Hành trình chuyển đổi số PDF
Document Details
Uploaded by Deleted User
Tags
Related
- Hành trình chuyển đổi số Việt Nam PDF
- Quyết Định Phê Duyệt "Chương Trình Chuyển Đổi Số Quốc Gia"
- Quyết định 810/QĐ-NHNN năm 2021 về Kế hoạch chuyển đổi số Ngành Ngân hàng Việt Nam
- Tri thức chung Cục Chuyển đổi số Quốc gia (PDF)
- Tri Thức Chung - Cục Chuyển Đổi Số Quốc Gia PDF
- CÂU-HỎI-ĐỀ-THI-TÂM-LÝ-PDF
Summary
Bài viết này tóm tắt quá trình chuyển đổi số ở Việt Nam, bao gồm các kết quả đạt được đối với các mục tiêu, nhiệm vụ và các nền tảng số được phát triển. Đến hết năm 2022, một số chỉ tiêu đã hoàn thành, nhưng cũng còn một số khó khăn và thách thức cần giải quyết trong giai đoạn tiếp theo để hoàn thành các mục tiêu đặt ra trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia.
Full Transcript
**Hành trình chuyển đổi số.** Trong chuyên đề có 02 nội dung chính: 1\. Tìm hiểu về quá trình chuyển đổi số quốc gia, một số kết quả đạt được đến hết 2022 thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia; 2\. Tìm hiểu về sự thay đổi của Việt Nam trong một số lĩnh vực khi tiến hành chuyển đổi số; vị...
**Hành trình chuyển đổi số.** Trong chuyên đề có 02 nội dung chính: 1\. Tìm hiểu về quá trình chuyển đổi số quốc gia, một số kết quả đạt được đến hết 2022 thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia; 2\. Tìm hiểu về sự thay đổi của Việt Nam trong một số lĩnh vực khi tiến hành chuyển đổi số; vị trí của Việt Nam trên bản đồ thế giới và kế hoạch thăng hạng quốc gia về Chuyển đổi số. Với xu thế phát triển chung của các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang đẩy mạnh tiến trình chuyển đổi số, đây được xem là bước \"đột phá\" trong quá trình nắm bắt các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. ======================================================================================================================================================================================================================= Nhận thức và hành động về chuyển đổi số quốc gia tiếp tục chuyển biến tích cực, có sự lan tỏa rộng khắp ở các cấp, các ngành từ Trung ương tới cơ sở. Và nhất là có sự vào cuộc của người đứng đầu, từ Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, ban hành, đoàn thể các cấp. Với sự vào cuộc như trên, hoạt động chuyển đổi số triển khai thực hiện Chương trình CĐS quốc gia đã triển khai rộng khắp, và đạt được những kết quả nhất định. Cụ thể, đến hết năm 2022 Chương trình chuyển đổi số quốc gia đạt được những kết quả cụ thể như sau: ============================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================================ **1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU ĐẶT RA** Theo Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2020 cho thấy: Trong tổng số 28 chỉ tiêu (không bao gồm các chỉ tiêu xếp hạng quốc gia): \- 08/28 chỉ tiêu đã hoàn thành (đạt tỷ lệ 29%); \- 04/28 chỉ tiêu có khả năng hoàn thành trước thời hạn (chiếm tỷ lệ 14%); \- 07/28 chỉ tiêu có khả năng hoàn thành (chiếm tỷ lệ 25%); \- 06/28 chỉ tiêu có khả năng hoàn thành thấp (chiếm tỷ lệ 21%); \- 03/28 chỉ tiêu khó hoàn thành (chiếm tỷ lệ 11%). Kết quả cụ thể như sau: **[1.1. Đối với nhóm chỉ tiêu đã hoàn thành ]** **a. Về Chính phủ số:** **+** Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước), cấp huyện năm 2022 đạt 81,11% mục tiêu 2025 là 80%; cấp xã năm 2022 đạt 69,01% mục tiêu 2025 là 60% **b. Về Kinh tế số:** **c. Về Xã hội số:** **+** Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh **kết quả ước tính 85%, mục tiêu 2025: trên 80%** **[1.2. Đối với Nhóm các chỉ tiêu có khả năng hoàn thành, có khả năng hoàn thành trước thời hạn]** **a. Về Chính phủ số:** **b. Về Kinh tế số:** **c. Về Xã hội số:** ***[1.3. Đối với Nhóm các chỉ tiêu có khả năng hoàn thành thấp; khó hoàn thành, khó đánh giá]*** **a. Về Chính phủ số:** \+ Tỷ lệ hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý, mục tiêu 2025 là trên 50%. \+ Tỷ lệ tăng năng suất lao động hằng năm mục tiêu 2025 là 7% **b. Về Xã hội số** **+** Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân năm mục tiêu 2025 là 50% \+ Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản năm mục tiêu 2025 là trên 70% \+ Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến năm mục tiêu 2025 là trên 50% \+ Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa mục tiêu 2025 là trên 30% \+ Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử mục tiêu 2025 là 90% \+ Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở mục tiêu 2025 là 80% \+ Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở mục tiêu 2025 là 70% **2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ** --------------------------------------- Tại Quyết định số 749/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã giao cho các bộ, ngành tổng số 80 nhiệm vụ, giải pháp, tính đến hết năm 2022, đã có: \- 08/80 nhiệm vụ, giải pháp đã hoàn thành (chiếm tỷ lệ 10%); \- 72/80 nhiệm vụ, giải pháp đang thực hiện theo kế hoạch (chiếm tỷ lệ 90%). Đến nay, tình hình thực hiện các nhiệm vụ đang tiếp tục được đẩy mạnh nhằm hoàn thành các nhiệm vụ đề ra đến năm 2025. Dưới đây là tổng quan tình hình triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030 thời gian qua. ### ***2.1. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế*** *a- Môi trường pháp lý cho chuyển đổi số:* Các bộ, ngành đã quan tâm, đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế nhằm tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy chuyển đổi số. Theo số liệu tổng hợp từ các bộ, ngành giai đoạn 2021-2022, đã có trên 20 văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành để kiến tạo môi trường thể chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số nói chung như: xác thực, định danh điện tử; khai thác sử dụng dữ liệu dân cư; cung cấp dịch vụ công trực tuyến; giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng và các chính sách về chuyển đổi số trong từng ngành, lĩnh vực như: giáo dục, việc làm, thư viện, di sản văn hóa, nông nghiệp,... *b- Chủ trương, chính sách về chuyển đổi số tại các bộ, ngành, địa phương:* 05/30 bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành Nghị quyết của Ban cán sự Đảng về chuyển đổi số[^1^](#fn1){#fnref1.footnote-ref}; 29/30 bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành Chương trình, Kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025; đa số các tỉnh, thành phố đều ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy, thành ủy về chuyển đổi số; 63/63 tỉnh, thành phố ban hành Chương trình, Kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025. Trong năm 2022, 100% các bộ, cơ quan ngang bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kế hoạch thực hiện chuyển đổi số. *C. Đánh giá chung về công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế:* Nhìn chung các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đã thực hiện tốt công tác định hướng, xây dựng và ban hành thể chế, chính sách về chuyển đổi số; đã có sự tham gia, vào cuộc của Đảng, chính quyền các cấp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Điều này thể hiện nhận thức về chuyển đổi số đã được chuyển biến tích cực, dần đi vào thực thi, hành động. ### ***2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành*** Trong năm 2022, 100% các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiện toàn Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số, do người đứng đầu làm Trưởng Ban Chỉ đạo. Trong đó, 06 Ban Chỉ đạo các cơ quan ở Trung ương và 33 Ban Chỉ đạo ở địa phương đã ban hành Quy chế hoạt động; 19/30 Ban Chỉ đạo các cơ quan Trung ương; 39/63 Ban Chỉ đạo ở địa phương ban hành Kế hoạch hoạt động năm 2022. Các Ban Chỉ đạo đã triển khai các phiên họp định kỳ để rà soát, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số nhằm kịp thời triển khai nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Năm 2023, các bộ, ngành, địa phương đang tiếp tục hoàn thiện, ban hành kế hoạch hoạt động năm 2023, chỉ đạo, điều hành triển khai. *Đánh giá chung:* Công tác chỉ đạo, điều hành tiếp tục được kiện toàn, người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương tham gia, trực tiếp chỉ đạo bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong hành động từ trung ương xuống cơ sở. Tuy nhiên, một số bộ, ngành còn chậm triển khai. Trong năm 2023, Bộ Thông tin và Truyền thông đã và đang tiếp tục đôn đốc để 100% các ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động chuyển đổi số tại các bộ, ngành, địa phương. ### ***2.3. Cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp*** *a- Cổng Dịch vụ công quốc gia:* Cổng DVC quốc gia đã cung cấp 4.396 dịch vụ công trực tuyến (trong đó có 21/25 dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06) của các bộ, ngành, địa phương trên Công DVC quốc gia với trên 01 tỷ lượt truy cập tra cứu thông tin, sử dụng dịch vụ; hơn 152 triệu hồ sơ đồng bộ trạng thái; hơn 07 triệu hồ sơ trực tuyến thực hiện từ Cổng; hơn 07 triệu giao dịch thanh toán trực tuyến. *b- Cổng DVC các bộ, ngành, địa phương:* Cổng DVC trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương được xây dựng, triển khai cung cấp DVC trực tuyến và thực hiện tích hợp các dịch vụ công trực tuyến với Cổng DVC quốc gia hướng tới thiết lập một cổng điện tử giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. *Đánh giá chung:* Cung cấp DVC trực tuyến đã đem lại những hiệu quả cụ thể, tiết kiệm cả về thời gian và chi phí cho người dân, doanh nghiệp; nâng cao tính công khai, minh bạch hoạt động của chính quyền các cấp góp phần phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng khi giải quyết thủ tục hành chính cho người dân; thúc đẩy chuyển đổi số, xây dựng xã hội số. ### ***2.4. Phát triển các nền tảng số*** *a\* Nền tảng số quốc