ĐỀ CƯƠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ PDF
Document Details
Uploaded by Deleted User
Trường Đại học Thương mại
Tr?ng Quang
Tags
Related
- Câu hỏi trắc nghiệm bài 3 PDF
- Câu hỏi TN bài 1 PDF
- Vai trò của thiết bị thông minh (PDF)
- Câu Hỏi Ôn Tập (Chủ Đề 1) PDF
- Hội thảo khoa học quốc tế: Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực du lịch văn hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế PDF
- Chương 6: Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và Hội nhập Kinh tế Quốc tế của Việt Nam PDF
Summary
Đây là một đề cương về Hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm các khái niệm, đặc điểm, nội dung, hình thức, cơ chế hoạt động và tác động của quá trình hội nhập này. Đề cương được trình bày hệ thống với các ví dụ minh họa.
Full Transcript
lOMoARcPSD|19248612 ĐỀ CƯƠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Hội nhập kinh tế quốc tế (Trường Đại học Thương mại) Scan to open on Studocu Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university Downloaded by Tr?ng Quang (trongquangtran2004@...
lOMoARcPSD|19248612 ĐỀ CƯƠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Hội nhập kinh tế quốc tế (Trường Đại học Thương mại) Scan to open on Studocu Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 1. Khái niệm, đặc điểm hội nhập kinh tế quốc tế. Ví dụ minh họa....................................................................................3 2. Nội dung hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế. Ví dụ minh họa.....................................................................................3 3. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế (theo nội dung và theo phạm vi). Ví dụ minh họa...........................................4 4. Những khác biệt giữa Thỏa thuận thương mại tự do (FTA) truyền thống và FTA thế hệ mới?....................................5 5. Những cơ hội và thách thức với một quốc gia khi tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ví dụ minh hoa..........7 6. Các nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ví dụ minh họa....................................................................9 7. Tác động tạo tập thương mại và tác động chuyển hướng thương mại của hình thức hội nhập liên minh hải quan? Ví dụ minh họa?......................................................................................................................................................................10 8. Những tác động tĩnh và tác động động của hình thức hội nhập liên minh hải quan? Ví dụ minh họa?.......................11 9. Khu vực thương mại tự do..............................................................................................................................................12 10. Thị trường chung..........................................................................................................................................................13 9. Khái quát lịch sử ra đời của WTO...............................................................................................................................14 10. GATT 1947: nội dung cơ bản; những thành công và tồn tại, hạn chế của GATT 1947...........................................14 11. Mục tiêu, chức năng và nguyên tắc hoạt động của WTO. Ví dụ minh họa..............................................................15 12. Cơ chế hoạt động của WTO: Cơ chế ra quyết định của WTO; Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO; Cơ chế rà soát chính sách thương mại của WTO................................................................................................................................18 13. Những quy định của WTO về thuế quan để điều chỉnh hoạt động hội nhập về thương mại hàng hóa.....................19 14. Những quy định của WTO về các biện pháp phi thuế quan trong hoạt động hội nhập về thương mại hàng hóa. Mục đích và nội dung của các quy định về: các biện pháp hạn chế định lượng; quy định về chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ thương mại; quy định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, các biện pháp vệ sinh dịch tễ; bảo hộ sở hữu trí tuệ..19 15. Những quy định của WTO điều chỉnh hoạt động hội nhập về thương mại dịch vụ: nguyên tắc, phân loại dịch vụ, các phương thức cung cấp dịch vụ......................................................................................................................................22 16. Quá trình hình thành ASEAN. Ý nghĩa của sự ra đời ASEAN................................................................................23 17. Mục tiêu hoạt động của ASEAN. Liên hệ thực tế...................................................................................................24 18. Nguyên tắc hoạt động của ASEAN.........................................................................................................................25 19. Thỏa thuận về thương mại hàng hóa giữa các nước ASEAN (ATIGA): Nội dung cơ bản của hiệp định; Ý nghĩa, vai trò của Hiệp định này trong việc điều chỉnh hoạt động hội nhập về thương mại hàng hóa trong khu vực ASEAN......26 20. Hiệp định về thương mại dịch vụ giữa các nước ASEAN (ATISA): Nội dung cơ bản của hiệp định; Ý nghĩa, vai trò của Hiệp định này trong việc điều chỉnh hoạt động hội nhập về thương mại dịch vụ giữa các nước ASEAN...............27 21. Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA). Ý nghĩa của Hiệp định này đối với hoạt động hội nhập về đầu tư giữa các nước ASEAN........................................................................................................................................................28 22. Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA): Quá trình hình thành; Mục tiêu của việc thành lập; Quá trình tự do hóa thương mại trong khu vực AFTA diễn ra dựa trên nền tảng là những Hiệp định nào giữa các nước ASEAN..............30 23. Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC): Quá trình hình thành cộng đồng; Những lợi ích đối với các nước ASEAN từ việc hình thành AEC...........................................................................................................................................................31 1*Hiệp định khung về Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Nhật Bản: Nội dung cơ bản của hiệp định............................32 2*Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA): Nội dung thỏa thuận về thương mại hàng hóa. Những cơ hội, thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam khi thực thi Hiệp định AKFTA.......................................................33 1 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 3*Hiệp định về Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP): Nội dung cơ bản của hiệp định; Những cơ hội, thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam khi thực thi Hiệp định RCEP.................................................................................................34 24. Quá trình hình thành và mục tiêu hoạt động của Liên minh châu Âu (EU).............................................................38 25. Đồng tiền chung châu Âu (euro): Quá trình ra đời và tác động của đồng euro........................................................38 26. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế trong khu vực EU.............................................................................................40 27. Quan điểm, đường lối hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Liên hệ thực tế......................................................42 28. APEC: Tổng quan về APEC. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động; Quá trình hội nhập của Việt Nam vào APEC; Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập APEC..................................................................43 29. Quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam.................................................45 30. Nội dung cam kết của Việt Nam với WTO về mở cửa thị trường dịch vụ với các dịch vụ phân phối bán lẻ/ngân hàng/logistics; Nhận xét quá trình phát triển của thị trường dịch vụ bán lẻ/ngân hàng/logistics tại Việt Nam?..................46 31. Hiệp định song phương Việt Nam - Hoa kỳ (BTA): Quá trình đàm phán, ký kết; Nội dung cơ bản; Tác động của Hiệp định BTA đối với hoạt động thương mại hàng hóa/dịch vụ/đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa hai nước;....................50 32. Hiệp định EVFTA: Nội dung cam kết về tự do hóa thương mại hàng hóa thông qua thuế quan; Nội dung cam kết về các biện pháp phi thuế trong Hiệp định EVFTA; Tác động của nội dung cam kết đó đối với hoạt động thương mại quốc tế giữa Việt Nam và EU;.....................................................................................................................................................52 1*Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA): Nội dung và tác động của hiệp định đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.....................................................................................................................54 33. Hiệp định CPTPP: Quá trình hình thành và ký kết; Nội dung cơ bản của Hiệp định CPTPP; Tác động của việc thực thi Hiệp định CPTPP đối với nền kinh tế Việt Nam;...................................................................................................55 34. Hiệp định về Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP): Nội dung cơ bản của hiệp định, Những cơ hội, thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam khi thực thi Hiệp định RCEP...........................................................................................57 35. