Đề Cương Dạy Học Đạo Đức Ở Tiểu Học PDF

Summary

Tài liệu này là một đề cương dạy học môn Đạo đức ở tiểu học. Nó cung cấp thông tin về các chức năng, vị trí của môn học trong hệ thống giáo dục, và các phẩm chất, năng lực mà môn học cần hình thành và phát triển ở học sinh, dựa trên chương trình giáo dục 2018.

Full Transcript

**ĐỀ CƯƠNG DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC** **Câu 1. Nêu chức năng của môn Đạo đức.** ========================================= Đạo đức là môn học giúp học sinh hình thành những nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực xã hội,\... nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau, với...

**ĐỀ CƯƠNG DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC** **Câu 1. Nêu chức năng của môn Đạo đức.** ========================================= Đạo đức là môn học giúp học sinh hình thành những nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực xã hội,\... nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau, với xã hội, với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai. Nó không chỉ bồi dưỡng nhận thức về chuẩn mực đạo đức xã hội, mà còn góp phần định hình và phát huy những phẩm chất cần thiết của nhân cách con người. Trước hết, môn học đạo đức cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, giúp học sinh bước đầu hình thành, phát triển những hiểu biết ban đầu về chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và sự cần thiết thực hiện theo các chuẩn mực đó; hình thành thái độ, những tình cảm và hành vi tích cực; có trách nhiệm với thái độ, hành vi của bản thân. Từ đó, học sinh bước đầu nhận biết và điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi của bản thân; biết quan sát, tìm hiểu; biết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cá nhân; hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm); những năng lực (năng lực chung và năng lực đặc thù). Năng lực chung bao gồm: NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực đặc thù: -- NL năng lực điều chỉnh hành vi; -- NL năng lực phát triển bản thân, -- NL năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế -- xã hội. ***Ví dụ: Bài 5: "Giữ lời hứa" -- SGK Đạo đức 3 (Kết nối tri thức)*** Phân tích năng lực điều chỉnh hành vi: Sau khi học xong bài học, học sinh sẽ được biết thế nào là "Giữ lời hứa" (NL nhận thức chuẩn mực hành vi), từ đó có thể phân biệt thế nào là hành động giữ lời hứa, thế nào là "thất hứa"; thể hiện thái độ đồng tình với việc cần phải giữ lời hứa, có niềm tin mình cần phải giữ lời hứa (NL đánh giá hành vi của bản thân và của người khác); biết điều chỉnh, lựa chọn cách ứng xử phù hợp để giữ lời hứa (NL điều chỉnh hành vi) Câu 2. Nêu mối quan hệ giữa môn Đạo Đức với môn học khác và hoạt động giáo dục trải nghiệm ở trường tiểu học? ============================================================================================================= Môn đạo đức giúp học sinh hình thành kiến thức, kĩ năng, hành vi đạo đức bằng việc vận dụng, củng cố qua **các môn học khác** (đặc biệt với các môn có nhiều khả năng tích hợp như: Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Lịch sử và Địa lý,...) VD: Trong môn Tiếng Việt lớp 3 chủ đề "Cộng đồng gắn bó" bài 29: "Ngôi nhà trong cỏ", học sinh sẽ hình thành được những phẩm chất như: -- Nhân ái: Biết yêu quý những người hàng xóm láng giềng nói riêng và bạn bè, những người sống xung quanh nói chung. -- Yêu nước: Biết yêu cảnh đẹp, quê hương ***→ Những phẩm chất được hình thành thông qua bài đọc này sẽ giúp học sinh vận dụng, củng cố cho chủ đề "Quan tâm hàng xóm láng giềng" -- Đạo đức 3 (nêu được biểu hiện, vận dụng vào thực tế bằng những hành động cụ thể,...)*** ================================================================================================================================================================================================================================== Ngoài ra, môn Đạo đức còn cung cấp kiến thức, thái độ, kĩ năng để học sinh vận dụng, thực hành qua **các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.