gia:* **-** Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) đã kết nối, liên thông với 09 CSDL, 14 hệ thống qui mô quốc gia để chia sẻ dữ liệu với trên 90 cơ quan, doanh nghiệp, trung bình khoảng 2,4 triệu giao dịch/ngày. \- Nền tảng định danh và xác thực điện tử: Đến hết tháng 12/2022, hệ thống đã thu nhận gần 19 triệu hồ sơ; phê duyệt gần 17 triệu tài khoản định danh điện tử cho công dân. \- Nền tảng kỹ năng số quốc gia: Đã xây dựng, đang phát triển hoàn thiện nền tảng đào tạo trực tuyến OneTouch, cung cấp các khóa đào tạo chuyển đổi số cho các đối tượng nòng cốt, đối tượng chuyên trách, CBCC cấp xã, người dân,... với các chuyên đề chuyển đổi số cơ bản, an toàn thông tin, cách tiếp cận nền tảng trong chuyển đổi số,... hiện nay tổng số gần 18 triệu lượt tham gia. \- Nền tảng số y tế: Ngành Y tế đang phát triển, hoàn thiện các nền tảng như Nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử; nền tảng quản lý trạm y tế xã; Nền tảng quản lý thông tin y tế (đã thí điểm tại 06/63 tỉnh, thành phố); Hệ thống kết nối các cơ sở cung ứng thuốc và ngân hàng dữ liệu ngành dược. \- Nền tảng số giáo dục: Ngành giáo dục đã triển khai các nền tảng quản trị nhà trường, nền tảng quản lý học tập dùng chung miễn phí cho giáo dục phổ thông; đầu tư xây dựng nền tảng dạy học trực tuyến dùng chung (MOOCs) và xây dựng các khóa học trực tuyến ở một nhóm ngành: kỹ thuật và công nghệ; kinh tế; kinh doanh và quản lý; khoa học tự nhiên; thủy sản; nông nghiệp - dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng vào năm 2023; hệ thống điều hành điện tử kết nối với 63 Sở Giáo dục và Đào tạo và hơn 300 trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước. \- Nền tảng số nông nghiệp: Nền tảng Hệ thống truy xuất nguồn gốc nông sản được xây dựng, vận hành, liên thông với nhiều địa phương trên cả nước (09/63 tỉnh, thành phố) và đang tiếp tục mở rộng. Hiện tại, đã có hơn 3.460 mã truy xuất sản phẩm nông sản thực phẩm được cập nhật. *b\* Nền tảng số cho người dân, doanh nghiệp:* Bộ Thông tin và Truyền thông đã triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số bằng các nền tảng số Việt Nam, đã tiến hành thúc đẩy, tuyển chọn công bố trên 20 nền tảng số xuất sắc và đưa ra chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp SME chuyển đổi lên môi trường số. Hết năm 2022 đã có trên 423.505 doanh nghiệp tiếp cận, tham gia; 61.612 doanh nghiệp đã sử dụng nền tảng số. Năm 2022, đã tiến hành đánh giá, tuyển chọn, công nhận 12 nền tảng số đạt tiêu chí xác định thí điểm nền tảng số Việt Nam có khả năng triển khai rộng khắp phục vụ người dân. Các nền tảng này đã được công bố, khuyến khích người dân sử dụng trên cổng thông tin congdanso.vn và triển khai các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng số cho người dân thông qua mạng lưới tổ công nghệ số cộng đồng, cụ thể bao gồm: Nền tảng VOV BACSI24 Nền tảng Công cụ tìm kiếm và trình duyệt Cốc Cốc Nền tảng Reavol Nền tảng bản đồ số Map4D Nền tảng VeXeRe Nền tảng học mãi Ứng dụng Mạng xã hội âm thanh TATU Sàn thương mại điện tử Postmart Nền tảng Be -Ứng dụng gọi xe Việt Nền tảng số VNPT Money Ứng dụng chuyển phát nhanh Viettel Post Nền tảng số truyền hình trực tuyến VTVGo *Đánh giá chung:* Các nền tảng số đã được các bộ, ngành, địa phương quan tâm, xây dựng, phát triển. Bước đầu đã hình thành các nền tảng số quốc gia phục vụ cả khối chính quyền, doanh nghiệp và người dân nhằm thúc đẩy phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Một số ngành, lĩnh vực đang chuyển đổi cách tiếp cận phát triển hệ thống, tích hợp trước đây sang phát triển theo cách làm nền tảng dùng chung. ***2.5. Phát triển dữ liệu*** *a- Công tác xây dựng, thực thi chính sách về dữ liệu:* Thực hiện Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, cho đến hết năm 2022 có 36 cơ quan ban hành danh mục cơ sở dữ liệu, trong đó có 05/22 bộ, ngành và 31/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 14/63 tỉnh, thành phố ban hành qui chế khai thác, chia sẻ dữ liệu; 09 cơ quan ban hành kế hoạch mở dữ liệu (05/22 bộ, ngành và 04/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); các ngành, lĩnh vực tăng cường xây dựng quy chuẩn kỹ thuật dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ như kết nối, chia sẻ dữ liệu với CSDL quốc gia về dân cư; CSDL quốc gia về giá; CSDL quốc gia về bảo hiểm; CSDL đất đai; CSDL cán bộ, công chức, viên chức; CSDL đất đai,.... *b- Về kết nối, chia sẻ dữ liệu qua Nền tảng tích hợp dữ liệu quốc gia (NDXP):* Đã có hơn 90 bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp tham gia kết nối, khai thác sử dụng dữ liệu từ 08 CSDL, 14 hệ thống thông tin có quy mô toàn quốc. Tính đến hết ngày 31/12/2022 số lượt giao dịch là trên 876 triệu, tăng gấp 4,86 lần so với cả năm 2021; trung bình có khoảng 2,4 triệu giao dịch/này. Hiệu quả ban đầu mang lại rất lớn, góp phần tiết kiệm thời gian của xã hội, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công, người dân, doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, thực thi công vụ dựa trên dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời. *c- Về Công tác tạo lập dữ liệu:* Các dữ liệu quốc gia, dữ liệu phục vụ triển khai các dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân và doanh nghiệp đã được các bộ, ngành đẩy mạnh triển khai xây dựng, tạo lập. Cụ thể một số loại dữ liệu căn bản như: \+ Dữ liệu về dân cư: CSDL quốc gia dân cư đã xây dựng, thu thập trên 99 triệu nhân khẩu, đưa vào khai thác sử dụng trên phạm vi toàn quốc, thực hiện chia sẻ dữ liệu để phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các ngành, các địa phương và hiện đang tiếp tục phát triển, làm giàu dữ liệu. Đến hết tháng 12/2022, trên 76,5 triệu thẻ căn cước công dân đã được cấp cho người dân; 91,6% cơ sở y tế trên cả nước sử dụng thẻ căn cước công dân trong khám chữa bệnh. \+ Dữ liệu về đất đai: CSDL dữ liệu đất đai quốc gia đang được Bộ Tài nguyên và Môi trường, các địa phương phát triển, hoàn thiện. 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã và đang triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai với 217/705 đơn vị cấp huyện với 43 triệu thửa đất đã hoàn thành và đưa vào sử dụng thường xuyên; tiếp tục xây dựng CSDL của 250 huyện, thuộc 30 tỉnh, thành phố, dự kiến hoàn thành 6/2023. Đã kết nối dữ liệu đất đai của 52/63 tỉnh, thành phố với Hệ thống tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu đất đai quốc gia. Dữ liệu đất đai bao gồm các dữ liệu thành phần: địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất; qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất; điều tra cơ bản đất đai và các dữ liệu liên quan khác. Ngoài ra, các dữ liệu khác ngành tài nguyên và môi trường cũng đã và đang tiếp tục hoàn thiện như dữ liệu nền địa lý quốc gia, dữ liệu thiên tai và rủi ro thiên tai, dữ liệu quan trắc (khi tượng thủy văn, môi trường, tài nguyên nước),... \+ Dữ liệu về doanh nghiệp: CSDL về đăng ký doanh nghiệp đã hoàn thành, đang khai thác sử dụng với trên 01 triệu doanh nghiệp đang được lưu trữ, tỷ lệ số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đạt 100%. Trong năm 2022, đã tiếp nhận và xử lý hơn 702.000 hồ sơ của doanh nghiệp, 116.761 doanh nghiệp được đăng ký thành lập mới trên hệ thống; tổng số lượt trao đổi dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương năm 2022 trên 17 triệu lượt. \+ Dữ liệu về bảo hiểm: Bảo hiểm xã hội Việt Nam đang phối hợp các bộ, ngành phát triển CSDL quốc gia về bảo hiểm. Hiện nay, đã hoàn thiện kho dữ liệu với hơn 98 triệu dân (là nền tảng CSDL quốc gia về bảo hiểm); trên 2,7 triệu hộ gia đình. Đã xác thực, đồng bộ trên 74,6 triệu nhân khẩu với CSDL quốc gia về dân cư. Dữ liệu CSDL bảo hiểm xã hội đã và đang được kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan như Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Lao động -- Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Văn phòng Chính phủ để chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, hoạch định chính sách (định hướng ngành nghề đào tạo), quản lý, chăm sóc khám chữa bệnh, xây dựng hồ sơ sức khỏe cá nhân,.... \+ Dữ liệu về hộ tịch: Bộ Tư pháp đã triển khai phần mềm hộ tịch điện tử tới 63 tỉnh, thành phố với trên 700 huyện, 10 nghìn xã. Hiện nay đã có trên 18 nghìn người dùng. Dữ liệu hộ tịch bao gồm trên 36,6 triệu đăng ký khai sinh; trên 8,2 triệu đăng ký kết hôn; trên 6,1 triệu đăng ký khai tử và trên 6,4 triệu đăng ký hộ tịch khác. \+ Dữ liệu về y tế: Bộ Y tế đang phát triển, hoàn thiện các dữ liệu về dân số, kế hoạch hóa gia đình; mỹ phẩm, dược; nhân lực y tế; quản lý an toàn thực phẩm; khám chữa bệnh; trang thiết bị y tế. Các dữ liệu này hiện nay vẫn rời rạc, chưa liên thông, chia sẻ được với nhau tạo thành CSDL toàn ngành y tế. \+ Dữ liệu về giáo dục và đào tạo: CSDL ngành Giáo dục đang được phát triển, hoàn thiện với trên 1,6 triệu giáo viên, 23 triệu học sinh, trong đó đã xác thực, đồng bộ được gần 18 triệu hồ sơ giáo viên, học sinh với CSDL quốc gia về dân cư. \+ Dữ liệu về nông nghiệp: Một số CSDL trong lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục được tạo lập, phát triển, điển hình bao gồm: cơ sở dữ liệu quản lý thức ăn chăn nuôi và cơ sở chăn nuôi bước đầu tạo lập cập nhật dữ liệu trên phạm vi cả nước; cơ sở mã số vùng trồng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc nông sản. \+ Dữ liệu về giao thông vận tải: Đã xây dựng, phát triển và khai thác sử dụng các dữ liệu về hạ tầng giao thông đường bộ, phương tiện, người điều khiển phương tiện và doanh nghiệp giao thông vận tải. Đang tiếp tục phát triển, hoàn thiện các dữ liệu về giao thông đường sắt, đường thủy,.... \+ Dữ liệu về an sinh xã hội, lao động việc làm: Dữ liệu về trẻ em; bảo trợ xã hội và giảm nghèo; lao động và việc làm được tạo lập, hình thành các cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, thực hiện