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong khu vực ASEAN. Tác động đối với nền kinh tế Việt Nam. 59 36. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam qua APC. Tác động đối với nền kinh tế Việt Nam.....................60 37. Nội dung hợp tác về hải quan của Việt Nam với các nước ASEAN. Tác động đối với Việt Nam..........................61 2 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ 1. Khái niệm, đặc điểm hội nhập kinh tế quốc tế. Ví dụ minh họa - Khái niệm HNKTQT: Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình liên kết, hợp tác giữa hai hay nhiều quốc gia với nhau nhằm xây dựng và thực hiện một cơ chế chung, thống nhất điều chỉnh dòng lưu chuyển của hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố liên quan quá trình sản xuất theo hướng ngày càng tự do, thông thoáng, thuận lợi, góp phần hình thành thể chế kinh tế khu vực hoặc thế giới. Ví dụ: Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (2000) (viết tắt là ‘BTA’) đã được ký kết. Hiệp định đã đưa quan hệ thương mại và đầu tư song phương giữa hai nước lên tầm cao mới. Hiệp định đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào các thị trường lớn tại Hoa Kỳ và khuyến khích Việt Nam cải thiện môi trường kinh doanh. - Đặc điểm của HNKTQT: HNKTQT là quá trình nhằm giải quyết những vấn đề chủ yếu gồm: 1. Cắt giảm và đi đến xóa bỏ thuế quan cũng như những hàng rào phi thuế đối với thương mại quốc tế; Ví dụ: Trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN, thuế quan giữa các nước thành viên chỉ là 0 - 5%. 2. Giảm bớt các hạn chế đối với đầu tư quốc tế; Ví dụ: Trong Khu vực đầu tư ASEAN (AIA) các quốc gia thành viên được tiến hành các hoạt động tự do hóa, bảo hộ, xúc tiến và thuận lợi hóa đầu tư nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài khối, tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển năng động của ASEAN. 3. Điều chỉnh các chính sách thương mại, tài chính và triển khai các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế,... có tính chất toàn cầu. Ví dụ: ASEAN đã hướng ưu tiên vào giáo dục, tăng cường trao đổi sinh viên và học sinh, trao các chương trình học bổng trong ASEAN, tổ chức các chương trình giao lưu và thúc đẩy phát triển các nhà lãnh đạo trẻ trong ASEAN... 2. Nội dung hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế. Ví dụ minh họa Liên kết hợp tác dựa trên những chuẩn mực chủ quốc tế. Liên kết hợp tác dựa trên những chuẩn mực chủ quốc tế giúp tạo ra một môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi hơn, giúp các doanh nghiệp có thể tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế một cách công bằng và nhanh chóng hơn. Các quốc gia cũng có thể hợp tác với nhau để đưa ra các quy định và tiêu chuẩn chung, tạo ra một môi trường kinh doanh đồng nhất và đảm bảo tính công bằng trong thương mại quốc tế. Ngoài ra, liên kết hợp tác dựa trên những chuẩn mực chủ quốc tế cũng giúp tăng cường trách nhiệm xã hội và môi trường của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thực hiện liên kết hợp tác dựa trên những chuẩn mực chủ quốc tế vẫn còn nhiều thách thức, bao gồm khác biệt quan điểm giữa các quốc gia và chi phí giám sát, kiểm tra. Ví dụ: Quá trình liên kết hợp tác và thành lập EU, ASEAN, GATT1947, WTO,... Gia nhập vào các liên kết, tổ chức quốc tế. Gia nhập vào các tổ chức quốc tế giúp các quốc gia mở rộng thị trường xuất khẩu và tăng cường hoạt động xuất khẩu. Các quốc gia có thể tận dụng các thỏa thuận thương mại tự do để giảm giá thành sản phẩm và tăng doanh số xuất khẩu. Ngoài ra còn giúp các quốc gia tăng cường đầu tư và thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài. Các tổ chức quốc tế cung cấp các chính sách và quy định để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và giảm rủi ro cho các doanh nghiệp khi đầu tư vào các nước khác. Gia 3 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 nhập vào các tổ chức quốc tế cũng giúp tăng cường hợp tác giữa các quốc gia trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa. Các quốc gia có thể học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm để phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Trên hết là tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp. Các tổ chức quốc tế cung cấp các quy định và tiêu chuẩn chung để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hoạt động kinh doanh và thương mại quốc tế. Tuy nhiên, việc tham gia cũng đem lại nhiều thách thức về sự cạnh tranh, bất đồng và đòi hỏi sự thống nhất và hợp tác giữa các quốc gia để đạt được mục tiêu chung. Ví dụ: Quá trình VN gia nhập WTO, ASEAN,... Xây dựng và thực hiện các luật lệ, chuẩn mực quy tắc quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ bao gồm việc liên kết, gia nhập vào các tổ chức quốc tế mà còn cần xây dựng và thực hiện các luật lệ, chuẩn mực và quy tắc quốc tế để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động kinh tế và thương mại quốc tế. Việc xây dựng và thực hiện các luật lệ, chuẩn mực và quy tắc quốc tế đòi hỏi sự hợp tác giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế để đưa ra các quy định chung và tạo ra một môi trường kinh doanh đồng nhất và công bằng. Các quy tắc và chuẩn mực quốc tế có thể bao gồm: Thỏa thuận thương mại tự do; Các quy định về đầu tư; Chuẩn mực về trách nhiệm xã hội và môi trường; Cuối cùng là Các quy định về cạnh tranh. Các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các thỏa thuận thương mại tự do có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện các luật lệ, chuẩn mực và quy tắc quốc tế. Ví dụ: Quá trình các thành viên WTO tiếp tục đàm phán và ký kết, thực hiện các luật lệ, các Hiệp định đa phương được ký kết trước đó như Hiệp định tạo thuận lợi thương mại FTA,.. 3. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế (theo nội dung và theo phạm vi). Ví dụ minh họa Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế theo nội dung: - Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA) Đây là cấp độ thấp nhất của liên kết kinh tế, theo đó các quốc gia khi tham gia hiệp định dành các ưu đãi về thuế và phi thuế cho hàng hóa của nhau, tạo thành khu vực ưu đãi vùng. Trong các thỏa thuận này mức thuế và phi thuế có thể vẫn còn tuy nhiên sẽ thấp hơn so với khi áp dụng cho các quốc gia không tham gia hiệp định. Ví dụ: Hiệp định về thỏa thuận ưu đãi Thương mại PTA nhằm đẩy mạnh thương mại nội bộ ASEAN. - Khu vực thương mại tự do (FTA) Các quốc gia tham gia ký kết cam kết bãi bỏ thuế quan và hàng rào phi thuế cho đa số hoặc gần như tất cả hàng hóa của nhau. Quy tắc xuất xứ là một phần quan trọng của các Hiệp định thương mại tự do để tránh gian lận thương mại, hưởng ưu đãi thuế như các quốc gia thành viên. Thương mại nội khối được tự do. Tuy nhiên chưa có chính sách thương mại chung, không có sự dịch chuyển nhân tố sản xuất tự do. Chính sách tiền tệ, tài khóa chung chưa xuất hiện giữa các nước thành viên. Và không có sự chung 1 chính phủ. Ví dụ: Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN theo đó các nước thành viên trong ASEAN ký kết cam kết bãi bỏ thuế quan và hàng rào thuế quan cho tất cả hoặc gần như tất cả cho hàng hóa của nhau. - Liên minh thuế quan (CU) Đây là khu vực thương mại tự do giữa các nước thành viên thêm vào đó là sự thống nhất thuế quan 4 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 giữa các nước thành viên với các nước ngoài khu vực. Do đó các đầy đủ các đặc điểm của hình thức hội nhập khu vực tự do thương mại. Tuy nhiên đã có sự xuất hiện của chính sách thương mại chung. Ví dụ: Hiệp định chung về Mậu dịch và Thuế quan GATT năm 1948. - Thị trường chung hay thị trường duy nhất (CM) Thị trường chung có đầy đủ tất cả các yếu tố của của các hình thức trên, cộng thêm các yếu tố như tự do di chuyển các yếu tố sản xuất (lao động, vốn) giữa các nước thành viên Ví dụ: Asean có 8 nhóm ngành nghề được tự do trao đổi lao động với nhau nếu có đủ kinh nghiệm. (Ví dụ như hướng dẫn viên du lịch) - Liên minh kinh