Đề cương Triết - Vấn đề cơ bản của triết học PDF

Summary

This document is an outline (or đề cương) on the fundamental problems of philosophy. It details different perspectives on the relationship between matter and consciousness, including materialism and idealism, as well as dualism.

Full Transcript

# Vấn đề cơ bản của triết học - Dẫn nhập: Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết một số vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại. Xét đến cùng, vấn đề cơ bản của triết họ...

# Vấn đề cơ bản của triết học - Dẫn nhập: Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết một số vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại. Xét đến cùng, vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức hay giữa tư duy và tồn tại . - Theo Ăngghen: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi lớn: + Mặt thứ nhất: Giữa tồn tại và tư duy (vật chất và ý thức), cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? (bản thể luận) + Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không (nhận thức luận) * Giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học - Giải quyết mặt thứ nhất: + Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. Có ba hình thái của chủ nghĩa duy vật: - Chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại: mang nặng tính trực quan, cảm tính, lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải thích thế giới. Không viện dẫn thần linh hay thượng đế. - Chủ nghĩa duy vật siêu hình ở thế kỉ XVII, XVIII: nhìn thế giới như 1 cỗ máy khổng lồ, biệt lập và tĩnh tại, tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo. - Chủ nghĩa duy vật biện chứng: do Các-Mác và Ăng-ghen xây dựng, V.I Lê-Nin phát triển, đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó, đạt tới trình độ duy vật triệt để trong cả tự nhiên và xã hội, biện chứng trong nhận thức, là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới. + Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, ý thức, tinh thần là cái có trước, là cơ sở cho sự tồn tại của thế giới vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức: - Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người – phủ nhận sự tồn tại khách quan của sự vật; mọi sự vật, hiện tượng vật chất chỉ là phức hợp các cảm giác ấy. (G.Berkeley, D. Hume, G.Fichte) - Chủ nghĩa duy tâm khách quan : Tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người sinh ra và quyết định các quá trình của thế giới vật chất. (Platon; Hêghen). + Nhị nguyên luận cho rằng vật chất và ý thức tồn tại độc lập. Chúng không nằm trong quan hệ sản sinh, khi không dựa trên tiền để phát triển cái này để tạo ra cái kia. Cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau. (Aristoteles, Descartes) - Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học phân chia thành các lập trường triết học khác nhau: + Khả tri luận: các nhà triết học cho rằng, con người có thể nhận thức được thế giới. (khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật...) + Bất khả tri: các nhà triết học cho rằng, con người không thể nhận thức được thế giới. (con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của đối tượng; Các hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm... của đối tượng, dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy. Cái mà con người biết chỉ là những hiện tượng được biểu hiện ra bên ngoài.) + Hoài nghi luận: các nhà triết học hoài nghi khả năng nhận thức của con người (Sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan) (Hoài nghi Kinh Thánh và các tín điều tôn giáo.) # Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của triết học vì: + Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh vấn đề này. + Giải quyết vấn đề này như thế nào sẽ quyết định giải quyết mọi vấn đề khác trong phạm vi và đối tượng nghiên cứu của triết học. + Các nhà triết học đều đi vào giải quyết vấn đề này để xác định lập trường (duy vật hay duy tâm) + Giải quyết vấn đề này để phân chia trường phái Triết học. # Định nghĩa vật chất của Lê nin “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.” # Phân tích định nghĩa - Thứ nhất, Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ bản) là cái tồn tại hiện thực, bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó vẫn tồn tại. => Vật chất có trước. +Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan. Ví dụ: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó tồn tại một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người. + Phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành - Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học là khái niệm dùng để chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi. - Vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành là các dạng cụ thể của vật chất, có giới hạn, có sinh ra và mất đi. - Thứ hai, Vật chất có tính khách thể, vật chất là cái khi tác động vào các giác quan của con người thì mang lại cảm giác- con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan. Ví dụ: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau một thời gian nuôi dưỡng có thể được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác, ... - Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức là sự phản ánh nó: Khẳng định vật chất là cái "được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác", V.I. Lênin muốn nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức khác nhau, con người có thể nhận thức được thế giới vật chất; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận biết chứ không thể không biết. ⇒ Cảm giác, ý thức là cái có sau Ví dụ: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên cứu thế giới khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại. Ví dụ như chiếc bàn là vật chất tồn tại khách quan (không lệ thuộc vào cảm giác). Ý thức chỉ là sự phản ánh chiếc bàn ấy khi chúng ta tiếp nhận thông tin về nó, và hình ảnh trong ý thức không phải là vật chất thực, mà chỉ là sự sao chép từ thế giới vật chất. # Ý nghĩa của định nghĩa: - Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học. - Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức, vật chất quy định ý thức nên trong mọi hoạt động cần xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng các quy luật vốn có của sự vật, hiện tượng. - Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại thuyết bất khả tri luận và hoài nghi luận). Thế giới quan duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối quan hệ của nó với ý thức trong lĩnh vực xã hội: đó là tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định chính trị v.v...; tạo cơ sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên. - Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống và khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri. - Khắc phục được những khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên, mở đường cho sự phát triển của khoa học. - Tạo tiền đề để xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người. - Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật với biện chứng khoa học. # Ý thức * Ý thức: là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ. * Nguồn gốc của ý thức: - Nguồn gốc tự nhiên: thế giới khách quan tác động lên bộ não người, bộ não người phản ánh lại => sinh ra ý thức. + Ý thức là thuộc tính của bộ não người- một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. + Ý thức diễn ra gắn với hoạt động sinh lý thần kinh của óc người + Ý thức bắt nguồn từ thuộc tính phản ánh của vật chất, là hình thức phản ánh cao nhất, chỉ có ở con người. - Các trình độ phản ánh: - Phản ánh vật lý, hóa học. - Phản ánh sinh học. - Phản ánh tâm lý - Phản ánh năng động, sáng tạo. => Kết luận: Bộ óc người cùng với thế giới quan bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. * Nguồn gốc xã hội: lao động và ngôn ngữ + Lao động là hoạt động đặc trưng của con người, làm não bộ hình thành, phát triển ngôn ngữ, tri thức, cảm xúc,... ở con người. Lao động làm cho ý thức không ngừng phát triển, tạo cơ sở cho con người nhận thức những tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dẫn được hình thành và phát triển. * Liên hệ vai trò của lao động đến sự phát triển của bản thân: - Lao động giúp phát triển tư duy và năng lực nhận thức: Kết nối ngôn ngữ và tư duy: Khi là sinh viên của lớp dạy Toán bằng tiếng Anh, bản thân không chỉ tiếp thu kiến thức chuyên môn mà còn phát triển khả năng diễn đạt các ý tưởng phức tạp qua ngôn ngữ thứ hai. Đây là một quá trình "lao động" đặc biệt giúp bộ não linh hoạt và khả năng diễn đạt cũng như tư duy logic của bản thân ngày càng tiến bộ. - Lao động giúp hiểu biết sâu sắc về đối tượng khách quan - Thực hành giảng dạy và học hỏi về tâm lý học sinh: Làm quen với môi trường dạy học có thể giúp bản thân hiểu rõ hơn về nhu cầu và cách tiếp cận học sinh, từ đó cải thiện khả năng truyền đạt và ứng dụng kiến thức phù hợp. Qua đó, bản thân cũng phát triển kỹ năng phân tích, đánh giá khách quan những khó khăn trong quá trình dạy và học. + Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, là công cụ của tư duy, là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nhờ ngôn ngữ, con người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển. # Vai trò của nguồn gốc xã hội trong hình thành ý thức: - Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần cho sự tồn tại của ý thức, nhưng dừng ở nguồn gốc tự nhiên thì trình độ phản ánh của bộ óc người chưa hơn động vật cao cấp như khỉ, vượn, cá heo,... chỉ có nguồn gốc xã hội mới tạo ra bước nhảy vọt về chất trong thuộc tính phản ánh từ tâm - sinh lý động vật thành ý thức con người. => Kết luận: sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hóa: tiến hóa về mặt tự nhiên và tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. # Bản chất của ý thức: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người - Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung ý thức phản ánh là hình ảnh khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan. - Ý thức là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với hiện thực khách quan của bộ óc người. - Ý thức mang bản chất