cung cấp dịch vụ công cho người dân, bảo đảm an sinh xã hội. Các dữ liệu này đang được thường xuyên cập nhật, khai thác, kết nối chia sẻ thông qua nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia, thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Điển hình dịch vụ liên thông đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí giữa ngành công an và lao động -- thương binh và xã hội. *Đánh giá chung:* Các bộ, ngành, địa phương đã quan tâm đẩy mạnh phát triển dữ liệu cả xây dựng, hoàn thiện chính sách, tạo lập và khai thác sử dụng. Các dữ liệu nền tảng được xác định là dữ liệu ưu tiên đã được phát triển, hoàn thiện (CSDL quốc gia về dân cư, doanh nghiệp, bảo hiểm, đất đai) và các dữ liệu phục vụ các ngành, lĩnh vực trụ cột của quốc gia như giáo dục và đào tạo, việc làm, an sinh xã hội, nông nghiệp, y tế,.... ***2.6. Phát triển hạ tầng số*** \- Xây dựng, phát triển hạ tầng mạng băng rộng: Hạ tầng viễn thông, di động 3G, 4G triển khai phủ sóng toàn quốc với (99,73% thôn bản), còn lại 266 vùng lõm là các thôn, bản hạ tầng cơ sở còn khó khăn. \- Mạng TSLCD của các cơ quan Đảng, Nhà nước: Mạng TSLCD đã được quan tâm phát triển, từng bước đáp ứng vai trò là hạ tầng truyền dẫn căn bản để kết nối giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước. Mạng TSLCD đã kết nối đến 100% các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 100% quận, huyện, thị xã; 100% xã, phường. \- Trung tâm dữ liệu: Các bộ, ngành và địa phương đều đã có hạ tầng lưu trữ dữ liệu riêng (tự xây dựng, duy trì vận hành hoặc thuê các doanh nghiệp) để lưu trữ, phục vụ phát triển các nền tảng, dữ liệu của các bộ, ngành địa phương. Trong đó, một số nơi đã triển khai ứng dụng công nghệ điện toán đám mây để nâng cao năng lực. *Đánh giá chung:* Hạ tầng số tiếp tục được phát triển, duy trì đảm bảo hoạt động phục vụ phát triển chính phủ số, bảo đảm thông suốt các cấp chính quyền. ***2.7. Phát triển nhân lực chuyển đổi số*** Công tác phát triển nhân lực chuyển đổi số được quan tâm, đẩy mạnh phát triển cả nhân lực ứng dụng trong khu vực cơ quan nhà nước và nhân lực phát triển nhằm đẩy mạnh công cuộc chuyển đổi số quốc gia. Cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực, kỹ năng số (trên 204.397 lượt), nhân lực chuyển đổi số tại cơ sở với trên 344.896 thành viên tại 71.836 Tổ công nghệ số cộng đồng. Về nhân lực phát triển CNTT, hiện nay có khoảng hơn 240 trường đại học, trong đó gần 160 trường có chuyên ngành đào tạo kỹ thuật: Công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông, an toàn thông tin (chiếm 65%). Trung bình mỗi năm năm cung cấp cho thị trường trên 65.000 nhân lực. Tổng nhân lực công nghệ thông tin toàn quốc hiện nay khoảng 1,15 triệu người. ***2.8. Triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng*** Các địa phương đã tích cực, nỗ lực thiết lập, đưa vào hoạt động các Tổ CNSCĐ, dần hình thành Mạng lưới triển khai, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả công tác chuyển đổi số trên toàn quốc. Kết quả cụ thể như sau: Đến nay, 63/63 tỉnh, thành phố đã thành lập các Tổ CNSCĐ đến từng thôn, tổ dân phố, khu dân cư, khóm, ấp dân cư với hơn 74.422 Tổ CNSCĐ và 348.362 thành viên, trong đó 52/63 tỉnh, thành phố hoàn thành 100% đến cấp xã. Mỗi Tổ CNSCĐ có khoảng 04 đến 09 thành viên, trong đó Tổ trưởng các tổ dân phố, Công an khu vực, Ban chấp hành Đoàn Thanh niên (các chi đoàn, đoàn cơ sở) và Doanh nghiệp công nghệ số là lực lượng nòng cốt. Các thành viên của Tổ CNSCĐ có nhiệm vụ "đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn từng người" biết, hiểu và thực hiện 5 nội dung kỹ năng số cơ bản: (1) Sử dụng dịch vụ công trực tuyến; (2) Mua sắm trực tuyến; (3) Thanh toán trực tuyến; (4) Tự bảo vệ mình trên không gian mạng; (5) Sử dụng nền tảng số khác tùy đặc thù của địa phương. Để trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng cho các thành viên Tổ CNSCĐ, trong tháng 9/2022, Bộ Thông tin và Truyền thông đã phối hợp Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các địa phương, doanh nghiệp công nghệ số tổ chức phổ biến, tập huấn kỹ năng số cho 255.545 thành viên Tổ CNSCĐ tại 59/63 địa phương theo hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến. Với sự hỗ trợ của Mạng lưới Tổ CNSCĐ, nhận thức, kỹ năng số cơ bản của người dân đã cải thiện, góp phần đạt được những thành quả ban đầu của công cuộc chuyển đổi số quốc gia, đặc biệt trong việc triển khai các nền tảng số quốc gia, quy mô toàn quốc, tác động trực tiếp tới quyền lợi, trách nhiệm của người dân như: Nền tảng VNeID, Nền tảng học trực tuyến MOOCs, Cổng dịch vụ công quốc gia, Nền tảng thanh toán trực tuyến, Nền tảng tuyển sinh trực tuyến, Nền tảng khám chữa bệnh từ xa... **3) MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ** Thực tế triển khai công tác chuyển đổi số tại các bộ, ngành, địa phương thời gian qua cho thấy còn một số tồn tại, hạn chế cơ bản như sau: \- Về mức độ hoàn thành các chỉ tiêu: Số chỉ tiêu có khả năng hoàn thành thấp chiếm tỷ lệ cao (21%), số chỉ tiêu khó hoàn thành (11%). Nhiều chỉ tiêu không có số liệu do các bộ, ngành, địa phương không báo cáo, nguyên nhân nhận định do các bộ, ngành đang triển khai, chưa có kết quả hoặc lúng túng trong cách đo lường đánh giá. \- Về môi trường pháp lý: Thể chế, cơ chế, chính sách cần tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng, theo kịp yêu cầu thực tiễn chuyển đổi số quốc gia. \- Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến: Chất lượng, hiệu quả trong cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ cao còn hạn chế; chưa thực sự thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp. Đến nay, cứ 10 lần người dân thực hiện thủ tục hành chính thì có khoảng gần 7 lần vẫn phải thực hiện bằng hình thức trực tiếp. \- Về phát triển các nền tảng số: Các nền tảng số quốc gia, ngành lĩnh vực do các bộ, ngành trung ương triển khai chậm, không có kế hoạch cụ thể, chưa gắn với yêu cầu thực tiễn tại địa phương điều này gây khó khăn cho các địa phương trong công tác triển khai, đồng bộ, kết nối và chia sẻ dữ liệu. \- Về kết nối, chia sẻ dữ liệu: Dữ liệu phát triển còn rời rạc, cát cứ, chia sẻ dữ liệu từ các nền tảng, hệ thống của các cơ quan trung ương với địa phương vẫn còn khó khăn. \- Về nhân lực: Đội ngũ nhân lực tham mưu, triển khai chuyển đổi số tại các cơ quan nhà nước rất hạn chế, thiếu chính sách thu hút, đãi ngộ. \- Về hạ tầng số: Ở một số địa phương hạ tầng các cấp thiếu đồng bộ; xuống cấp; bảo trì bảo dưỡng không được thường xuyên; người dân còn thiếu trang thiết bị số, kỹ năng số để tiếp cận, sử dụng các dịch vụ số,... \- Về khoảng cách số: Chuyển đổi số còn khoảng cách lớn giữa thành thị và nông thôn. Một số địa phương thiếu tầm nhìn tổng thể, dài hạn và chưa nhất quán trong chuyển đổi số. Còn khoảng 200 thôn, bản chưa được phủ sóng di động, thiếu điện. \- Về An toàn, an ninh mạng: Nhiều nơi chưa được quan tâm đúng mức, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, nhất là khi số vụ tội phạm công nghệ cao xuyên quốc gia có xu hướng tăng. \- Về kiểm tra, giám sát: Thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát việc triển khai chuyển đổi số ở cả Trung ương và địa phương. \- Về định mức, đơn giá: Hệ thống định mức, đơn giá về dịch vụ công nghệ thông tin còn thiếu và cần tiếp tục điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. **4)** **CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA TRONG THỜI GIAN TỚI** Với quan điểm "Tổ chức triển khai chuyển đổi số quốc gia, tại từng bộ, ngành, lĩnh vực, cơ quan phải đi vào thực chất, mang lại giá trị thiết thực cho chính quyền, người dân, doanh nghiệp". Thời gian tới, định hướng tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong thực hiện chuyển đổi số quốc gia sau: **4.1. Tạo lập các yếu tố nền móng để thực hiện chuyển đổi số** \- Nâng cao nhận thức toàn diện về chuyển đổi số cho mọi tầng lớp nhân dân. \- Người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp quyết tâm, quyết liệt, làm gương, chịu trách nhiệm về chuyển đổi số của cơ quan, lĩnh vực, địa phương mình. \- Triển khai, đánh giá các điển mình, mô hình thành công chuyển đổi số để phát triển, nhân rộng. \- Hoàn thiện kịp thời thể chế, môi trường pháp lý tạo điều kiện cho chuyển đổi số; nghiên cứu xây dựng các khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát cho triển khai chuyển đổi số. \- Phát triển hạ tầng số đồng bộ; ứng dụng công nghệ điện toán đám mây; phủ sóng di động thế hệ mới; xoá các vùng lõm sóng viễn thông. \- Phát triển các nền tảng số cốt lõi cho chuyển đổi số. \- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng. **4.2. Phát triển Chính phủ số hiệu quả để chính phủ gần dân hơn và dân cũng gần chính phủ hơn** \- Hầu hết công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước được đưa lên môi trường số; các quyết định dựa trên dữ liệu (dữ liệu quản lý được trích xuất, phân tích tự động, thời gian thực từ các nền tảng số). Phát triển trợ lý ảo và các nền tảng số hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phục vụ công việc, nghiệp vụ chuyên môn hàng ngày. \- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình tới người dân; người dân được khuyến khích, hướng dẫn, sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến; doanh nghiệp tham gia tích cực trong cung cấp dịch vụ số của cơ quan nhà nước. \- Phát triển hạ tầng dữ liệu đồng bộ của cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung các cấp; kết nối chia sẻ, khai thác dữ liệu hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước; cung cấp dữ liệu mở cho người dân, doanh nghiệp để phát triển các dịch vụ mới, sáng tạo. **4.3. Phát triển kinh tế số hội nhập kinh tế thế giới sâu, rộng để người dân giàu có hơn** \- Phát triển các doanh nghiệp công nghệ số, xứng đáng là lực lượng chủ lực phát triển các hạ tầng, nền tảng, dịch