tế - tiền tệ (EU) Tạo ra 1 thị trường chung giữa các nền kinh tế (không còn tồn tại các rào cản kinh tế nào khác), có đầy đủ các đặc điểm của hình thức hội nhập trên với 1 đơn vị tiền tệ chung. Ví dụ: Khu vực đồng euro. - Liên minh chính trị (PU) Đây có thể coi là hình thức hội nhập cao nhất, và đã có đầy đủ các yếu tố, các quốc gia thành viên có 1 chính phủ chung để giải quyết mọi việc. Ví dụ: NATO Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế theo phạm vi: - Hội nhập kinh tế song phương. Ví dụ: Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ - Hội nhập kinh tế khu vực. Ví dụ: ASEAN - Hội nhập kinh tế toàn cầu. Ví dụ: WTO 4. Những khác biệt giữa Thỏa thuận thương mại tự do (FTA) truyền thống và FTA thế hệ mới? Các tiêu chí FTA truyền thống FTA thế hệ mới Phạm vi áp dụng Phạm vi hẹp, thường Phạm vi áp dụng rộng chỉ áp dụng cho việc giảm hơn bao gồm các yếu tố thuế quan và các rào cản khác như đầu tư, dịch vụ, thương mại khác giữa các quyền sở hữu trí tuệ và các quốc gia. chuẩn mực xã hội và môi trường. Cách tiếp cận Thường tiếp cận theo FTA thế hệ mới thường hướng giảm giá trị thuế tiếp cận theo hướng tăng quan và các rào cản cường hợp tác giữa các thương mại khác giữa các quốc gia trong các lĩnh quốc gia. Mức độ tự do vực khác nhau như hàng hóa hạn chế. Do những hóa, đầu tư, dịch vụ và thỏa thuận này thường chỉ quyền sở hữu trí tuệ, lao bao gồm các cam kết tự do động, môi trường… với hóa thương mại trong mức độ cam kết mở cửa thương mại hàng hóa, một mạnh, mức độ ràng buộc 5 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 số ít có thêm các cam kết cao. Ngoài ra thay vì đàm về tự do hóa thương mại phán theo hình thức chọn - dịch vụ và các nguyên tắc cho thì các quốc gia theo chung chung về đầu tư, hình thức chọn - bỏ. quyền sở hữu trí tuệ, ít ràng buộc cụ thể ở mức độ cao. Các quy định khác về Các FTA truyền thống Các FTA thế hệ mới đã trách nhiệm xã hội và môi thường chưa đề cập tới các bao gồm các quy định chặt trường, dữ liệu và công vấn đề này chẽ về về trách nhiệm xã nghệ hội và môi trường, công bằng và các quy định về dữ liệu và công nghệ để đảm bảo tính an toàn và bảo mật. Ví dụ: AKFTA (ASEAN - Hàn Quốc) - 2005 và VKFTA (Việt Nam - Hàn Quốc) - 2015 Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) được ký kết ngày 5/5/2015 và chính thức có hiệu lực từ ngày 20/12/2015. So với FTA ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA), trong VKFTA Việt Nam và Hàn Quốc dành thêm nhiều ưu đãi cho nhau trong cả lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Tuy nhiên, VKFTA không thay thế AKFTA mà cả hai FTA này đều cùng có hiệu lực và doanh nghiệp có thể tùy chọn sử dụng FTA nào có lợi hơn. Các cam kết thuế quan trong VKFTA được xây dựng trên nền các cam kết thuế quan trong FTA ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA), nhưng với mức độ tự do hóa cao hơn. Nói cách khác, VKFTA sẽ cắt giảm thêm một số dòng thuế mà trong AKFTA chưa được cắt giảm hoặc mức độ cắt giảm còn hạn chế. Tức là áp dụng mức thuế ưu đãi theo VKFTA sẽ có lợi hơn AKFTA Quy tắc xuất xứ trong VKFTA chặt hơn so với AKFTA nhưng vẫn tương đối đơn giản. Quy tắc xuất xứ trong VKFTA thường khó đáp ứng hơn trong AKFTA, một phần bởi vì VKFTA chỉ cho phép cộng gộp nguyên liệu có xuất xứ từ Việt Nam và Hàn Quốc, trong khi AKFTA cho phép cộng gộp nguyên liệu có xuất xứ từ cả 10 nước ASEAN và Hàn Quốc. Mặc dù, trong VKFTA vẫn áp dụng theo phương pháp tiếp cận Chọn – Cho, nhưng hai Bên vẫn để mở khả năng đàm phán lại theo phương pháp Chọn – Bỏ So với các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ của Việt Nam và Hàn Quốc trong WTO và AKFTA thì trong VKFTA: - Việt Nam mở cửa hơn cho Hàn Quốc trong 02 phân ngành: + Dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị + Dịch vụ cho thuê máy móc và thiết bị khác không kèm người điều khiển - Hàn Quốc mở cửa hơn cho Việt Nam trong 05 phân ngành: + Dịch vụ pháp lý + Dịch vụ chuyển phát + Dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa đường sắt 6 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 + Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ vận tải đường sắt + Dịch vụ nghiên cứu và phát triển khoa học tự nhiên 5. Những cơ hội và thách thức với một quốc gia khi tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ví dụ minh hoa. Cơ hội: + Giúp các quốc gia mở rộng thị trường từ đó thúc đẩy thương mại và các quan hệ KTQT khác. Ví dụ khi Việt Nam tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế, VN có thể xuất, nhập khẩu hàng hóa nhiều hơn trước sang nhiều quốc gia khác với chi phí thấp hơn nhờ có những ưu đãi về thuế quan, về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ,....được ký kết từ đó thúc đẩy tăng trưởng và tăng cường hợp tác giữa VN với các quốc gia khác. + Giúp các quốc gia có động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời làm tăng thu hút đầu tư. Ví dụ khi VN ký kết những hiệp định về ưu đãi thương mại, đầu tư với các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp chiếm cơ cấu chủ yếu sang công nghiệp chiếm chủ yếu và thu hút nguồn vốn FDI lớn về VN. + Giúp các quốc gia nâng cao trình độ nguồn nhân lực và nền khoa học công nghệ quốc gia. Ví dụ: Thông qua các hoạt động hợp tác giáo dục - đào tạo vào nghiên cứu khoa học với các nước, Việt Nam đã có cơ hội được tiếp thu các thành tựu khoa học và được chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến từ đó nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong nước và nền tảng công nghệ quốc gia. + Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế. Ví dụ khi VN ký kết hiệp định ưu đãi thương mại với Hoa Kỳ thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội được tiếp cận với thị trường Hoa Kỳ, hợp tác với các doanh nghiệp trong Hoa Kỳ. + Tăng cơ hội cho các cá nhân được hưởng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng hơn, chất lượng hơn với giá cả cạnh tranh, các cá nhân còn được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài từ đó có cơ hội phát triển và tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước. Ví dụ như ở Việt Nam có thể mua hàng hóa Thái Lan rẻ hơn sau khi trở thành thành viên của ASEAN. + Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tình hình và xu thế phát triển của thế giới từ đó đề ra những chính sách phát triển phù hợp cho đất nước và phù hợp với luật pháp, thỏa thuận quốc tế. Ví dụ, sau khi được Mỹ dỡ bỏ cấm vận Việt Nam đã có cơ hội được điều chỉnh và đưa ra những chính sách mở cửa phù hợp để hợp tác với các quốc gia khác nhờ đó mà kinh tế VN phát triển mạnh mẽ hơn so với thời kỳ bao cấp trước đó. + Làm giàu văn hóa dân tộc, tiếp thu văn minh thế giới, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Ví dụ khi Việt Nam hội nhập ra với thế giới sau thời gian dài bị bao vây và cấm vận đã du nhập rất nhiều trào lưu văn hóa mới mẻ từ phương Tây cũng như tiếp thu những tinh hoa kiến thức để loại bỏ những hủ tục không tốt trong nước. 7 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 + Tạo động lực và điều kiện để hướng tới cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một xã hội mở hơn dân chủ hơn, một nhà nước pháp quyền hoạt động theo hướng kiến tạo hiệu quả công bằng. + Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, các yếu tố nguồn lực khác từ đó khẳng định vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế cũng như khả năng duy trì an ninh, hòa bình ổn định để phát triển. Ví dụ khi Việt Nam trở thành thành viên WTO đã được tiếp cận và tạo điều kiện chuyển giao công nghệ cũng như được trao đổi sinh viên với các nước phát triển để học hỏi cách sử dụng tối ưu nhất những nguồn lực sẵn có của mình. + Giúp các quốc gia có cơ hội tăng cường hợp tác đề giải quyết những vấn đề quan tâm chung của khu vực và thế giới, duy trì hòa bình, ổn định khu vực và quốc tế vì mục tiêu phát triển bền vững. Ví dụ Việt Nam hiện là thành viên của WTO, IMF, WB nên cũng có cơ hội được tham gia biểu quyết, đóng góp ý kiến về những vấn đề chung của kinh tế thế giới. - Thách thức: Doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với sức ép cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài bởi nếu không đủ sức cạnh tranh doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn thậm chí phá sản từ đó gây nhiều hệ lụy kinh tế xã hội. Ví dụ, khi VN tham gia ASEAN hàng hóa trong nước như bánh, kẹo đã phải cạnh tranh gay gắt với những mặt hàng cùng loại đến từ Thái Lan, hậu quả là có một số doanh nghiệp phải đóng cửa do không thể cạnh tranh lại. Khó khăn trong việc bảo vệ nền kinh tế quốc gia trước những biến động kinh tế tiêu cực của khu vực và thế giới. Bởi lẽ tiến trình hội nhập luôn làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài. Ví dụ trong cuộc khủng hoảng thừa năm 2008, lạm phát việt nam đã tăng cao gấp nhiều lần trong những năm sau đó, nền