lịch sử- xã hội: là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn lịch sử xã hội( điều kiện lịch sử, quan hệ xã hội). * Kết cấu của ý thức: - Các lớp cấu trúc của ý thức- theo chiều ngang - Tri thức - Tình cảm - Niềm tin - Ý chí - Các cấp độ của ý thức- theo chiều dọc - Tự ý thức - Tiềm thức - Vô thức - Vấn đề trí tuệ nhân tạo: phân biệt ý thức con người và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về bản chất. # Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến trong phương pháp biện chứng duy vật * Khái niệm: - Liên hệ: là quan hệ giữa 2 đối tượng mà sự thay đổi của 1 trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. . - Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. => Mối liên hệ phổ biến: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, bộ phần trong cùng 1 sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng, đồng thời làm điều kiện, tiền đề cho nhau. => Tất cả mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ. # Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý mối liên hệ phổ biến: - Quan điểm siêu hình: - Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan điểm bề ngoài, ngẫu nhiên. - Quan điểm biện chứng: - Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau. # Tính chất: - Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người, con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó. + Ví dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người. - Tính phổ biến: Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng. - Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ: mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu - thứ yếu, cơ bản – không cơ bản,...) chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có vai trò và tính chất khác nhau. Ví dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác nhau. Hay cùng mối liên hệ giữa cha mẹ với con cái nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau. # Ý nghĩa phương pháp luận: - Vì sự vật luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, nên khi nhận thức sự vật phải có quan điểm toàn diện. Ví dụ: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người đó trong mọi mối liên hệ khác nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong sự thay đổi của cả một quá trình. - Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật đó với các sự vật khác. - Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng. Xem xét phải gắn với nhu cầu thực tiễn, chống cào bằng, chống bình quân, chống dàn trải. - Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật, xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Ví dụ: kinh tế nước ta thời kì trước Đổi mới là lạc hậu, yếu kém nhưng đặt trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ: vừa bước ra khỏi chiến tranh, thiệt hại về người và của thì phương thức kinh tế ấy là hợp lí, chưa thể ép người dân làm kinh tế chủ nghĩa hay kinh tế tư bản, ... - Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung ngụy biện # Ý nghĩa của phương pháp luận đối với tình hình dịch Covid- 19: Với tình hình dịch COVID-19, đối với các quốc gia nói chung, và Việt Nam nói riêng, việc áp dụng quan điểm này giúp chúng ta đánh giá và ứng phó với dịch bệnh một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn. - Nhận thức toàn diện về ảnh hưởng của dịch: COVID-19 không chỉ là vấn đề y tế mà còn tác động mạnh mẽ đến kinh tế, giáo dục và xã hội. Ở Việt Nam, các biện pháp giãn cách không chỉ nhằm ngăn dịch mà còn giúp duy trì các hoạt động kinh tế thiết yếu, nhằm đảm bảo đời sống và an sinh cho người dân. - Xem xét điều kiện cụ thể của từng vùng: Các biện pháp chống dịch tại Việt Nam được điều chỉnh tùy theo điều kiện kinh tế, dân số và hạ tầng y tế từng địa phương. Chẳng hạn, Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế với dân số đông, nên các biện pháp nghiêm ngặt được áp dụng để hạn chế lây lan, trong khi các vùng nông thôn có cách tiếp cận linh hoạt hơn. - Ưu tiên các yếu tố quan trọng và cốt lõi: Trong quá trình chống dịch, Việt Nam tập trung bảo vệ nhóm người dễ bị tổn thương như người cao tuổi, người có bệnh nên, đồng thời đảm bảo hệ thống y tế không bị quá tải. Chiến lược này giúp giảm số ca tử vong và hạn chế áp lực lên y tế, từ đó giúp các bệnh viện có thể hỗ trợ hiệu quả các trường hợp nặng. - Xem xét bối cảnh lịch sử và từng giai đoạn cụ thể của dịch: Từng giai đoạn dịch ở Việt Nam yêu cầu những cách tiếp cận khác nhau. Ban đầu, Việt Nam thực hiện truy vết và cách ly triệt để; nhưng khi dịch kéo dài và vaccine được triển khai, chiến lược chuyển sang "thích ứng an toàn" để dẫn mở cửa kinh tế, giảm tác động lên đời sống người dân. - Tránh cách tiếp cận phiến diện: Việc quá tập trung vào phong tỏa mà bỏ qua các yếu tố an sinh có thể gây ra khủng hoảng xã hội. Ở Việt Nam, chính phủ đã kết hợp nhiều biện pháp hỗ trợ người dân như trợ cấp lương thực, hỗ trợ tài chính cho lao động thất nghiệp, và thúc đẩy các chương trình y tế cộng đồng, để đảm bảo sức khỏe thể chất và tinh thần cho người dân trong thời kỳ khó khăn này. - Nhờ vận dụng