vụ, tư vấn, cung cấp giải pháp chuyển đổi số, làm chủ một số công nghệ lõi, vươn ra thị trường toàn cầu. \- Chuyển đổi số toàn diện trong các ngành kinh tế; các doanh nghiệp truyền thống coi chuyển đổi số là chiến lược, phương thức, công cụ để tồn tại, nâng cao khả năng cạnh tranh. **4.4. Phát triển xã hội số để người dân được thụ hưởng các dịch vụ số, làm cho cuộc sống được hạnh phúc hơn** \- Phát triển mạnh mẽ, hiệu quả các nền tảng số, dịch vụ số phục vụ thiết thực cuộc sống người dân (trước hết về y tế, giáo dục, giải trí, giao thông vận tải, môi trường,...). \- Đa dạng hoá, phát huy hiệu quả các hình thức nâng cao nhận thức, hướng dẫn người dân sử dụng, khai thác các dịch vụ số (triển khai các Tổ công nghệ số cộng đồng; tập huấn thông qua các nền tảng số trực tuyến mở đại trà,...). Sự thay đổi của Việt Nam trong một số lĩnh vực khi tiến hành chuyển đổi số; vị trí của Việt Nam trên bản đồ thế giới và mục tiêu thăng hạng quốc gia về Chuyển đổi số. Tham gia vào môi trường số có nghĩa là sẽ có cả danh tính trong thế giới thực và trong thế giới số. Mỗi người sẽ cùng lúc sống trong hai môi trường, thực -- số, cùng hiện diện và có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, từ đó thay đổi cách thức sống, giao tiếp và làm việc. Các thiết bị, màn hình và những máy móc khác nhau ở xung quanh con người và thay đổi lối sống của con người. Mỗi người dân có nhiều hơn các lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu của mình. **1. Chuyển đổi số thay đổi cách giao tiếp ?** Chuyển đổi số đã thay đổi cách con người giao tiếp một cách đáng kể, một số tác động như sau: *[Giao tiếp không khoảng cách, mọi lúc, mọi nơi:]* Internet và các nền tảng truyền thông xã hội đã biến giao tiếp xã hội trở nên dễ dàng hơn và toàn cầu hóa hơn. Bất kỳ ai có kết nối Internet có thể kết nối với người khác trên khắp thế giới thông qua các mạng xã hội, ứng dụng nhắn tin và cuộc gọi video. Thử hình dung nếu giờ không có Zalo, các nền tảng MXH khác giao tiếp hàng ngày con người sẽ thay đổi như thế nào? Những người nói những ngôn ngữ khác nhau có thể giao tiếp với nhau trực tiếp nhờ một ứng dụng phiên dịch theo thời gian thực. Những người khiếm thính có thể được hỗ trợ bởi ứng dụng chuyển đổi giọng nói thành chữ viết. Những người khiếm thị có thể được hỗ trợ bởi ứng dụng chuyển đổi chữ viết thành giọng nói. Một ngày không xa, có thể tự tin đi khắp nơi trên thế giới mà không cần phải biết nhiều ngôn ngữ khác nhau miễn là mỗi người có điện thoại smartphone liên tục kết nối Internet. *[Tương tác trực tuyến]:* Các nền tảng trực tuyến như Zalo, Facebook, Twitter, Instagram hay TikTok,... đã tạo ra các cơ hội tương tác xã hội trực tuyến. Người dùng có thể chia sẻ thông tin, hình ảnh, video và suy nghĩ của mình với một lượng lớn người khác, tạo ra sự kết nối và tương tác trực tuyến. *[Ứng dụng di động]:* Sự phổ biến của điện thoại di động và ứng dụng di động đã làm cho giao tiếp di động dễ dàng hơn bao giờ hết. Người dùng có thể gửi tin nhắn văn bản, hình ảnh, video và thậm chí tham gia cuộc gọi video từ bất kỳ đâu và bất kỳ khi nào. *[Truyền thông xã hội và phương tiện truyền thông trực tuyến:]* Các trang web tin tức trực tuyến, blog cá nhân và các nền tảng chia sẻ video đã mở ra cơ hội cho mọi người để thể hiện ý kiến, chia sẻ thông tin và theo dõi các sự kiện quan trọng trên toàn thế giới. *[Trí tuệ nhân tạo và chatbot:]* Công nghệ trí tuệ nhân tạo đã đưa ra các hệ thống chatbot và ứng dụng hỗ trợ trả lời tự động, cải thiện tương tác trực tuyến và hỗ trợ khách hàng. *[Quảng cáo và marketing số:]* Doanh nghiệp sử dụng chuyển đổi số để tiếp cận và tương tác với khách hàng qua quảng cáo trực tuyến, email marketing và mạng xã hội. Như vậy, chuyển đổi số đã thay đổi cách con người tương tác và giao tiếp xã hội, tạo ra cơ hội và thách thức mới trong việc kết nối và tương tác với nhau trên môi trường số. **2. Chuyển đổi số thay đổi cách tiếp cận, cung cấp và sử dụng dịch vụ Y tế?** Việc tư vấn khám chữa bệnh từ xa, qua điện thoại thông minh chỉ là bước khởi đầu. Công nghệ số cho phép phân tích, giải mã bản đồ gene để từ đó cung cấp thuốc men và dịch vụ y tế được cá thể hóa cho mỗi người dân. Các cảm biến IoT nhỏ li ti có thể được đặt bên trong cơ thể cho phép theo dõi diễn biến sức khỏe, ghi nhận từng thay đổi nhỏ nhất một cách tức thời. Các robot tự hành bằng công nghệ nano có thể chu du trong mạch máu để dọn dẹp sạch mỡ máu. Người dân có thể chưa trực tiếp tự chữa bệnh cho mình, nhưng họ có thể cảm nhận được mọi sự thay đổi, và khi có chuyện xảy ra thì bác sĩ có thể nhanh nhất đưa ra lời khuyên. Chuyển đổi số đã có tác động lớn trong lĩnh vực y tế, làm thay đổi cách tiếp cận, cung cấp và quản lý dịch vụ y tế. Cùng nhìn nhận một số thay đổi: ***Về hồ sơ khám chữa bệnh:*** Chuyển đổi số đã giúp tạo ra hồ sơ bệnh án điện tử, cho phép các thông tin y tế của bệnh nhân được lưu trữ và truy cập dễ dàng. Điều này cải thiện tính linh hoạt và tiện lợi trong việc quản lý thông tin y tế. Có bệnh án điện tử, người bệnh không phải đem theo mình sổ KCB giấy, không phải đến mỗi cơ sở ý tế một sổ khám chứa bệnh mà các cơ sở KCB sẽ được kết nối, truy cập sổ KCB để nắm bắt lịch sử KCB, tiền sử y tế để khám, chuẩn đoán và điều trị hiệu quả. ***Tư vấn KCB từ xa:*** Sự phổ biến của Internet và công nghệ di động đã tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ tư vấn y tế từ xa (telehealth). Bệnh nhân có thể được chăm sóc y tế từ xa thông qua cuộc họp video, ứng dụng di động và dịch vụ tư vấn từ xa. Điển hình như nền tảng tư vấn KCB từ xa VOV bác sĩ 24,... ***Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong chẩn đoán và dự đoán:*** AI được sử dụng để hỗ trợ các quyết định lâm sàng, chẩn đoán bệnh và dự đoán kết quả lâm sàng. Các hệ thống AI có khả năng phân tích dữ liệu lâm sàng lớn để đưa ra các đề xuất và quyết định chẩn đoán. ***IoT trong theo dõi y tế:*** Thiết bị IoT (Internet of Things) như đồng hồ thông minh, cảm biến y tế và thiết bị giám sát sức khỏe có thể theo dõi và thu thập dữ liệu về sức khỏe của bệnh nhân. Dữ liệu này có thể được chia sẻ với chuyên gia y tế để đánh giá tình trạng và đề xuất liệu pháp phù hợp. ***Phân tích dữ liệu y tế và dự đoán:*** Chuyển đổi số đã tạo ra khả năng phân tích dữ liệu y tế lớn và dự đoán xu hướng bệnh lý. Điều này có thể giúp trong việc phát hiện sớm bệnh, quản lý dịch bệnh và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế. ***Hệ thống quản lý y tế:*** Các hệ thống quản lý y tế và hệ thống quản lý thông tin y tế đã thay đổi cách bệnh viện và cơ sở y tế quản lý thông tin, đặt lịch hẹn, thanh toán và theo dõi quá trình điều trị. Hiện nay, có thể đặt lịch khám tại một số cơ sở y tế một cách dễ dàng, thuận tiện qua các ứng dụng di động. Như vậy, chuyển đổi số đã thay đổi lĩnh vực y tế bằng cách tạo ra các cơ hội mới trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế, nâng cao tính hiệu quả và tiện lợi, và cải thiện khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh. **3. Giáo dục đã thay đổi như thế nào?** Chuyển đổi số đã có một tác động sâu rộng đối với lĩnh vực giáo dục, thay đổi cách học và giảng dạy của người học và người dạy. Dưới đây là một số thay đổi trong giáo dục: *Học trực tuyến:* Chuyển đổi số đã tạo ra cơ hội học tập trực tuyến. Học viên có thể tham gia các khóa học trực tuyến, học trên nền tảng MOOC (Massive Open Online Courses), và học qua các nền tảng học trực tuyến. Điều này đã tạo thuận lợi cho việc học tập linh hoạt, chủ động và tiếp cận từ bất kỳ nơi đâu. *Học qua ứng dụng và phần mềm giáo dục:* Người học có thể sử dụng các ứng dụng này để tập trung vào việc học một cách hiệu quả, chủ động tương tác nội dung giáo dục. *Công nghệ trí tuệ nhân tạo trong giảng dạy và học tập:* Công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) được sử dụng để tạo ra các nền tảng giáo dục thông minh. Hệ thống AI có khả năng tùy chỉnh nội dung học tập, đề xuất bài giảng phù hợp, và theo dõi tiến trình học tập của mỗi học viên để cung cấp phản hồi cá nhân. Hiện nay có rất nhiều nền tảng học trực tuyến ứng dụng trí tuệ nhân tạo hiệu quả có thể học tập, thử nghiệm như các nền tảng học tiếng anh, các nền tảng học tập cho học sinh từ tiểu học tới THPT,... *Sách giáo trình số và tài liệu điện tử:* Thay vì sử dụng sách giáo khoa hay giáo trình truyền thống, người học có thể sử dụng sách giáo trình số và tài liệu điện tử. Điều này giúp tiết kiệm tài liệu giáo trình, giảm phí in ấn, và tạo điều kiện thuận lợi cho học tập trực tuyến. *Sử dụng các phương tiện truyền thông:* Giảng viên và học viên có thể sử dụng video, âm thanh, hình ảnh, và các phương tiện truyền thông khác để tạo ra trải nghiệm học tập đa dạng. Điều này giúp học viên hấp thụ thông tin một cách hiệu quả hơn. *Giảng dạy trực tuyến và hệ thống quản lý học tập:* Giáo viên có thể sử dụng các hệ thống quản lý học tập (LMS) để quản lý lớp học trực tuyến, giao bài tập, và theo dõi tiến trình học tập của học viên. Như vậy, chuyển đổi số đã thay đổi cách học và dạy, cách quản lý giáo dục của các cơ sở giáo dục, mở ra cơ hội mới để cải thiện quá trình học tập, tạo sự linh hoạt và truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả hơn. **4. Việc làm đã thay đổi như thế nào?