kinh tế trong nước cũng gặp khủng hoảng và phải mất một khoảng thời gian mới hồi phục được. Tạo ra thách thức trong việc đảm bảo công bằng xã hội, xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo. Vì quá trình hội nhập của một quốc gia cùng với sự phát triển của thể chế thị trường không thể đảm bảo phân phối công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội. Ví dụ Nông dân bị tổn thương từ những cam kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực nông nghiệp mà VN ký kết khi tham gia hội nhập mà đây lại là nhóm ngành nghề tập trung nhiều ở tầng lớp dưới trung lưu từ đó gia tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội VN. Khiến các nước đang phát triển gặp những thách thức trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Do quá trình hội nhập, các nước đang phát triển có thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động nhưng có giá trị gia tăng thấp vì vậy họ dễ trở thành bãi rác thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường. Ví dụ VN hiện nay đang đứng trước nguy cơ trở thành bãi rác công nghệ cho các nước lớn như Nhật Bản, Mỹ và đặc biệt là TQ từ việc nhập thiết bị, công nghệ lạc hậu và cả rác thải công nghiệp và có nguy cơ đối mặt nhiều mối nguy, như: ô nhiễm môi trường, mất an ninh năng lượng, kéo dài quá trình hiện đại hóa nền công nghiệp, giảm năng lực cạnh tranh quốc gia,... Tạo ra thách thức với quyền lực nhà nước và phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định ở các nước đang phát triển. Ví dụ VN khi tham gia hội nhập với quốc tế phải đáp ứng và tôn trọng rất nhiều điều khoản được đề 8 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 ra trong đó Hoa kỳ đã lợi dụng về quyền tự do tôn giáo mà kích động xúi giục những phần tử phản động trong nước lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền chống phá nước ta đồng thời gây sức ép trên bàn đàm phán để khiến nước ta phải nhún nhường về vấn đề này gây nguy hại đến việc duy trì đảm bảo an ninh và ổn định trong nước. Hội nhập tạo thách thức trong việc duy trì bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống trước sự xâm nhập của văn hóa nước ngoài. Ví dụ tại VN có rất nhiều ngành nghề, tập tục đã và đang đứng trước nguy cơ bị lu mờ, lãng quên bởi giới trẻ ngày nay thường chạy đua theo những phong trào Tây hóa mà quên đi những giá trị đẹp mà cha ông để lại như tập tục ăn trầu, cau, truyền thống cưới hỏi hay như những làng nghề về tranh đông hồ, múa rối nước,... Tạo ra những thách thức trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến tình trạng nhập cư bất hợp pháp, khủng bố, buôn lậu quốc tế, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh. Ví dụ đại dịch covid 19 lây lan nhanh và trở thành một trong cơn đại dịch khủng khiếp nhất trong lịch sử loài người không chỉ bởi tính chất dễ lây lan của nó mà còn bởi quá trình hội nhập diễn ra ngày càng nhanh và rộng giữa các quốc gia với nhau tạo điều kiện cho virus covid 19 dễ dàng lây lan nhanh chóng sang các quốc gia khác. 6. Các nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ví dụ minh họa Sự phát triển của khoa học công nghệ, tiến bộ về công nghệ thông tin và viễn thông: Các tiến bộ về KHCN, công nghệ thông tin và viễn thông đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư trên toàn cầu. Các công nghệ tiên tiến, internet, điện thoại di động và các công nghệ khác đã giúp các doanh nghiệp kết nối với nhau và tiếp cận thị trường toàn cầu. Ví dụ về sự phát triển của công nghệ blockchain là thành công của các công ty như Ripple và Bitcoin. Các công ty này đã phát triển các giải pháp thanh toán trên nền tảng blockchain, giúp tăng cường tính cạnh tranh và tạo ra cơ hội mới trong lĩnh vực tài chính và thương mại điện tử. Nhờ đó, công nghệ blockchain đã trở thành một nhân tố quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Sự phát triển của thể chế thị trường Thể chế thị trường đặc trưng bởi sự tách biệt giữa nhà nước và kinh tế. Khi các quốc gia phát triển thể chế thị trường có thể tăng cường tính cạnh tranh và hiệu quả trong kinh doanh, thu hút được đầu tư nước ngoài và tăng cường quan hệ thương mại với các quốc gia khác. Thể chế thị trường cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài hoạt động một cách tự do. Điều này có thể giúp thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp và tăng cường khả năng cạnh tranh của các quốc gia trên thị trường quốc tế. Ví dụ về sự phát triển của thể chế thị trường là thành công của các nước châu Á như Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan. Những quốc gia này đã phát triển một thể chế thị trường cạnh tranh và thu hút được đầu tư nước ngoài, đóng góp vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế của khu vực châu Á. Quá trình phát triển hoạt động TMQT và ĐTQT: Các thỏa thuận thương mại tự do được ký kết giữa các quốc gia để giảm giá trị thuế quan và các rào cản thương mại khác, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thương mại và đầu tư giữa các quốc gia. Ví dụ về thỏa thuận thương mại tự do là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp 9 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 định Thương mại tự do châu Âu - Liên minh châu Phi (EPA). Sự điều chỉnh về chính sách phát triển kinh tế của các QG Các quốc gia có thể thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường hợp tác kinh tế khi thực hiện các điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Các điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế bao gồm thay đổi chính sách thuế, tài khóa, thương mại và đầu tư. Một số quốc gia hạn chế nhập khẩu và bảo vệ ngành công nghiệp trong nước, trong khi các quốc gia khác mở cửa thị trường và tăng cường quan hệ thương mại. Các điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế cũng có thể giúp doanh nghiệp trong nước và nước ngoài phát triển và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ví dụ về sự điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế của Trung Quốc từ những năm 1980 là minh chứng cho việc các quốc gia thực hiện các điều chỉnh chính sách để thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trung Quốc đã thực hiện các chính sách mở cửa thị trường, tăng cường quyền sở hữu tư nhân, và thúc đẩy đầu tư nước ngoài, giúp thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường quan hệ thương mại với các quốc gia khác. Các chính sách này đã giúp Trung Quốc trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu hàng hóa lớn nhất trên thế giới và đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự gia tăng những vấn đề mang tính toàn cầu đòi hỏi các quốc gia phải liên kết, hội nhập Sự gia tăng những vấn đề mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, đại dịch, an ninh mạng, thương mại và đầu tư đòi hỏi các quốc gia phải liên kết, hội nhập để giải quyết những vấn đề này một cách hiệu quả. Các giải pháp cho những vấn đề này thường yêu cầu sự hợp tác giữa các quốc gia, thậm chí là trong cả khu vực và trên toàn thế giới. Hội nhập kinh tế toàn cầu có thể tạo ra một môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi hơn, giúp các quốc gia có thể hợp tác một cách hiệu quả hơn để giải quyết những vấn đề này. Ví dụ về sự gia tăng những vấn đề mang tính toàn cầu là đại dịch COVID-19. Đại dịch này đã yêu cầu sự hợp tác giữa các quốc gia để kiểm soát và ngăn chặn sự lây lan của virus. Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu có thể giúp các quốc gia hợp tác một cách hiệu quả hơn để đối phó với đại dịch này và tạo ra các giải pháp cho những vấn đề toàn cầu khác. … Chương 2: LÝ THUYẾT VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 7. Tác động tạo tập thương mại và tác động chuyển hướng thương mại của hình thức hội nhập liên minh hải quan? Ví dụ minh họa? Liên minh hải quan (Custom Union) là hình thức liên kết quốc tế trong đó hai hay nhiều quốc gia thỏa thuận không những chỉ xóa bỏ thuế quan hay những trở ngại khác trong quan hệ thương mại với nhau mà còn thiết lập biểu thuế quan chung đối với các quốc gia không phải là thành viên trong liên minh. Khi hình thành liên minh hải quan có thể dẫn đến hai xu hướng là tạo lập thương mại (trade creation) và chuyển hướng thương mại (trade diversion) Tác động tạo lập thương mại của hình thức hội nhập liên minh hải quan - Trước hội nhập: Chỉ có sản xuất trong nước - Sau hội nhập: Việc giảm giá trị thuế quan và các rào cản thương mại khác giữa các thành viên có thể tạo ra sự thuận lợi cho các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên trong việc tham gia hoạt động thương mại và tạo ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp để mở rộng thị trường và tăng cường xuất khẩu. Thay thế sản xuất trong nước bởi nhập khẩu rẻ hơn từ một nước thành viên trong khu 10 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 vực + Tác động sản xuất: Giảm sản xuất trong nước kém hiệu quả và tối thiểu hóa nguồn lực sử dụng nguồn lực kém hiệu quả. + Tác động tiêu dùng: Tăng cầu trong nước do giá giảm Ví dụ: Khi Pháp ký kết Hiệp định chung về Mậu dịch và Thuế quan GATT năm 1948 thì hàng hóa như rượu vang từ Đức sẽ tăng mạnh vào thị trường Pháp với giá rẻ hơn trước và rẻ hơn giá vang trong nội địa Pháp nhờ những chính sách cam kết về xóa bỏ thuế quan với các nước thành viên, do đó kim ngạch xuất khẩu vang Đức vào thị trường Pháp sẽ tăng mạnh do giá rẻ nên được người tiêu dùng Pháp lựa chọn nhiều. Tác động chuyển hướng thương mại của hình thức hội nhập liên minh hải quan - Trước hội nhập: Nhập khẩu từ một nước bên ngoài khu vực với giá rẻ hơn - Sau hội nhập: Thay thế nhập khẩu từ một nước bên ngoài bằng nhập khẩu từ một nước thành viên bên trong khu vực với giá đắt hơn. Việc giảm giá trị thuế quan và các rào cản thương mại khác giữa các thành viên của liên minh có thể dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và thương mại của các quốc gia thành viên. - Phúc lợi xã hội cắt giảm đáng kể Ví dụ: Trước khi gia nhập EU, Anh nhập hầu hết thịt cừu từ New Zealand. Nhưng sau khi gia nhập EU, thuế nhập khẩu chung đã khiến cho việc nhập thịt cừu từ New Zealand vào Anh trở nên đắt đỏ hơn so với việc nhập khẩu từ các nước trong nội khối EU nên Anh đã chuyển sang mua thịt cừu từ Pháp. Như vậy thương mại đã bị chuyển hướng từ New zealand sang Pháp. 8. Những tác động tĩnh và tác động động của hình thức hội nhập liên minh hải quan? Ví dụ minh họa? Những tác động tĩnh của hình thức hội nhập liên minh hải quan: (NẾU HỎI CHUNG THÌ PHÂN TÍCH NGẮN GỌN NHƯ VẬY, NẾU HỎI RIÊNG THÌ PHÂN TÍCH NHƯ CÂU TRÊN NHÉ) - Tạo lập thương mại là trường hợp khi một phần sản xuất trong nước của một quốc gia thành viên được thay thế bởi nhập khẩu với chi phí thấp hơn từ một quốc gia thành viên khác. Có tác động tích cực làm gia tăng phúc lợi của các quốc gia thành viên, do đó, tăng thu nhập trên phạm vi thế giới. - Chuyển hướng thương mại là trường hợp khi nhập khẩu hàng hóa với chi phí thấp hơn từ một quốc gia không phải là thành viên được thay thế bởi nhập khẩu với chi phí cao hơn từ một quốc gia thành viên khác trong liên minh dẫn đến giảm phúc lợi của các quốc gia thành viên. Tác động chung của Liên minh hải quan đối với phúc lợi của các quốc gia thành viên phụ thuộc vào mức độ tác động tương quan của 2 xu hướng đối ngược nhau này. – Tác động tĩnh khác: Tiết kiệm chi phí hành chính để vận hành bộ máy quản lý hải quan, kiểm soát biên giới v.v... phục vụ cho hoạt động thương mại giữa các quốc gia thành viên. Xu hướng chuyển hướng thương mại hình thành do giảm nhu cầu nhập khẩu từ và lượng xuất khẩu tới phần còn lại của thế giới, có thể dẫn tới sự cải thiện điều kiện thương mại tập thể trong Liên minh hải quan. Các quốc gia thành viên tham gia liên minh sẽ có khả năng thương lượng tốt với phần còn lại của thế giới hơn là thực lực của chính bản thân từng quốc gia thành viên riêng lẻ. Ví dụ, Liên minh Hải quan của Liên minh châu Âu (EU) đã tạo ra một thị trường đa quốc gia lớn, 11 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 giúp tăng cường thương mại giữa các quốc gia thành viên, giảm giá cả và tăng cường sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Những tác động động của hình thức hội nhập liên minh hải quan: ➔ Tăng cạnh tranh: Sau khi có liên minh hải quan việc mở rộng thị trường rộng lớn hơn đã tạo môi trường cạnh tranh và giảm bớt độc quyền trong nước từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế đem lại lợi ích cho người tiêu dùng trong liên minh. Bởi lẽ để tồn tại trong một thị trường rộng lớn và cạnh tranh hơn các nhà sản xuất của mỗi quốc gia thành viên phải sản xuất hiệu quả hơn, sáp nhập hoặc rời bỏ thị trường, cải tiến sản phẩm cả về mẫu mã và chất lượng, tăng năng suất lao động do đó người tiêu dùng trong liên minh sẽ có thể mua sản phẩm với chất lượng tốt hơn và rẻ hơn. ➔ Tính kinh tế theo quy mô: Việc tạo ra thị trường chung rộng lớn thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa sản xuất sâu hơn, dẫn đến giảm chi phí sản xuất nhờ sử dụng có hiệu quả hơn máy móc, trang thiết bị và phát triển nguồn nhân lực. ➔ Khuyến khích đầu tư để tận dụng lợi thế của mở rộng thị trường và đáp ứng yêu cầu của cạnh tranh. Việc tạo lập liên minh hải quan đã khuyến khích các nhà đầu tư bên ngoài liên minh thành lập các nhà máy bên trong liên minh để tránh sự phân biệt xuất xứ bởi các ngành hàng rào thương mại áp dụng cho các sản phẩm không do liên minh sản xuất (do các mặt hàng do những nhà sản xuất ngoài liên minh chịu thuế cao hơn khi sản xuất ở ngoài nên họ sẽ có xu hướng đầu tư mở những cơ sở sản xuất hoặc liên doanh để được hưởng ưu đãi, giảm chi phí do đó làm tăng đầu tư vào nội khối). Ví dụ: Việc thiết lập EU đã dẫn đến mở cửa thị trường các quốc gia thành viên và cho phép áp dụng các phương pháp sản xuất với quy mô lớn trong công nghiệp điện lạnh của EU từ đó làm giảm chi phí sản xuất một chiếc tủ lạnh, tăng số lượng và chất lượng ngành công nghiệp điện lạnh trong nội khối EU. 9. Khu vực thương mại tự do Khu vực thương mại tự do (FTA) là hình thức liên kết quốc tế, trong đó các quốc gia thành viên cùng nhau thỏa thuận giảm dần hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan đối với phần lớn hàng hóa về dịch vụ khi buôn bán với nhau để tiến tới thành lập một thị trường chung thống nhất về hàng hóa và dịch vụ. Mỗi quốc gia thành viên vẫn có quyền suy trì chính sách thương mại riêng đối với các quốc gia không phải là thành viên. Tác động của khu vực thương mại tự do Tạo dựng thương mại (trade creation): các quốc gia thành viên thiết lập một khu vực thương mại tự do với nhau và thuế quan bên ngoài chung với các quốc gia không phải thành viên làm gia tăng thương mại giữa các quốc gia thành viên trong hàng hóa hay dịch vụ của mỗi quốc gia vì được bảo hộ các rào cản như thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, các rào cản phi thuế quan và trợ cấp đã bị loại bỏ. Ví dụ: 3 quốc gia Việt Nam, Trung Quốc và Lào cùng sản xuất xe đạp có mẫu mã, kích thước và chất lượng hàng hóa như nhau. Việt Nam bán 100 usd/1 chiếc, Trung Quốc bán 80 usd/1 chiếc, Lào bán 150 usd/1 chiếc. Khi đó người tiêu dùng của Lào sẽ chọn xe đạp của Trung Quốc. Trong môi trường bảo hộ Lào đánh thuế với mặt hàng khi nhập khẩu vào Lào là 30usd/1 chiếc, khi đó xe đạp của Trung Quốc bán ở thị trường Lào là 110usd/1 chiếc, xe đạp của Việt Nam bán ở thị trường Lào là 130usd/1 chiếc khi đó người tiêu dùng Lào vẫn chọn dùng xe đạp của Trung Quốc. Trung Quốc và Lào thiết lập khu vực thương mại tự do và mặt hàng xe đạp của Trung Quốc vào Lào sẽ không phải chịu 12 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 thuế. Khi đó mặt hàng xe đạp của Trung Quốc bán ở Lào với giá 80 usd/1 chiếc và xe độ Việt Nam sản xuất bán tại thị trường Lào vẫn là 130usd/1 chiếc khi đó người tiêu dùng của Lào vẫn chọn tiêu dùng xe đạp của Trung Quốc. Giữa Lào và Trung Quốc thiết lập một khu vực ngoại giao, kim ngạch xuất khẩu xe đạp của Trung Quốc vào thị trường Lào được tăng lên do giá rẻ nên được người tiêu dùng Lào lựa chọn nhiều. Chuyển hướng thương mại (trade diversion): là sự chuyển hướng mối quan hệ thương mại của một quốc gia sau khi quốc gia ngày ký kết những hiệp định kinh tế song phương hoặc gia nhập khối kinh tế hay nói cách khác chuyển hướng thương mại là sự chuyển kim ngạch thương mại từ nước ngoài khối sang nước trong khối của khu vực thương mại. Một khi các hiệp định thương mại được ký kết, hàng hóa của các quốc gia tham gia hiệp định sẽ rẻ hơn so với hàng hóa của các quốc gia bên ngoài do có sự khác biệt về mức thuế. Chính điều này đã gây ra sự chuyển hướng trong thương mại, các quốc gia có xu hướng chuyển việc nhập khẩu hàng hóa từ các nước bạn hàng quen thuộc sang nước nằm trong hiệp định. Ví dụ: Trước khi gia nhập EU, hầu hết thịt cừu ở Anh được nhập khẩu từ New Zealand, nước sản xuất thịt cừu rẻ nhất thế giới. Nhưng sau khi gia nhập EU, thuế nhập khẩu chung đối với các nước ngoài khối đã làm cho việc nhập thịt cừu từ New Zealand trở nên đắt đỏ hơn so với việc nhập từ các nước thuộc EU. Từ đó Pháp lại trở thành nước cung cấp thịt cừu lớn nhất cho Anh. Như vậy thương mại đã bị chuyển hướng từ New Zealand sang Pháp. Chệch hướng thương mại (trade deflection): là hiện tượng hàng hóa nhập khẩu từ bên ngoài có thể xâm nhập vào các quốc gia có thuế quan cao thông qua quốc gia có thuế quan thấp trong một khu vực thương mại tự do, do các quốc gia thành viên của khu vực thương mại xóa bỏ thuế xuất nhập khẩu và các biện pháp phi thuế quan đối với hàng hóa trao đổi giữa các quốc gia này nhưng vẫn giữ nguyên thuế quan đối với bên ngoài. Hiện tượng chệch hướng thương mại là hiện tượng xuất hiện khi một nhóm nước hình thành thương mại tự do khi đó nhập khẩu từ các nước ngoài khối có