dấu hiệu, đối – TN nhiều lựa chọn tượng); mô tả (về các sự kiện, hiện tượng theo ngôn HS nhớ các khái – TN điền khuyết ngữ vật lí); vẽ ra (sự kiện, hiện tượng ở một thời điểm); niệm cơ bản, có viết ra (đoạn văn mô tả định luật, khái niệm, quy tắc,...); thể nêu lên hoặc chọn ra (một thông tin phù hợp từ một số sự kiện); giải nhận ra chúng khi bài tập nhờ tính toán, suy luận (trực tiếp từ công thức, được yêu cầu