** Chuyển đổi số sẽ làm một số nghề biến mất hoặc xuất hiện. Dự đoán đúng là không dễ, vì mọi thứ đều đang thay đổi, nhiều ngành nghề mới vào lúc này con người vẫn chưa biết là gì. Trong tương lai gần, những công việc được tự động hóa nhiều sẽ là những việc không đòi hỏi kỹ năng xã hội và sự sáng tạo. Chuyển đổi số đã tác động đến việc làm một cách to lớn, tạo ra những thay đổi sâu sắc trong các ngành công nghiệp và nền kinh tế. Cùng nhìn nhận một số tác động lam thay đổi lĩnh vực này: *Việc làm mới ra đời:* Chuyển đổi số đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, và an ninh mạng. Các công việc như lập trình viên, chuyên gia phân tích dữ liệu, quản trị hệ thống, và chuyên gia bảo mật thông tin đã trở nên phổ biến hơn. *Tự động hóa và tăng năng suất:* Chuyển đổi số đã đẩy nhanh quá trình tự động hóa trong nhiều ngành công nghiệp. Các công việc có sự lặp đi lặp lại hoặc làm việc trong môi trường nguy hiểm dễ bị thay thế bằng các hệ thống tự động hoá. Điều này có thể làm tăng năng suất nhưng cũng có thể dẫn đến mất việc làm truyền thống. ví dụ: Nhân viên tiếp thị từ xa, Nhân viên thư viện, Người định giá bảo hiểm, Trọng tài thể thao, Nhân viên chuyển phát nhanh,... *Làm việc từ xa (Remote work):* Đặc biệt sau đại dịch COVID-19, làm việc từ xa đã trở thành một phần quan trọng của mô hình làm việc. Công nghệ cho phép nhân viên làm việc từ xa và tạo ra các công việc liên quan đến việc hỗ trợ và quản lý làm việc từ xa. Các thuật ngữ đã trở lên phổ biến từ đại dịch covid 19 như WFH, TeleWork,... *Bán hàng trực tuyến:* Các doanh nghiệp đã di chuyển từ mô hình bán hàng truyền thống sang bán hàng trực tuyến. Công việc liên quan đến thương mại điện tử, marketing trực tuyến, và quản lý cửa hàng trực tuyến đã tạo ra cơ hội việc làm mới. *Dịch vụ khách hàng trực tuyến:* Các doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ khách hàng trực tuyến thông qua công cụ trò chuyện trực tuyến, chatbot và các kênh trực tuyến khác. Điều này đã tạo ra các cơ hội việc làm trong lĩnh vực hỗ trợ và quản lý dịch vụ khách hàng trực tuyến đồng thời cũng tác động làm cắt giảm việc làm của một số vị trí như nhân viên call center, nhân viên tiếp thị,... Tóm lại, chuyển đổi số đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức trong lĩnh vực việc làm. Để đứng vững trong môi trường này, người lao động cần sẵn sàng học hỏi và thích nghi với sự thay đổi liên tục trong công nghệ và trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết, đặc biệt kỹ năng số. **CHUYỂN ĐỔI SỐ MANG LẠI NHIỀU LỢI ÍCH CHO CẢ CHÍNH PHỦ, DOANH NGHIỆP VÀ CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN.** ***1. Đối với Chính phủ*** Chuyển đối số sử dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm người sử dụng các dịch vụ công do Chính quyền cung cấp. Việc thay đổi hệ thống công nghệ cũng làm thay đổi nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước. Chuyển đổi số cũng đang dần thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người đứng đầu các quốc gia, tổ chức, có khả năng quyết định hướng đi và sự thành công của quốc gia và tổ chức. Nhận thức được chuyển đổi số giúp đem lại những lợi ích cụ thể cho chính phủ, chính quyên các cấp, CP VN, các quốc gia nói chung đã và đang quyết liệt thực hiện CĐS. Nhìn lại một số lợi ích cụ thể của CĐS trong CP:ư *Tăng cường tính minh bạch:* Chuyển đổi số giúp chính phủ tạo ra tính minh bạch cao hơn trong quản lý tài chính và hoạt động điều hành. Thông tin, dữ liệu có thể được công khai, mở và dễ dàng tiếp cận, giúp tạo sự tin tưởng và theo dõi hoạt động của chính phủ. *Cải thiện hiệu quả quản lý và ra quyết định:* Công nghệ phân tích dữ liệu và trí tuệ nhân tạo giúp chính phủ theo dõi và đánh giá hiệu suất các chương trình và dự án. Điều này giúp đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu và thông tin thời gian thực. *Tối ưu hóa cung cấp dịch vụ công:* Chuyển đổi số cho phép cung cấp dịch vụ công trực tuyến thông qua Cổng DVC, các ứng dụng di động, và các hệ thống trực tuyến khác. Người dân có thể thực hiện các giao dịch và yêu cầu trực tuyến, giúp tiết kiệm thời gian, kinh phí và công sức. *Phát triển kinh tế:* Chuyển đổi số giúp tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn. Chính phủ có thể hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ và khuyến khích sự đổi mới và phát triển trong ngành công nghiệp số. *Tăng cường an ninh và bảo mật:* Chuyển đổi số cũng coi trọng an ninh và bảo mật thông tin. Chính phủ có thể đầu tư vào các biện pháp bảo mật để bảo vệ dữ liệu quan trọng và ngăn chặn các cuộc tấn công mạng. *Quản lý tài nguyên:* Công nghệ số có thể được sử dụng để quản lý tài nguyên như nước, năng lượng và môi trường. Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. *Quản lý, ứng phó tình huống khẩn cấp và đáp ứng sự cố:* Công nghệ số cho phép chính phủ tăng cường khả năng quản lý, ứng phó tình huống khẩn cấp. Hệ thống thông tin và viễn thông tốt hơn giúp cung cấp thông tin quan trọng và tương tác theo thời gian thực trong các tình huống khẩn cấp. *Giảm thiểu thất thoát và tham nhũng:* Chuyển đổi số có thể giúp giảm thiểu thất thoát và tham nhũng trong các quy trình quản lý tài chính và hoạt động của bộ máy hành chính NN. Dữ liệu số hóa và giao dịch điện tử có thể được lưu trữ, giám sát, theo dõi và kiểm tra một cách hiệu quả. *Phát triển công nghệ và nguồn nhân lực:* Chuyển đổi số cũng tạo ra nhu cầu cho các chuyên gia và nhân lực có kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ thông tin và số hóa. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi ích mà nó đem lại. Chính phủ các nước dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng "Chính phủ điện tử", "chính phủ số", Đồng thời cũng đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những thành tựu của chuyển đổi số vào quá trình vận hành kinh doanh doanh nghiệp. Trước xu hướng đó, Chính phủ Việt Nam cũng đang từng bước áp dụng vào công tác quản lý và xây dựng chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số với các chính sách, pháp luật đang được sửa đổi nhằm tạo dựng hệ thống pháp lý phù hợp với xu hướng hiện nay. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam còn khuyến khích các ngành/nghề, doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi số trong tất cả lĩnh vực, như: Chuyển đổi số doanh nghiệp, chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, trong công tác truyền thông,... Tuy vậy, Chính phủ cũng cần phải hoạch định lại các chiến lược chuyển đổi số quốc gia cho phù hợp và nhất quán nhằm định hướng phát triển kinh tế - xã hội số. Trên cơ sở đó, xây dựng các chiến lược chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng doanh nghiệp,... ***2. Đối với doanh nghiệp*** Có thể thấy rõ, chuyển đổi số mang rất nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp, như: \- Thu hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp: Khi ứng dụng chuyển đổi số, sự liên kết thông tin giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp được kết nối với một nền tảng hệ thống công nghệ đồng nhất. Mỗi phòng ban vẫn có các phần mềm riêng để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn nhưng vẫn có thể giao tiếp với các bộ phận khác thông qua hệ thống giao tiếp nội bộ. Điều này sẽ giúp cho các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp được giải quyết ngay khi xảy ra, giúp cho sự vận hành trong doanh nghiệp không bị tắc nghẽn không rõ nguyên nhân, gây tác động xấu đến doanh nghiệp, như: phục vụ khách hàng bị chậm trễ, lượng hàng bán được giảm sút,... \- Tăng sự minh bạch và hiệu quả trong hệ thống quản trị doanh nghiệp: Tham gia quá trình chuyển đổi số, CEO của doanh nghiệp sẽ có thể chủ động và dễ truy xuất báo cáo về các hoạt động của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, như: nhân viên ghi nhận doanh số, biến động nhân sự, khách hàng tìm hiểu sản phẩm sẽ được thể hiện trên các phần mềm quản trị doanh nghiệp, điều này sẽ giúp giảm sự chậm trễ, giúp CEO quản lý doanh nghiệp hiệu quả và minh bạch hơn so với trước đó. Doanh nghiệp có thể sử dụng dữ liệu và phân tích để tối ưu hóa hoạt động. Điều này bao gồm quản lý dự trữ, tối ưu hóa chuỗi cung ứng, và dự đoán nhu cầu của khách hàng. \- Tăng năng suất lao động: Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực làm việc của nhân viên trong công ty. Bởi những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ thống có thể tự động thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn chi phí trả lương cho nhân viên, đồng thời cũng giúp nhân viên có thêm thời gian để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công việc quan trọng khác. Chuyển đổi số cũng giúp người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công việc của từng nhân viên qua số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc cuối quý. *- Nâng cao khả năng cạnh tranh:* Nếu doanh nghiệp sở hữu nền tảng số hóa sẽ có thể triển khai và vận hành doanh nghiệp hiệu quả, chính xác và chất lượng. Bởi các giải pháp quản trị và vận hành số hóa sẽ tăng tính hiệu quả và chính xác trong các quyết định của doanh nghiệp. Đồng thời, chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong việc tương tác nhanh chóng với khách hàng, chính sách chăm sóc và phục vụ khách hàng,... *Mở rộng thị trường:* Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường toàn cầu thông qua trang web, thương mại điện tử và kênh trực tuyến khác. Điều này mở ra cơ hội mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng mới. *Tăng trải nghiệm khách hàng***:** Chuyển đổi số giúp tạo ra trải nghiệm khách hàng tốt hơn thông qua dịch vụ trực tuyến, tự phục vụ, và giao dịch thuận tiện. Khách hàng có thể tìm kiếm, đặt hàng và thậm chí thanh toán trực tuyến. ***3. Đối với người tiêu dùng*** Đối với người tiêu dùng, chuyển đổi số cũng đang dần tác động vào trong cuộc sống khi có thể trải nghiệm các dịch vụ công hay các dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp ngày càng thuận tiện, nhanh chóng. Các giao dịch như: ngân hàng, mua sắm,... hoàn toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần phải đến tận nơi thực hiện. Dịch Covid-19 cũng giúp người tiêu dùng nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, bởi trong thời gian cách ly xã hội, người tiêu dùng buộc phải hạn chế ra đường, mọi giao dịch, việc học, các cuộc họp và xử lý công việc đều được thực hiện qua máy tính. Điều này bắt buộc người tiêu dùng phải có máy tính và hệ thống truyền tải mạng dữ liệu ổn định mới đáp ứng được nhu cầu của công việc. Xu hướng chuyển đổi số đã tạo ra rất nhiều dịch vụ có ích cho người tiêu dùng cũng như tận dụng một cách hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng tạo ra những mâu thuẫn, thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống, bởi những thay đổi quan trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như chuỗi cung ứng toàn cầu buộc các doanh nghiệp và mô hình kinh doanh truyền thống phải có sự thay đổi mạnh mẽ để tồn tại và phát triển. ***Tác động của chuyển đổi số đến cuộc sống người dân*** Chuyển đổi số hiện đang tác động vào công việc và cuộc sống hàng ngày của con người với sức mạnh vô cùng lớn. Nó tác động vào tất cả các ngành công nghiệp, thách thức tất cả các công ty thuộc mọi loại hình và quy mô. Chuyển đổi số là chủ đề quan tâm chính những năm gần đây, sẽ đi xem xét việc chuyển đổi kỹ thuật số sẽ bắt đầu như thế nào, làm thế nào để có thể thay đổi công việc hàng ngày. Các xu hướng của chuyển đổi số: Có 3 xu hướng chuyển đổi kỹ thuật số trong cuộc sống: Xu hướng thứ nhất, các dịch vụ sinh hoạt. Cuộc sống của con người được trang bị các hệ thống dịch vụ hỗ trợ thông minh, các hệ thống dịch vụ này hỗ trợ thực hiện các công việc trong cuộc sống một cách hiệu quả và thông minh nhất. Các dịch vụ sinh hoạt đóng vai trò ngày càng quan trọng trong công việc hàng ngày của con người. Chẳng hạn nó có thể phối hợp, sắp xếp các chuyến đi, đưa ra lời khuyên, đưa ra các quyết định, đề xuất làm việc, học tập, kèm theo các khuyến nghị hoặc hỗ trợ quản lý khối lượng công việc hàng ngày. Điều đó giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức bằng cách giao các nhiệm vụ như phối hợp, nghiên cứu hoặc phân tích dữ liệu cho các dịch vụ sinh hoạt tương ứng. Xu hướng thứ 2, công nghệ truyền thông. Các công nghệ mới cho phép mọi người khắp nơi trên thế giới giao tiếp với nhau một cách dễ dàng và thuận tiện. Có đến 79% nhân viên trên toàn thế giới làm việc với nhau trên các nhóm ảo. Điều này giúp họ kết nối với nhau chặt chẽ hơn, đảm bảo cho giúp đỡ nhau trong công việc hiệu quả hơn. Việc kết nối này còn đem lại hiệu quả nhiều hơn. Một người mới bất kỳ có thể tham gia vào cuộc đối thoại, nhờ có internet mà các cỗ máy có thể giao tiếp với nhau, cỗ máy có thể giao tiếp với con người. Công nghệ 4.0 mang lại rất nhiều tiềm năng và cơ hội lớn cho các doanh nghiệp. Xu hướng thứ 3, lưu thông thị trường. Với việc chuyển đổi kỹ thuật số sẽ tác động đến tất cả các ngành công nghiệp, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về đổi mới và thay đổi. Cuộc đua hướng tới số hóa đã được bắt đầu, nó được thúc đẩy bởi áp lực chi phí ngày càng gia tăng, chuỗi giá trị ngày càng tinh gọn hơn, thậm chí một số ngành công nghiệp mới có thể sắp sẽ ra đời nhờ chuyển đổi công nghệ số. Trong cuộc cạnh tranh toàn cầu này, chỉ những doanh nghiệp có thể thích nghi và chủ động, tích cực nhất mới có thể tồn tại và phát triển. Cuộc săn đuổi đổi mới đầy tham vọng cũng có thể được đánh giá cao trong dòng tiền đang được đầu tư ngày càng tăng. Có thể thấy tác động to lớn của chuyển đổi kỹ thuật số ngày nay - nhưng trong tương lai, nó sẽ thay đổi cuộc sống làm việc của mỗi người theo những cách mà có thể tưởng tượng được. Tất cả những gì đã biết là các công ty khởi nghiệp sáng tạo và các tập đoàn chủ động sẽ là người điều khiển và là người chiến thắng của sự chuyển đổi kỹ thuật số này. ***Ở VIỆT NAM CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐANG ĐƯỢC DIỄN RA NHƯ THẾ NÀO?*** Dựa trên nghiên cứu của Microsoft năm 2017, Tại châu Á, chuyển đổi số đóng góp cho GDP khoảng 6%, và năm 2019 là 25%. Ở Việt Nam, chuyển đổi số đã và đang tạo ra nhiều dịch vụ và tiện ích có giá trị cao cho người dân, nâng cao năng suất lao động, tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng đang tạo ra những thách thức, những thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống. Thế mạnh công nghệ mới đang giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp giành được lợi thế ở thị trường công nghiệp truyền thống. Với dân số hiện tại là khoảng 100 triệu dân, Việt Nam có nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, mạnh trong khu vực, lực lượng dân số trẻ, năng động và có khả năng tiếp cận, thích ứng công nghệ mới một cách nhạy bén. Đây là những cơ hội để những doanh nghiệp tại Việt Nam tạo sự đột phá trên thị trường chuyển đổi số. VIỆT NAM ĐỨNG Ở ĐÂU TRÊN BẢN ĐỒ THẾ GIỚI VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ ========================================================= Với sự tiến bộ không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số đang dần khẳng định được vai trò tất yếu trong mọi ngành nghề, lĩnh vực và trở thành chiến lược cốt lõi đối với các doanh nghiệp muốn tăng sức cạnh tranh và củng cố vị trí trên thị trường. Tại Việt Nam, quá trình chuyển đổi số đang cho thấy nhiều tín hiệu tích cực, đây là giai đoạn vàng để nước ta thu hẹp khoảng cách với các quốc gia khác trên thế giới. Nhận thấy được tầm quan trọng của chuyển đổi số trong việc gia tăng hiệu quả hoạt động và sự phát triển bền vững, nhiều công ty, doanh nghiệp trên toàn thế giới đã nhanh chóng gia nhập vào "cuộc đua" chuyển đổi số. Theo Công ty nghiên cứu thị trường Gartner Inc, chi tiêu chuyển đổi số toàn thế giới sẽ đạt 2,39 nghìn tỷ USD vào năm 2024 so với mức dưới 1 nghìn tỷ USD năm 2017, đồng nghĩa với mức tăng trưởng kép 13,9%/năm. Theo kết quả nghiên cứu của McKensey, vào năm 2025, mức độ tác động của chuyển đổi số tới GDP của nước Mỹ sẽ rơi vào khoảng 25%, Brazil là 35%, và các nước châu Âu là khoảng 36%. Bên cạnh đó, nghiên cứu năm 2017 của Microsoft cho thấy tác động mà chuyển đổi số mang lại cho GDP các nước thuộc khu vực châu Á -- Thái Bình Dương là khoảng 6%, năm 2019 là 25% và tới năm 2021 là 60%. Từ đây, có thể thấy khả năng tác động của chuyển đổi số đối với tăng trưởng GDP là rất lớn. Khảo sát của Microsoft về chuyển đổi số tại khu vực châu Á -- Thái Bình Dương cũng chỉ ra rằng, trước và sau khi đại dịch COVID-19 bùng phát, có tới 74% lãnh đạo doanh nghiệp cho rằng đổi mới đóng vai trò quan trọng với khả năng chống chịu của doanh nghiệp; 98% các doanh nghiệp tiên phong trong quá trình đổi mới đều tin rằng đổi mới là chìa khóa để đối diện thách thức và bứt phá chuyển mình trên thị trường. Nhìn chung, các công ty tiến hành chuyển đổi số thành công có lợi nhuận cao hơn 23% so với các công ty vận hành theo mô thức truyền thống. Theo Báo cáo Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc năm 2022, Việt Nam xếp vị trí thứ 86/193 quốc gia. Chỉ số Dịch vụ trực tuyến của Việt Nam xếp thứ 76/193 quốc gia. Việt Nam được xếp vào nhóm các nước có Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử EGDI ở mức cao hơn trung bình của thế giới và khu vực châu Á, Đông Nam Á. Kinh tế số của Việt Nam được Google đánh giá là nền kinh tế số có tốc độ phát triển nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á. Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông đóng góp của kinh tế số chiếm khoảng 14,26% GDP. Theo báo cáo, nền kinh tế số Đông Nam Á của Google và Temasek, quy mô kinh tế số của Việt Nam xếp thứ 3/6 thị trường lớn nhất của ASEAN và 14/50 của châu Á. **MỤC TIÊU THĂNG HẠNG CỦA VIỆT NAM** Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với tầm nhìn 10 năm sẽ thay đổi toàn diện đất nước, đặt ra các mục tiêu: Việt Nam sẽ thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử, kinh tế số đóng góp 30% GDP; Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%; Mọi người dân có cơ hội tiếp cận, trải nghiệm các dịch vụ thiết yếu thông minh, không ai bị bỏ lại phía sau. Để đạt được mục tiêu đó, cần có quyết tâm và đột phá với cách làm mới, phù hợp với bối cảnh và thực tiễn. Cụ thể: Năm **2023** là một năm khó khăn nói chung cho Việt Nam, là một năm khó khăn nói riêng cho bộ máy quản lý nhà nước về chuyển đổi số với biên chế không ngừng cắt giảm, nguồn lực hạn chế, nhiệm vụ mới phát sinh nhiều. Bài học kinh nghiệm để vượt qua khó khăn, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia là Ủy ban quốc gia sớm chỉ ra định hướng trọng tâm để cả hệ thống cùng nỗ lực thực hiện. Năm **2024**, bối cảnh kinh tế suy thoái trên quy mô toàn cầu do ảnh hưởng hậu Covid-**19** và tình hình địa chính trị giữa các quốc gia đang có nhiều biến động. Các nền kinh tế trên toàn cầu đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Mục tiêu tăng năng suất lao động đặt ra là tốc độ tăng bình quân đạt trên **6,5%**. Mặc dù giai đoạn **2011** - **2021**, tốc độ tăng năng suất lao động đã có cải thiện (**5,3%**). Tuy nhiên, năng suất lao động của Việt Nam vẫn ở mức thấp so với khu vực. Việt Nam cần tìm ra không gian mới, động lực phát triển mới để tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động. Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất với Ủy ban quốc gia chủ đề để định hướng các nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 là *"Phổ cập hạ tầng số và sáng tạo ứng dụng số để phát triển kinh tế số - Động lực mới cho tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động"*. Cách tiếp cận tổng thể năm 2024 là: Bộ, tỉnh và doanh nghiệp nhà nước tập trung vào nhiệm vụ phổ cập hạ tầng số. Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ số đóng vai trò tiên phong sáng tạo ứng dụng số đa dạng phục vụ các ngành, lĩnh vực. Các ngành, lĩnh vực, địa phương cùng tham gia sáng tạo và triển khai ứng dụng số để phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực, địa phương. Danh mục nhiệm vụ trọng tâm năm **2024** gồm **8** nhiệm vụ phổ cập hạ tầng số, **5** nhiệm vụ phổ cập các yếu tố nền tảng cho kinh tế số và **6** bài toán lớn về sáng tạo ứng dụng số đặt hàng các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam tập trung giải quyết. 