thể xâm nhập vào nước có thuế quan thấp thông quan các nước có thuế quan thấp trong khu vực. Bản chất của hiện tượng chệch hướng thương mại là một hiện tượng có tính chất tiêu cực, bản chất là một hình thức trốn thuế của các nhà sản xuất ngoài khu vực thương mại tự do né tránh thuế quan để xâm nhập vào thị trường của các nước có thuế quan cao mà không phải chịu mức thuế đối của các quốc gia đặt với khu vực ngoài khối. Khi hiện tượng này xảy ra quốc gia trong khối thương mại sẽ bị tổn thương và bị thất thu đối với hàng hóa mà mình nhập khẩu do các nhà sản xuất nước ngoài trốn thuế. Ví dụ: 3 quốc gia Lào, Campuchia và Việt Nam đều là các nước nhập khẩu ôtô, trong khi đó Lào đánh thuế với mặt hàng ôtô nhập khẩu từ bên ngoài vào nước mình là 15%, Campuchia đánh thuế với mặt hàng ôtô là 20% và Việt Nam đánh thuế với mặt hàng ôtô là 30%. Khi 3 nước này thiết lập khu vực thương mại tự do thì thuế quan đối với mặt hàng ôtô qua lại giữa 3 nước này được xóa bỏ. Tuy nhiên, mức thuế quan nay vẫn được đặt ra với các nước khác không nằm trong khu vực thương mại tự do. Nhật Bản muốn xuất khẩu ôtô sang Việt Nam nhưng lại phải chịu mức thuế cao là 30% do đó thay vì Nhật Bản xuất khẩu trực tiếp hàng hóa sang Việt Nam thì Nhật Bản xuất khẩu hàng hóa vào thị trường của Lào rồi từ Lào sẽ xuất khẩu hàng hóa sang Việt Nam để hưởng mức thuế 0%. Như vậy, ô tô của Nhật Bản đã có mặt trên thị trường Việt Nam nhưng không phải chịu mức thuế là 30% do Việt Nam đặt ra mà chỉ phải chịu mức thuế 10%. 13 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 10. Thị trường chung Thị trường chung là hình thức liên kết quốc tế ở mức độ cao hơn Liên minh hải quan. Trong thị trường chung, các quốc gia thành viên ngoài việc thống nhất áp dụng các biện pháp tương tự như Liên minh hải quan trong trao đổi thương mại, họ còn thảo luận và cho phép vốn và lao động được di chuyển tự do giữa các quốc gia thành viên. Tác động của thị trường chung - Sau khi thành lập thị trường chung, tất cả những hạn chế về di chuyển vốn giữa các quốc gia được dỡ bỏ, dòng vốn sẽ được di chuyển sang quốc gia có lợi tức của vốn cao hơn - Nếu kết quả của di chuyển vốn và lao động dẫn đến giảm nhập khẩu và xuất khẩu thì đó là kết quả của chuyển hướng thương mại và phân bổ nguồn lực trong liên minh - Nếu kết quả của di chuyển vốn và lao động dẫn đến tăng xuất khẩu và nhập khẩu thì đó là tác động của tạo lập thương mại và lợi ích đạt được nhờ dịch chuyển sang thị trường chung. - Trong trường hợp nếu có thuế đánh vào lợi tức của các yếu tố sản xuất. Các mức thuế khác nhau đối với lợi tức của vốn, có thể dẫn đến di chuyển vốn quá nhiều hoặc quá ít hoặc chệch hướng. Chương 3: HỘI NHẬP TRONG KHUÔN KHỔ WTO 9. Khái quát lịch sử ra đời của WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO - World Trade Organization) được thành lập vào 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế của tổ chứ tiền thân GATT (Hiệp định về Thương mại và Phát triển) - một thỏa thuận thương mại đa phương được ký kết vào năm 1947 sau Thế chiến II. GATT được thành lập với mục đích giảm giá trị thuế quan và các rào cản thương mại khác giữa các quốc gia thành viên và tăng cường hoạt động thương mại trên toàn cầu. Kể từ năm 1947, GATT đã được sửa đổi và bổ sung nhiều lần trong suốt hơn 40 năm tồn tại của nó. Tồn tại như 1 diễn đàn đàm phán đa phương trong suốt thời gian tồn tại. Sau khi trải qua 8 vòng đàm phán về thương mại toàn cầu của Uruguay Round kết thúc vào năm 1994, các quốc gia thành viên của GATT đã đồng ý thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 1995. WTO được thành lập với mục đích giám sát và thúc đẩy việc thực hiện các cam kết thương mại đa phương của các quốc gia thành viên, bao gồm cả việc giảm giá trị thuế quan và các rào cản thương mại khác giữa các quốc gia thành viên. WTO quản lý các thỏa thuận thương mại đa phương, giám sát sự tuân thủ của các quốc gia thành viên với các cam kết của họ và giải quyết các tranh chấp thương mại giữa các quốc gia thành viên. Ngoài ra, WTO còn có trách nhiệm thúc đẩy việc phát triển thương mại và hỗ trợ các nước đang phát triển tham gia vào hệ thống thương mại quốc tế. Tính đến nay, WTO có 164 quốc gia thành viên và được coi là tổ chức quan trọng nhất trong hệ thống thương mại quốc tế. Tuy nhiên, WTO cũng đối mặt với nhiều thách thức và tranh cãi, đặc biệt là trong bối cảnh sự bùng phát của phong trào bảo hộ thương mại và các tranh chấp thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. 10. GATT 1947: nội dung cơ bản; những thành công và tồn tại, hạn chế của GATT 1947. Nội dung cơ bản của GATT 1947: + Nguyên tắc cơ bản quan trọng nhất của GATT là thương mại không có phân biệt đối xử, trong 14 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 đó mỗi quốc gia thành viên mở cửa thị trường cho nhau như nhau. Điều này có nghĩa là khi một quốc gia thành viên và các đối tác của họ trong GATT đồng ý giảm thuế, việc cắt giảm thuế quan cũng được tự động mở rộng cho các quốc gia thành viên khác. + Bao gồm một lịch trình dài về nhượng bộ thuế quan cụ thể đối với mỗi quốc gia ký kết, đại diện cho mức thuế suất mà mỗi quốc gia mở rộng cho các quốc gia khác. + Một nguyên tắc cơ bản khác là bảo vệ thông qua thuế quan thay vì thông qua hạn ngạch nhập khẩu hoặc các hạn chế thương mại định lượng khác do GATT có hệ thống tìm cách loại bỏ cái sau. + Các quy tắc chung khác bao gồm các quy định hải quan thống nhất và nghĩa vụ của mỗi quốc gia ký kết để đàm phán cắt giảm thuế theo yêu cầu của người khác. Thành công của GATT: Có thể nói, trong 48 năm tồn tại của mình, GATT đã có những đóng góp to lớn vào việc thúc đẩy và đảm bảo thuận lợi hoá và tự do hoá thương mại thế giới. Số lượng các bên tham gia cũng tăng nhanh. Cho tới trước khi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập vào ngày 1/1/1995, GATT đã có 124 bên ký kết và đang tiếp nhận 25 đơn xin gia nhập. Nội dung của GATT ngày một bao trùm và quy mô ngày một lớn: bắt đầu từ việc giảm thuế quan cho tới các biện pháp phi thuế, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, và tìm kiếm một cơ chế quốc tế giải quyết các tranh chấp thương mại giữa các quốc gia. Từ mức thuế trung bình 40% của năm 1948, đến năm 1995, mức thuế trung bình của các nước phát triển chỉ còn khoảng 4% và thuế quan trung bình của các nước đang phát triển còn khoảng 15%. GATT 1947 đã giúp tăng cường hoạt động thương mại trên toàn cầu và đóng góp vào sự phát triển kinh tế toàn cầu. Tồn tại và hạn chế của GATT: Mặc dù đã đạt được những thành công lớn, nhưng đến cuối những năm 80, đầu 90, trước những biến chuyển của tình hình thương mại quốc tế và sự phát triển của khoa học kỹ thuật, GATT bắt đầu tỏ ra có những bất cập, không theo kịp tình hình. Trong một số lĩnh vực của thương mại hàng hóa, GATT còn có những lỗ hổng, thiếu tính đồng nhất cần phải được cải thiện. Ví dụ, trong nông nghiệp và hàng dệt may, các cố gắng tự do hoá thương mại đã không đạt được thành công lớn. Kết quả là còn rất nhiều ngoại lệ với các quy tắc chung trong hai lĩnh vực thương mại này, về mặt cơ cấu tổ chức và cơ chế giải quyết tranh chấp, GATT cũng tỏ ra không thích ứng với tình hình thế giới. GATT chỉ là một hiệp định, việc tham gia mang tính chất tùy ý. Về hệ thống giải quyết tranh chấp, GATT chưa có một cơ chế điều tiết thủ tục tố tụng chặt chẽ, không đưa ra một thời gian biểu nhất định, do đó, các vụ việc tranh chấp thường bị kéo dài, dễ bị bế tắc. Để thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế một cách hiệu quả, rõ ràng hệ thống này cần phải được cải tiến. 11. Mục tiêu, chức năng và nguyên tắc hoạt động của WTO. Ví dụ minh họa Mục tiêu: - Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Điều này cho thấy đây không phải là một tổ chức chỉ hướng đến sự tăng trưởng kinh tế mà còn hướng đến sự phát triển bền vững. Ví dụ, với việc ngày càng nhiều quốc gia được gia nhập WTO, thị trường của các quốc gia ngày càng rộng lớn từ đó thúc đẩy tăng trưởng thương mại của các nước thành viên WTO. - Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương, phù hợp với nguyên tắc 15 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 cơ bản của công pháp quốc tế. Điều này thể hiện rằng WTO không chỉ là một tổ chức về thương mại mà còn là nơi tạo ra sự bình đẳng, công bằng giữa các quốc gia. Ví dụ với việc gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp. Việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt Nam đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn. - Đảm bảo khuyến khích các nước, đặc biệt là các nước chậm và đang phát triển hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, được hưởng những lợi ích thực chất từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế. Điều này giúp giải quyết vấn đề thị trường cho nước phát triển và thay đổi quan điểm cho các nước đang phát triển. Ví dụ khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử - Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu cho người lao động và bảo vệ môi trường. Ví dụ khi gia nhập WTO, Việt Nam đã có được thêm nguồn lực để phát triển nâng cao mức sống của lao động trong nước đặc biệt là những ngành xuất khẩu mũi nhọn sử dụng tài nguyên, nông nghiệp và thâm dụng lao động (gia công). Chức năng: - Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa phương và nhiều bên, giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành viên thực hiện nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ. Ví dụ WTO đã giúp Việt Nam sửa đổi, điều chỉnh khuôn khổ pháp luật, chính sách thương mại, đầu tư từ “theo nhu cầu quản lý” của Việt Nam sang “tuân thủ các tiêu chuẩn” của thế giới (thể hiện trong các Hiệp định của WTO) - Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương trong khuôn khổ WTO theo quyết định của hội nghị bộ trưởng WTO. Ví dụ 2 FTA VN ký kết gần đây là 2 Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với các đối tác thương mại lớn nhất – Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đều tuân thủ và kế thừa các quy định, tiêu chuẩn về thể chế pháp lý, chính sách của WTO. - Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực hiện và giải thích hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương. Ví dụ sau một số vụ kiện bán phá giá tại Hoa Kỳ (cá da trơn, tôm) và EU (xe đạp), VN đã được tiếp cận với cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và đạt được một số thành tựu cũng như kinh nghiệm nhất định cho việc giải quyết các tranh chấp với các nước thành viên trong tương lai. - Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm thực hiện thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của WTO. Ví dụ trong WTO, việc bảo hộ các ngành công nghiệp nội địa không bị ngăn cấm. Tuy nhiên, WTO đưa ra một nguyên tắc là các nước chỉ được thực hiện bảo hộ chủ yếu thông qua thuế quan, chứ không được sử dụng các biện pháp thương mại khác. Mục tiêu của nguyên tắc này để đảm bảo sự minh bạch của việc bảo hộ và giảm thiểu những tác dụng bóp méo thương mại phát sinh. 16 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 - Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế khác như IMF, WB trong việc hoạch định những chính sách và dự báo về xu hướng phát triển tương lai cho nền kinh tế toàn cầu. Nguyên tắc hoạt động: - Không phân biệt đối xử: + Đãi ngộ quốc gia: Không được đối xử với hàng hóa và dịch vụ nước ngoài cũng như những người kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ đó kém hơn hơn mức độ đãi ngộ dành cho các đối tượng tương tự trong nước. Ví dụ với việc gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu khi xuất khẩu thương mại hàng hóa, dịch vụ vào các quốc gia thành viên WTO. + Đãi ngộ tối huệ quốc: Các ưu đãi thương mại của một thành viên dành cho một thành viên khác cũng phải được áp dụng dành cho tất cả các thành viên còn lại của WTO. Ví dụ với việc gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng khi xuất khẩu thương mại hàng hóa, dịch vụ vào một trong số các quốc gia thành viên WTO như các thành viên còn lại của WTO. - Tự do mậu dịch hơn nữa: Dần dần thông qua đàm phán. Ví dụ WTO đảm bảo thương mại giữa các nước ngày càng tự do hơn thông qua quá trình đàm phán hạ thấp hàng rào thuế quan để thúc đẩy buôn bán. Hàng rào thương mại bao gồm thuế quan, và các biện pháp khác như cấm nhập khẩu có tác dụng hạn chế nhập khẩu có chọn lọc, đôi khi vấn đề khác như tệ quan liêu, chính sách ngoại hối cũng được đưa ra đàm phán. - Tính dự đoán thông qua liên kết và minh bạch: Các quy định và quy chế thương mại phải được công bố công khai và thực hiện một cách ổn định. Ví dụ Trong WTO, khi các nước thỏa thuận mở cửa thị trường cho các hàng hoá và dịch vụ nước ngoài, họ phải tiến hành ràng buộc các cam kết thuế. Đối với thương mại hàng hoá, các ràng buộc này được thể hiện dưới hình thức thuế trần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể dự đoán tốt hơn các cơ hội trong tương lai. - Ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển: Giành những thuận lợi và ưu đãi hơn cho các thành viên là các quốc gia đang phát triển trong khuôn khổ các chỉ định của WTO. Ví dụ WTO dành cho các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và các ưu đãi nhất định trong việc thực thi các hiệp định, đồng thời chú ý đến việc trợ giúp kỹ thuật cho các nước này. - Thúc đẩy cạnh tranh công bằng: Thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho thương mại giữa các nước thành viên. Ví dụ tất cả các hiệp định của WTO như Nông nghiệp, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại đều nhằm mục đích tạo ra được một môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn giữa các nước. - Thúc đẩy phát triển và cải cách kinh tế WTO cho phép các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi được hưởng một số ưu đãi khi thực hiện cam kết của mình. WTO đề ra nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác biệt (S&D) nhằm hỗ trợ các thành viên kém phát triển, đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi. Trong các hiệp định của WTO đều đưa vào các điều khoản với các quy định cụ thể về ưu đãi cho các thành viên kém và đang phát triển: - Có một thời kỳ quá độ dài hơn khi thực thi các hiệp định và cam kết của WTO - Có các biện pháp để gia tăng cơ hội thương mại cho các thành viên đang phát triển 17 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 - Mức độ cam kết thấp hơn - Được hỗ trợ về mặt kỹ thuật hoặc được hưởng một số ưu đãi khác như: hỗ trợ xây dựng CSHT, giải quyết tranh chấp trong thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật,... - Yêu cầu các thành viên phải bảo vệ lợi ích của các thành viên đang phát triển - Các điều khoản yêu cầu các nước công nghiệp dành những sự ưu đãi khác cho các nước kém phát triển như đơn phương miễn thuế, xóa bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu từ các nước kém phát triển 12. Cơ chế hoạt động của WTO: Cơ chế ra quyết định của WTO; Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO; Cơ chế rà soát chính sách thương mại của WTO. Cơ chế ra quyết định: Về cơ bản các quyết định trong WTO được thông qua bằng cơ chế đồng thuận. Có nghĩa là chỉ khi không một nước nào bỏ phiếu chống thì một quyết định hay một quy định mới được xem là được thông qua. Nếu không đạt được một quyết định trên cơ sở đồng thuận thì vấn đề cần giải quyết sẽ được quyết định thông qua hình thức bỏ phiếu. Cơ chế bỏ phiếu quyết định được thông qua kể cả khi không có được 100% số phiếu tán thành mà tùy theo quy định của mỗi tổ chức, mỗi cuộc họp, khi đạt được một tỷ lệ phiếu thuận nhất định thì quyết định được thông qua. Khi cần có quyết định sửa đổi cần ⅔ trên tổng số phiếu tán thành; khi cần quyết định giải thích là ¾; khi cho phép thành viên được miễn giảm nghĩa vụ là ¾ và khi cần kết nạp thành viên mới là ⅔ tổng số phiếu. Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO: là 1 tổng thể thống nhất gồm các cơ quan giải quyết tranh chấp, nguyên tắc tranh chấp, và nguyên tắc của WTO về quy trình thủ tục tiến hành, thi hành phán quyết của Cơ quan. + Cơ sở pháp lý: Điều XXII, XXIII GATT 1947; Bản thỏa thuận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp DSU; Các quy tắc và thủ tục chuyên biệt hoặc bổ sung về giải quyết tranh chấp tại các hiệp định trong khuôn khổ WTO. + Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp: Các nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc không phân biệt đối xử, công khai, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, nguyên tắc tiếp cận thị trường,... khi giải quyết tranh chấp DBS còn dựa trên những nguyên tắc như: Nguyên tắc bình đẳng giữa các thành viên tranh chấp, nguyên tắc bí mật, nguyên tắc đồng thuận phủ quyết hay đồng thuận nghịch, nguyên tắc đối xử đãi ngộ đối với các nước thành viên đang phát triển và chậm phát triển nhất. + Cơ quan giải quyết tranh chấp (DBS): Thực chất là hội đồng WTO bao gồm đại diện của tất cả các quốc gia thành viên có quyền thành lập ban hội thẩm thông qua các báo cáo của ban hội thẩm và của cơ quan phúc thẩm xét từ khi thi hành các quyết định khuyến nghị giải quyết tranh chấp cho phép đình chỉ thực hiện các nghĩa vụ và nhượng bộ. + Ban hội thẩm: Gồm 3 hoặc 5 thành viên với nhiệm vụ xem xét nội dung vấn đề cụ thể bị tranh chấp trên cơ sở các quy định của WTO được quốc gia nguyên đơn viện dẫn. + Cơ quan phúc thẩm: Gồm 7 thành viên trong đó 3 người sẽ tham gia phúc thẩm trong mỗi vụ. Các thành viên này được bổ nhiệm trong bốn năm và không được phép có quan hệ với bất kỳ chính phủ nào. + Quy trình thủ tục giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO: Gồm các giai đoạn: Tham vấn => Hội thẩm => Kháng cáo và phúc thẩm => Thi hành phán quyết 18 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 