linh hoạt ý nghĩa phương pháp luận của mối liên hệ phổ biến trong phương pháp biện chứng duy vật, Việt Nam đã đưa ra các chính sách chống dịch linh hoạt, phù hợp với thực tiễn, đảm bảo hiệu quả, tránh các giải pháp siêu hình và phiến diện trong việc kiểm soát dịch bệnh và ổn định đời sống xã hội. # Nguyên lí về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật. * Khái niệm: - Phát triển: là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. - Phân biệt tiến hóa và tiến bộ: - Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ, là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phức tạp. - Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. # Một số quan điểm trước Mác về nguyên lý sự phát triển: - Quan điểm siêu hình - Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng. - Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới. - Quan điểm biện chứng - Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật. - Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co, có phức tạp thậm chí có những bước thụt lùi. # Tính chất: - Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, do mâu thuẫn bên trong, do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất là quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ví dụ: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy - > Chiếm hữu nô lệ -> Phong kiến -> Tư bản -> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con người không thể quay về được dù có muốn hay không. - Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy, ở mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện. Ví dụ: Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: Văn minh nông nghiệp -> Văn minh công nghiệp -> Văn minh tri thức. - Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau ở những không gian và thời gian khác nhau, chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố, điều kiện lịch sử cụ thể. Ví dụ: - Hàn Quốc: Từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp công nghệ cao nhờ chính sách đổi mới mạnh mẽ. - Việt Nam: Từ nông nghiệp sang kinh tế thị trường sau Đổi mới, tập trung vào xuất khẩu và hội nhập quốc tế. => Mỗi quốc gia phát triển khác nhau do điều kiện lịch sử và chính sách riêng. - Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời, chọn lọc và cải tạo các yếu tố tiến bộ, còn thích hợp với chúng, gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển. Ví dụ: Nền văn hóa Việt Nam hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn hóa mới (haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống (ca trù, quan họ, tục ăn trầu,...) - Tính phức tạp: sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng, mà quanh co, phức tạp, thậm chí có những thụt lùi tạm thời. Ví dụ : Cách mạng Việt Nam những năm 1930 – 1931 có bước tiến nhưng 1933 – 1935 thì đi xuống. Tuy nhiên tất cả đều dẫn đến thành công. # Ý nghĩa phương pháp luận: - Khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng, cần đặt đối tượng vào khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện xu hướng biến đổi. - Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển. - Biết phát hiện và ủng hộ đối tượng mới, chống bảo thủ, trì trệ, định kiến. - Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. # Đánh giá sự sụp đổ của xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô: Sự sụp đổ của Liên Xô phản ánh tính chất không theo đường thẳng của phát triển trong phép biện chứng duy vật, nơi mà các mâu thuẫn nội tại (Tại Liên Xô, mô hình kinh tế và chính trị gặp nhiều mâu thuẫn nội tại như tình trạng quan liêu, thiếu dân chủ, và sự kém hiệu quả của nền kinh tế tập trung. Những mâu thuẫn này không được giải quyết trong thời gian dài, khiến hệ thống quản lý kinh tế trở nên trì trệ, thiếu sáng tạo và không đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội, dẫn đến sự giảm sút niềm tin của người dân vào chính phủ và Đảng Cộng sản), hoàn cảnh lịch sử đặc thù (sự cạnh tranh giữa hai hệ thống xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh đã tạo ra sức ép khổng lồ lên Liên Xô.) và những áp lực bên ngoài (Các lệnh trừng phạt và bao vây kinh tế từ phương Tây càng làm suy yếu khả năng phát triển của Liên Xô, khiến nước này khó duy trì hệ thống xã hội chủ nghĩa của mình) đã tạo nên bước lùi tạm thời. Sự sụp đổ của Liên Xô không phải là sự chấm dứt hoàn toàn của hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa, mà là một bước lùi trong tiến trình phát triển của nó. Qua đó, các hệ thống xã hội chủ nghĩa khác rút ra kinh nghiệm về cách cân bằng giữa lý tưởng và thực tế, giữa quản lý tập trung và sự đổi mới linh hoạt, để tránh đi vào vết xe đổ của Liên Xô và tiếp tục phát triển trong bối cảnh mới. # Quy luật lượng chất. - Vị trí, vai trò của quy luật - Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Nó chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy được những thay đổi về lượng đã đạt đến giới hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ ra tính chất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ,

Use Quizgecko on...
Browser
Browser