1. Hạ tầng số phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bao gồm **06** thành phần cơ bản là: hạ tầng viễn thông, hạ tầng IoT, hạ tầng tính toán, hạ tầng dữ liệu, hạ tầng cung cấp công nghệ số như dịch vụ và các nền tảng số có tính hạ tầng. ***1.1. Hạ tầng viễn thông, tập trung vào 3 nhiệm vụ trọng tâm:*** *a) Xóa vùng lõm sóng, bảo đảm tốc độ mạng viễn thông di động* Địa phương chỉ đạo, tổ chức đo và lập danh sách các điểm mà mạng viễn thông di động chưa đạt **40** Mbps, tổ chức họp với các doanh nghiệp viễn thông yêu cầu bảo đảm tốc độ, phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông trong trường hợp không giải quyết được. Bộ Thông tin và Truyền thông đã cung cấp công cụ iSpeed để đo chất lượng và tốc độ mạng viễn thông di động. *b) Phổ cập điện thoại thông minh* Địa phương tổ chức thực hiện từng bước theo một lộ trình cụ thể. Trước tiên, mỗi hộ gia đình có một thiết bị thông minh, sau đó, mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông minh. Đối với các gia đình thuộc đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo mà chưa có thì đề xuất sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Địa phương lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo để triển khai. Trong trường hợp số hộ nghèo, hộ cận nghèo vượt quá số lượng mà Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có thể hỗ trợ, địa phương kết hợp các nguồn lực khác của địa phương, kết hợp với doanh nghiệp viễn thông hoặc huy động các nguồn lực xã hội hoá để triển khai. Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng quy hoạch các băng tần thông tin di động để sử dụng công nghệ 3G trở lên từ tháng 9 năm 2024 và làm việc với các nhà mạng để cùng cam kết thực hiện; nghiên cứu, sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo mua điện thoại thông minh. *c) Phổ cập Internet cáp quang băng rộng* Mục tiêu mỗi hộ gia đình có khả năng tiếp cận một đường Internet cáp quang băng rộng. Địa phương chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông làm việc với các doanh nghiệp viễn thông để phối hợp, có kế hoạch phát triển mạng viễn thông hiệu quả và bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạng viễn thông tại các khu vực khó khăn; phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thống kê các khu vực khó khăn chưa kết nối cáp quang để xem xét, đăng ký sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để triển khai đến từng thôn, bản. ***1.2. Hạ tầng IoT, tập trung vào nhiệm vụ phát triển một hạ tầng số kiểu mới, kết nối các thiết bị thông minh trong các ngành, lĩnh vực.*** Theo dự báo đến năm **2030**, trên toàn cầu sẽ có khoảng **30** tỷ thiết bị thông minh (IoT) được kết nối vào mạng Internet để phát triển các ứng dụng thông minh phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc theo các ngành dọc khác nhau, như y tế thông minh, giáo dục thông minh hay đô thị thông minh. Điểm chung của các nhà phát triển ứng dụng này là đều có nhu cầu kết nối và quản lý các thiết bị. Việc phát triển một nền tảng thiết bị IoT như vậy đòi hỏi một nguồn lực rất lớn. Với các doanh nghiệp công nghệ đổi mới sáng tạo quy mô nhỏ, đây là rào cản khiến cho các ứng dụng thông minh Make in Việt Nam chưa thể "trăm hoa đua nở". Và vì vậy, Việt Nam cần phát triển một nền tảng thiết bị IoT dùng chung, tạo không gian kết nối, giao tiếp giữa các thiết bị thông minh. Với nền tảng thiết bị IoT dùng chung này, các doanh nghiệp công nghệ đổi mới sáng tạo có thể tập trung nguồn lực vào phát triển mô hình kinh doanh, mang sản phẩm và dịch vụ nhanh hơn tới khách hàng. Các doanh nghiệp công nghệ lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp có lợi thế phát triển hạ tầng số, hạ tầng viễn thông cần phát huy vai trò trong phát triển nền tảng thiết bị IoT dùng chung. Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá, xét duyệt và công bố Nền tảng IoT quốc gia, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, giao tiếp phổ biến của quốc tế. ***1.3. Hạ tầng tính toán, tập trung vào thiết lập, khai thác hiệu quả trung tâm dữ liệu (DC / Cloud) của quốc gia và của các bộ, ngành, địa phương*** Phát triển hạ tầng tính toán đáp ứng nhu cầu phát triển của chuyển đổi số quốc gia. Ước tính, mỗi năm Việt Nam cần thêm khoảng **10.000** -- **12.000** rack mới / năm để đáp ứng nhu cầu về hạ tầng trung tâm dữ liệu (DC / Cloud). Bộ, ngành, địa phương xem xét, thiết lập, khai thác hiệu quả một trung tâm dữ liệu tập trung đạt tiêu chuẩn quốc gia để phục vụ nhu cầu của mình. Căn cứ điều kiện và tình hình thực tế tại bộ, ngành, địa phương, có **2** phương án để lựa chọn triển khai trung tâm dữ liệu tập trung đó là: Thuê dịch vụ trọn gói do doanh nghiệp cung cấp hoặc đầu tư xây dựng kết hợp thuê dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp một cách phù hợp. Bộ Thông tin và Truyền thông đã đánh giá, công bố danh sách doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây đáp ứng yêu cầu sử dụng của cơ quan nhà nước. Bộ Thông tin và Truyền thông khuyến nghị: \- Đối với các bộ, ngành, địa phương thiết lập mới trung tâm dữ liệu, đề nghị xem xét thuê dịch vụ; \- Đối với các bộ, ngành, địa phương đã đầu tư trung tâm dữ liệu tập trung, nếu mở rộng, khuyến nghị thuê dịch vụ và có lộ trình từng bước chuyển đổi sang phương án thuê dịch vụ là chủ yếu, đồng thời chuyển dịch sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây. ***1.4. Hạ tầng dữ liệu, tập trung vào nhiệm vụ khai phóng các tiềm năng của dữ liệu thông qua việc tạo lập môi trường mua bán, trao đổi dữ liệu chất lượng cao.*** Dữ liệu được coi là một loại tài sản mới, là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Vì vậy, cần có cơ chế, hành lang pháp lý để định giá dữ liệu, và thúc đẩy trao đổi, mua bán dữ liệu như một loại tài sản để cơ quan tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận được với các tập dữ liệu có chất lượng, phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đây là vấn đề mới không chỉ tại Việt Nam, mà còn trên thế giới. Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số giao Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, xây dựng và triển khai thử nghiệm sàn giao dịch dữ liệu. Trước mắt nghiên cứu thử nghiệm, đánh giá hiệu quả trên các tập dữ liệu có nhu cầu lớn như dữ liệu xuất, nhập khẩu của Việt Nam và thị trường các quốc gia trên thế giới mà doanh nghiệp Việt Nam quan tâm. ***1.5. Hạ tầng cung cấp công nghệ số như dịch vụ và các nền tảng số có tính hạ tầng tập trung vào việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào mọi ngõ ngách cuộc sống*** *a) Trí tuệ nhân tạo* Nếu dữ liệu là nguồn tài nguyên mới, thì trí tuệ nhân tạo là công cụ để khai thác nguồn tài nguyên đó để tạo ra các giá trị mới. Vì vậy, Việt Nam cần khẩn trương đưa trí tuệ nhân tạo trở thành một công cụ sản xuất mới, tích hợp mặc định vào các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số của Việt Nam để nâng cao sức cạnh tranh. Việt Nam cần phát triển **2** lớp doanh nghiệp AI. Doanh nghiệp lớp **1** là một nhóm nhỏ các doanh nghiệp lớn có khả năng làm chủ công nghệ lõi AI, có thế mạnh về phát triển hạ tầng (doanh nghiệp viễn thông, cloud), cung cấp hạ tầng, nền tảng trí tuệ nhân tạo như một dịch vụ với chi phí hợp lý. Doanh nghiệp lớp **2** là một số lượng tương đối lớn doanh nghiệp công nghệ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, ứng dụng AI vào giải quyết các bài toán trong các ngành, lĩnh vực. Các nhà mạng, các doanh nghiệp công nghệ lớn cần phát huy vai trò của doanh nghiệp nền tảng, tiên phong phát triển nền tảng trí tuệ nhân tạo, cung cấp các dịch vụ, mô hình huấn luyện AI để các doanh nghiệp lớp **2** dễ dàng sử dụng, tích hợp vào sản phẩm, giải pháp. Có như vậy, các doanh nghiệp lớp **2** mới đưa AI thẩm thấu vào từng ngõ ngách của cuộc sống. Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá, xét duyệt và công bố Nền tảng Trí tuệ nhân tạo quốc gia. *b) Trợ lý ảo* Trợ lý ảo là cách tiếp cận mới để nâng cao năng suất lao động cho công chức, viên chức, người lao động. Triển khai nền tảng trợ lý ảo, cho phép cơ quan, tổ chức doanh nghiệp tự tạo và huấn luyện trợ lý ảo riêng theo nhu cầu. Ví dụ, mỗi một doanh nghiệp sử dụng nền tảng có thể tự tạo một trợ lý ảo chăm sóc khách hàng tự động 24/7 một cách hiệu quả. Mỗi một cơ quan nhà nước có thể tự tạo một trợ lý ảo hỏi đáp về dịch vụ công trực tuyến cho người dân. Bộ Thông tin và Truyền thông đã điều phối các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam thiết lập 3 trợ lý ảo: Trợ lý ảo hỗ trợ công chức, viên chức; Trợ lý ảo hỗ trợ rà soát văn bản quy phạm pháp luật; Trợ lý ảo phục vụ người dân. Đồng thời, triển khai theo lộ trình: thử nghiệm nội bộ; thử nghiệm trong phạm vi hẹp và chính thức triển khai rộng rãi vào tháng **3/2024**. Với bộ ngành, địa phương chưa có nguồn lực, có thể tổ chức sử dụng ngay. Với bộ ngành, địa phương có nguồn lực muốn phát triển trợ lý ảo theo nhu cầu riêng, đặc thù của địa phương, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ hỗ trợ và cùng đồng hành, triển khai. **2. Hướng dẫn phổ cập các yếu tố nền tảng cho kinh tế số** ***2.1. Phổ cập danh tính số*** Danh tính số có vai trò như căn cước công dân trên môi trường mạng, giúp người dân thực hiện các giao dịch trực tuyến, từ xa trên môi trường mạng một cách an toàn và thuận tiện. Thực hiện phổ cập danh tính số trên nền tảng định danh và xác thực điện tử thông qua ứng dụng VNeID do Bộ Công an cung cấp. Nền tảng cung cấp 2 mức độ định danh: mức độ 1 chứa các trường thông tin và ảnh chân dung; mức độ 2 là mức độ 1 kèm theo dữ liệu về sinh trắc học (dấu vân tay). Tài khoản định danh mức độ 2 có thể được sử dụng trong các giao dịch trực tuyến yêu cầu xuất trình CMTND hoặc CCCD. Để thúc đẩy phổ cập danh tính số: \- Các bộ ngành, chủ động, tích cực phát triển và đưa các tiện ích lên ứng dụng VNeID do Bộ Công an chủ trì phát triển (như tiện tích về y tế, bảo hiểm). Thông qua một ứng dụng duy nhất, người dân có thể truy cập, sử dụng tất cả dịch vụ do các bộ ngành, cơ quan trung ương cung cấp. \- Địa phương triển khai các nội dung: Tuyên truyền, thúc đẩy người dân thiết lập tài khoản VNeID, đặc biệt là định danh mức độ 2; Lập danh sách các hệ thống thông tin phục vụ người dân, tích hợp sử dụng tài khoản VNeID để đăng nhập, sử dụng dịch vụ số. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Công an để thúc đẩy công tác thiết lập và sử dụng tài khoản định danh VneID cho người dân. Bộ Công an phát động các chiến dịch định danh, tạo lập danh tính số; Tổ công nghệ số cộng đồng "đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn từng người". Hoàn thành và triển khai cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội trong tháng **6/2024**. ***2.2. Phổ cập chữ ký số cá nhân*** Chữ ký số cá nhân là phương tiện thay thế chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy với giá trị pháp lý tương đương. Chữ ký số là công cụ để mỗi người dân thực hiện giao kết hợp đồng điện tử trực tuyến, từ xa, mọi lúc, mọi nơi. Mỗi người một chữ ký số thúc đẩy giao dịch điện tử, hóa đơn điện tử và các hoạt động khác trên môi trường mạng. Để phổ cập chữ ký số cá nhân, quan trọng nhất là đa dạng hóa các trường hợp sử dụng để phát huy hiệu quả của chữ ký số cá nhân. Luật Giao dịch điện tử năm 2023 đã quy định mở rộng, không có giới hạn các trường hợp giao kết bằng hợp đồng điện tử, kể cả các giao dịch mua bán tài sản lớn như đất đai. Các nhà cung cấp dịch vụ cần kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng để tích hợp tính năng ký số. Địa phương triển khai phổ cập cho người dân trưởng thành sử dụng chữ ký số cá nhân, triển khai các nội dung: Tích hợp tính năng ký số vào Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh; Ban hành chính sách khuyến khích sử dụng chữ ký số, ví dụ, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng chữ ký số để ký hợp đồng lao động; Phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chữ ký số tổ chức các chiến dịch cấp chữ ký số miễn phí cho người dân; Phối hợp với Bộ Công an tích hợp chữ ký số trên ứng dụng VNeID. Bộ Thông tin và Truyền thông đã thiết lập Nền tảng kết nối ký số để hỗ trợ các địa phương tích hợp chữ ký số trên các Cổng dịch vụ công trực tuyến. ***2.3. Phổ cập ứng dụng thanh toán số*** Thanh toán là công đoạn gần như không thể thiếu trong mỗi một giao dịch. Mỗi người dân một tài khoản thanh toán số thực hiện các giao dịch, mua sắm trên mạng an toàn, thuận tiện. Địa phương triển khai các nội dung: Phối hợp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng tiếp tục làm thẻ, ví điện tử cho người dân; Đối với các vùng, miền tiếp cận khó tới dịch vụ ngân hàng, địa phương phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông để triển khai dịch vụ Mobile Money, phát triển điểm kinh doanh và đơn vị chấp nhận thanh toán để người dân có thể nạp, rút, chuyển tiền và thanh toán bằng tài khoản Mobile Money mà không cần có tài khoản ngân hàng; Thực hiện tuyên truyền, khuyến khích các cửa hàng, cửa hiệu, bệnh viện, trường học hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt; Có các chính sách ưu đãi cho hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; Triển khai các sáng kiến thúc đẩy thanh toán số không dùng tiền mặt như: làng số, xã số, khu phố không dùng tiền mặt, từ đó nhân rộng, lan tỏa kinh nghiệm. ***2.4. Phổ cập ứng dụng hóa đơn điện tử*** Hiện nay, 100% doanh nghiệp trên cả nước đã sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123 năm 2020. Đây là một trong những điển hình tốt của việc phổ cập các yếu tố cơ bản, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế số. Tuy nhiên, hiện tượng buôn bán, sử dụng hóa đơn điện tử trái phép vẫn đang diễn ra. Đề nghị Bộ Tài chính quyết liệt triển khai các giải pháp, đặc biệt giải pháp công nghệ nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hình thức gian lận, mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử trái quy định của pháp luật. Trong tháng **3/2024,** hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin đối với hóa đơn điện tử, bảo đảm việc tiếp nhận, kết nối hóa đơn điện tử của cơ quan thuế đảm bảo thông suốt, thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế; hoàn thành giải pháp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. ***2.5. Phổ cập ứng dụng hợp đồng điện tử*** Chữ ký số cá nhân phát triển sẽ thúc đẩy việc giao kết hợp đồng điện tử. Việc ký kết hợp đồng giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện từ xa, trực tuyến trên môi trường mạng một cách an toàn, thuận tiện và tiết kiệm chi phí. Luật Giao dịch điện tử năm 2023 được ban hành đã tạo hành lang pháp lý vững chắc, công nhận tính pháp lý của hợp đồng điện tử. Tuy nhiên, đây mới là quy định khung. Để hợp đồng điện tử trở nên phổ biến (đạt **80%** vào năm 2025 như kế hoạch đặt ra), các bộ ngành cần rà soát, cập nhật các quy định pháp luật chuyên ngành, nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy tỉ lệ hợp đồng điện tử. Đặc biệt, tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm như hợp đồng lao động điện tử, hợp đồng thương mại điện tử trong các lĩnh vực như du lịch, giao thông. **3. Hướng dẫn sáng tạo ứng dụng số** Ứng dụng số có thể phục vụ một số nhóm đối tượng nhất định, cũng có thể là các siêu ứng dụng (super app), đáp ứng phần lớn nhu cầu cơ bản của người dân. Tuy nhiên, phổ nhu cầu của người dùng trải rộng, và liên tục thay đổi, khó có thể đáp ứng hết được. Và do vậy, luôn tồn tại những thị trường ngách để các doanh nghiệp công nghệ đổi mới sáng tạo khai phá, phát triển. Các doanh nghiệp cần có các góc nhìn khác nhau để phát hiện ra tập người dùng tiềm năng. Ví dụ: theo góc nhìn về dân số, Việt Nam là một thị trường 100 triệu dân. Theo góc nhìn về quản trị và kinh doanh du lịch, Việt Nam hiện có khoảng 38.000 cơ sở lưu trú; có khoảng 5.000 khu vui chơi, khoảng 80 sân golf trên toàn quốc. Nếu nhìn từ góc nhìn chuyển đổi số dệt may, Việt Nam có khoảng 7.000 xưởng may. Nếu nhìn từ góc độ chuyển đổi số công nghiệp, Việt Nam hiện có khoảng 14.000 nhà máy. Như vậy, theo từng góc nhìn, sẽ xác định tập khách hàng tiềm năng, với những nhu cầu chuyển đổi số mang tính đặc thù của từng ngành, lĩnh vực. Doanh nghiệp Việt Nam thấu hiểu ngữ cảnh Việt Nam sẽ có lợi thế lớn trong đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số của các tập khách hàng này. Các ứng dụng số sáng tạo cần tập trung vào các nhóm, từ đáp ứng các nhu cầu cơ bản, đến đáp ứng các nhu cầu đặc thù của từng ngành, lĩnh vực: \- Tập trung vào các nhu cầu cơ bản của người dân như: giao tiếp, đi lại, học tập, làm việc, sử dụng DVCTT, du lịch, giải trí. \- Tập trung vào các nhu cầu cơ bản của doanh nghiệp (nhu cầu mà doanh nghiệp nào cũng có như quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị kinh doanh). Và đặc biệt, nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, lực lượng chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp trên cả nước nhưng nguồn lực đầu tư cho chuyển đổi số còn rất hạn chế. \- Tập trung vào các nhu cầu đặc thù của doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực theo 05 nhóm trọng tâm gồm: Nông nghiệp, Du lịch, Dệt May, Logistics và Công nghiệp chế biến, chế tạo. Các nhà mạng, các doanh nghiệp công nghệ số phải nhận lấy nhiệm vụ phát triển các ứng dụng số để chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực. Sáu bài toán lớn hiện nay để các nhà mạng, các doanh nghiệp công nghệ số tập trung vào giải quyết như sau: *(1) Bài toán phát triển kinh tế số nông nghiệp* Việt Nam là quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, sản xuất nông nghiệp. Với mức tăng trưởng bình quân đạt **3,5%**/năm, mức cao ở khu vực Châu Á nói chung và khu vực Đông Nam Á nói riêng. Cả nước có hơn **19.000** hợp tác xã nông nghiệp. Phát triển kinh tế số nông nghiệp hướng tới giải quyết các vấn đề về kết nối các cơ sở sản xuất (vùng trồng, hợp tác xã, nhà máy chế biến...), hình thành chuỗi sản xuất nông nghiệp số toàn trình, từ đó nâng tầm giá trị nông sản Việt Nam; giải quyết vấn đề "được mùa mất giá, mất mùa được giá" do phụ thuộc vào thương lái trung gian vẫn đang diễn ra phổ biến hiện nay. Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Nông thôn chủ trì đánh giá, công bố nền tảng số quốc gia về dữ liệu số nông nghiệp và Nền tảng truy xuất nguồn gốc nông sản. *(2) Bài toán phát triển kinh tế số du lịch* Việt Nam có khoảng **38.000** cơ sở lưu trú, khoảng **5.000** khu vui chơi lớn nhỏ. Việc phát triển một Nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch là hết sức cần thiết. Nền tảng không chỉ cung cấp cho chủ cơ sở lưu trú và chủ khu vui chơi công cụ quản trị, vận hành, khai thác hiệu quả mà thêm một kênh số hiệu quả để phân phối sản phẩm. Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì đánh giá, công bố nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch. Thông qua việc sử dụng, dùng chung nền tảng, sẽ hình thành kho dữ liệu số tập trung về các tài nguyên du lịch trên quy mô quốc gia. Dữ liệu trên nền tảng được cập nhật theo thời gian thực. Các đại lý du lịch, doanh nghiệp lữ hành hay khách du lịch kiểm tra trạng thái và đặt (booking) trực tuyến một cách nhanh chóng, thuận tiện, tối ưu về chi phí. Dữ liệu lớn, tập trung là điều kiện để ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo để thông minh hóa, tạo ra các mô hình kinh doanh mới, sáng tạo. *(3) Bài toán tối ưu chi phí logistics* Hạ tầng logistics là huyết mạch lưu thông hàng hóa của nền kinh tế. Tuy nhiên, chi phí logistics của Việt Nam vẫn còn ở mức cao so với thế giới: chiếm khoảng **20 - 30%** GDP, cao gấp đôi so với trung bình của thế giới. Đề nghị Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương ph?