Cơ chế rà soát Chính sách Thương mại được thành lập để tiến hành việc rà soát chính sách thương mại của WTO. + Mục tiêu của cơ chế này là làm cho các thành viên tuân thủ triệt để các quy tắc, nguyên tắc và các cam kết được ghi nhận trong các Hiệp định. + Việc rà soát sẽ do Cơ quan Rà soát Chính sách Thương mại tiến hành. Cơ quan này bao gồm đại diện của tất cả các thành viên của Đại hội đồng. + Các Chính sách này sẽ được rà soát định kỳ. Đối với nhóm nước gồm Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc là 2 năm/lần. Nhóm 16 quốc gia tiếp theo là 4 năm/lần. Các nước còn lại là 6 năm/lần. Đối với 1 số nước chậm phát triển có thể có chu kỳ dài hơn. + Quy trình thủ tục rà soát theo cơ chế của WTO là: Chuẩn bị báo cáo => Gửi ban thư kí => Họp rà soát => Công bố, kết luận. 13. Những quy định của WTO về thuế quan để điều chỉnh hoạt động hội nhập về thương mại hàng hóa. - Những quy định của WTO về thuế quan là những cam kết của các nước thành viên WTO để giảm và ràng buộc mức thuế quan áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ các nước khác. Có nhiều mục đích cho những quy định này, trong đó có tạo ra lợi thế giá cho hàng hóa sản xuất trong nước trước hàng hóa nhập khẩu tương tự, và tăng thu nhập cho chính phủ. - Nội dung hợp tác về thuế quan trong thương mại hàng hóa bao gồm một số nội dung chính: WTO thừa nhận thuế quan (Thuế nhập khẩu) là công cụ hợp pháp duy nhất để bảo hộ các ngành sản xuất trong nước. Thuế quan phải được áp dụng trên nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) cho tất cả các thành viên WTO. Thuế phải được giảm dần thông qua đàm phán - Một số hiệp định/quy định liên quan đến thuế quan của WTO là: + Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994) + Hiệp định nông nghiệp + Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs) + … - Những quy định về thuế quan bao gồm cả mức thuế quan tối đa (hay còn gọi là mức thuế quan ràng buộc) và mức thuế quan thực tế áp dụng (có thể thấp hơn mức ràng buộc). Những quy định này được ghi trong các danh mục cam kết về hàng hóa của WTO, và được cập nhật theo các vòng đàm phán thương mại đa phương. Mỗi thành viên WTO có bảng cam kết mở cửa thị trường riêng, với mức cam kết và lộ trình thực hiện riêng (là kết quả đàm phán được với các thành viên khác trong WTO). 14. Những quy định của WTO về các biện pháp phi thuế quan trong hoạt động hội nhập về thương mại hàng hóa. Mục đích và nội dung của các quy định về: các biện pháp hạn chế định lượng; quy định về chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ thương mại; quy định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, các biện pháp vệ sinh dịch tễ; bảo hộ sở hữu trí tuệ. * Những quy định của WTO về các biện pháp phi thuế quan trong hoạt động hội nhập về thương mại hàng hóa. - Những quy định của WTO về các biện pháp phi thuế quan trong hoạt động hội nhập về thương mại 19 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 hàng hóa là những quy tắc nhằm đảm bảo một hệ thống thương mại công bằng, minh bạch và trung lập giữa các nước thành viên. Các biện pháp phi thuế quan có thể bao gồm các giấy phép nhập khẩu, kiểm tra trước khi xuất khẩu, quy tắc xuất xứ, trì hoãn hải quan và các cơ chế khác có thể ngăn cản hoặc hạn chế thương mại. WTO đã ban hành các thỏa thuận về các vấn đề hành chính hoặc pháp lý có thể gây trở ngại cho thương mại, như thỏa thuận về thủ tục cấp phép nhập khẩu, thỏa thuận về định giá hải quan và thỏa thuận về kiểm tra trước khi xuất khẩu. - Một số hiệp định/quy định liên quan đến biện pháp phi thuế quan của WTO là: Hiệp định về giám định hàng hoá trước khi gửi hàng (PSI) Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) Hiệp định về áp dụng các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS) Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu Hiệp định về các biện pháp tự vệ Hiệp định về chống bán phá giá (ADP - thực hiện Điều VI của GATT 1994) Hiệp định về Quy tắc xuất xứ Mục đích và nội dung của các quy định về: các biện pháp hạn chế định lượng; quy định về chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ thương mại; quy định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, các biện pháp vệ sinh dịch tễ; bảo hộ sở hữu trí tuệ. Các quy định về Mục đích Nội dung chính Các biện pháp Các biện pháp hạn chế Điều XI trong GATT quy hạn chế định lượng định lượng là các quy định định nguyên tắc chung là các của một nước nhằm giới hạn thành viên WTO không được số lượng hoặc giá trị của áp dụng (bị cấm hoàn toàn) hàng hóa xuất khẩu hoặc các biện pháp hạn chế định nhập khẩu. Mục đích của lượng dưới bất kỳ hình thức biện pháp này là để bảo vệ nào nhằm hạn chế XK, NK ngành sản xuất trong nước hh. hoặc bảo vệ an ninh quốc Tuy nhiên, WTO cũng gia, sức khỏe, môi trường, thừa nhận 1 số ít các trường đạo đức xã hội. hợp ngoại lệ cho phép áp dụng biện pháp hạn chế số lượng XK, NK nhưng phải là với các điều kiện và theo thủ tục nhất định. Quy định về Các quy định này giúp Chống bán phá giá: Quy chống bán phá giá, đảm bảo rằng các sản phẩm định này gồm các điều khoản chống trợ cấp, tự vệ và dịch vụ được sản xuất và nhằm ngăn chặn việc giảm thương mại cung cấp trên cơ sở cạnh giá sản phẩm dưới mức hợp tranh bình đẳng và không bị lý để loại bỏ đối thủ cạnh 20 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 các hành vi bất hợp lý, ảnh tranh. hưởng tới các nhà sản xuất Chống trợ cấp: Các điều và doanh nghiệp khác. khoản trong quy định này nhằm ngăn chặn việc một quốc gia cung cấp các khoản hỗ trợ tài chính không hợp lý cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu. Tự vệ thương mại: Quy định này nhằm cho phép một quốc gia áp dụng các biện pháp bảo vệ nhằm bảo vệ các nhà sản xuất và doanh nghiệp trong nước khỏi sự cạnh tranh không công bằng từ các đối thủ nước ngoài. Quy định về hàng Tạo điều kiện thuận lợi Các nước thành viên cam rào kỹ thuật trong cho thương mại quốc tế, kết không áp dụng các tiêu thương mại giảm thiểu các rào cản kỹ chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật không cần thiết và thuật và quy trình đánh giá sự không hợp lý. tuân thủ một cách kỳ thị, Bảo vệ các mục tiêu hợp phân biệt đối xử hay tạo ra pháp của các nước thành hàng rào không cần thiết cho viên, bao gồm bảo vệ sức thương mại quốc tế. khỏe và an toàn của người TBT cũng quy định về việc tiêu dùng, môi trường, động thành lập cơ quan thông báo vật và thực vật. quốc gia để thông báo các đối Khuyến khích sự hợp tác tác thương mại về các biện và hòa giải giữa các nước pháp kỹ thuật mới hoặc sửa thành viên trong việc xác đổi. định và áp dụng các tiêu TBT cung cấp cơ chế giải chuẩn kỹ thuật và quy trình quyết tranh chấp để giải quyết đánh giá sự tuân thủ. các vấn đề liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương mại giữa các nước thành viên. Các biện pháp vệ Các biện pháp SPS hướng Nội dung chính của SPS sinh dịch tễ tới mục tiêu cụ thể là bảo vệ bao gồm các điều kiện nhập cuộc sống, sức khỏe con khẩu sản phẩm, các quy định người, vật nuôi, động thực kỹ thuật. Ngoài ra SPS còn 21 Downloaded by Tr?ng Quang ([email protected]) lOMoARcPSD|19248612 vật thông qua việc đảm bảo cung cấp cơ chế giám sát và vệ sinh thực phẩm và ngăn kiểm soát và giải quyết tranh chặn các dịch bệnh; chấp giữa các nước thành viên về các vấn đề liên quan đến vệ sinh dịch tễ. Bảo hộ sở hữu trí Mục đích là là tạo ra một Nội dung chính của TRIPS tuệ hệ thống bảo vệ quyền sở bao gồm các quy định về hữu trí tuệ (bao gồm bằng bằng sáng chế, về thương sáng chế, thương hiệu, bản hiệu, về bản quyền. TRIPS quyền và nhãn hiệu địa lý) cũng đưa ra quy định về giải có hiệu lực trên toàn cầu để quyết tranh chấp giữa các đảm bảo sự phát triển và nước thành viên hoặc giữa khuyến khích sáng tạo, đồng các doanh nghiệp liên quan thời giúp thúc đẩy thương đến quyền sở hữu trí tuệ. mại quốc tế bằng cách tạo ra sự cạnh tranh công bằng và bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp. 15. Những quy định của WTO điều chỉnh hoạt động hội nhập về thương mại dịch vụ: nguyên tắc, phân loại dịch vụ, các phương thức cung cấp dịch vụ. WTO đã phân loại thương mại dịch vụ thành 12 ngành bao gồm: 1. Dịch vụ kinh doanh, 2. Dịch vụ thông tin, 3. Dịch vụ xây dựng và kỹ thuật, 4. Dịch vụ kinh tiêu, 5. Dịch vụ đào tạo, 6. Dịch vụ môi trường, 7. Dịch vụ tài chính, 8. Dịch vụ liên quan đến sức khỏe và xã hội, 9. Dịch vụ du lịch và các hoạt động có liên quan, 10. Dịch vụ giải trí, văn hóa, thể thao, 11. Dịch vụ vận tải, 12. Các dịch vụ khác. Nguyên tắc: Những quy định của WTO điều chỉnh hoạt động hội nhập về thương mại dịch vụ phải tuân theo những nguyên tắc dưới đây. - Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Đãi ngộ tối huệ quốc và Đối xử quốc gia - Nguyên tắc tiếp cận thị trường: + Các nước thành viên mở cửa thị trường cho nhau thông qua việc cắt giảm từng bước, tiến tới