** Cùng với đó, học sinh được thực hành những nội dung của môn Đạo đức. VDMH: Hoạt động trải nghiệm trong chủ đề "An toàn giao thông" **→** HS sẽ có thêm hiểu biết và ý thức chấp hành luật an toàn giao thông. Câu 3. Nêu vị trí môn Đạo đức trong hệ thống các môn học Giáo dục công dân trong chương trình giáo dục phổ thông. ================================================================================================================= Môn Đạo Đức chiếm vị trí quan trọng ở Tiểu học vì môn Đạo đức giáo dục cho học sinh Tiểu học hệ thống chuẩn mực hành vi, đạo đức được quy định nên Đạo Đức là môn học bắt buộc trong chương trình GDPT 2018 cấp Tiểu học Môn học Đạo Đức ở tiểu học là một bộ phận thuộc môn GDCD trong giai đoạn giáo dục cơ bản. Môn Đạo Đức ở tiểu học và môn Giáo dục công dân ở bậc trung học được xây dựng và phát triển theo hướng đồng tâm và phát triển. Chính vì thế, môn học Đạo Đức sẽ cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về chuẩn mực hành vi đạo đức,.. Đây là những kiến thức, kĩ năng nền tảng, là nền móng để học sinh tiếp tục học tập môn GDCD ở cấp trung học. Ở cấp học trên, các em sẽ kế thừa và phát triển các kiến thức, kĩ năng đã được học ở môn Đạo Đức ở tiểu học. Câu 4. Nêu các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và các năng lực đặc thù mà môn Đạo đức cần hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học theo Chương trình giáo dục 2018. =============================================================================================================================================================================== ***Bài làm*** **1. Phẩm chất** Môn học đạo đức ở tiểu học giúp hình thành và phát triển cho học sinh những ***phẩm chất chủ yếu*** sau:. ------------------- ---------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------ -------------------------------------- ---------------------------------------------------- **Phẩm chất** **Lớp 1** **Lớp 2** **Lớp 3** **Lớp 4** **Lớp 5** ***Yêu nước*** Yêu thương gia đình Quê hương em Em yêu Tổ quốc Việt Nam Biết ơn người lao động Biết ơn những người có công với quê hương đất nước ***Nhân ái*** Quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình Kính trọng thầy giáo, cô giáo và yêu quý bạn bè Quan tâm hàng xóm láng giềng Cảm thông giúp đỡ người gặp khó khăn Tôn trọng sự khác biệt của người khác ***Chăm chỉ*** Tự giác làm việc của mình Quý trọng thời gian Ham học hỏi Yêu lao động Vượt qua khó khăn ***Trung thực*** Thật thà Nhận lỗi và sửa lỗi Giữ lời hứa Tôn trọng tài sản của người khác Bảo vệ cái đúng, cái tốt ***Trách nhiệm*** Sinh hoạt nền nếp -- thực hiện nội quy trường, lớp Bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình Tích cực hoàn thành nhiệm vụ Bảo vệ của công Bảo vệ môi trường sống ------------------- ---------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------ -------------------------------------- ---------------------------------------------------- **Ví dụ phẩm chất trong bài học cụ thể:** ***Yêu nước:*** bài ***Biết ơn người lao động*** chủ đề "Biết ơn người lao động" (Đạo đức 4 -- KNTT) sẽ giúp cho HS thể hiện được lòng biết ơn người lao động bằng lời nói, việc làm cụ thể phù hợp với lứa tuổi; nhắc nhở bạn bè, người thân có thái độ, hành vi biết ơn người lao động. ***Nhân ái:*** Bài ***Cảm thông giúp đỡ người gặp khó khăn*** chủ đề "Cảm thông giúp đỡ người gặp khó khăn" (Đạo đức 4 -- KNTT) sẽ giúp HS biết cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn bằng những lời nói, việc làm cụ thể phù hợp với lứa tuổi ***Chăm chỉ:*** Sau khi học bài "***Tự giác làm việc nhà"*** chủ đề "Tự giác làm việc của mình" (Đạo đức 1) HS sẽ chăm chỉ thực hiện các hành động tự giác làm việc của mình ở nhà. **Trung thực**: Sau khi học bài 7 "***Em tôn trọng tài sản của người khác"*** chủ đề Tôn trọng tài sản của người khác (Đạo đức 4), HS sẽ có thái độ tôn trọng tài sản của người khác bằng những lời nói, việc làm cụ thể phù hợp. **Trách nhiệm:** Bài 5 "***Tích cực hoàn thành nhiệm vụ ở lớp, ở trường"*** chủ đề 3 "Tích cực hoàn thành nhiệm vụ" (Đạo đức 3), HS sẽ phát triển thói quen hoàn thành nhiệm vụ đúng kế hoạch, có chất lượng, từ đó nhắc nhở bạn bè tích cực hoàn thành nhiệm vụ. Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, trong đó có môn Đạo đức: *Ví dụ:* Bài 17: ***Tự giác trong học tập*** ( Lớp 1-- sách KNTT) Với năng lực tự chủ và tự học, HS tự giác thực hiện quá trình tìm kiếm tri thức. Và qua bài học, HS sẽ: ***2.1.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác*** Ví dụ: Bài 6: Thiết lập và duy trì quan hệ bạn bè -- (Đạo đức lớp 4) Sau khi học xong bài này học sinh có thể phát triển khả năng giao tiếp cùng bạn bè, thầy cô. ***2.1.3 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo*** Ví dụ: Bài 6: Nhận lỗi và sửa lỗi (SGK lớp 2 -- KNTT) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế (HS nhận biết được như thế nào là mắc lỗi và cần phải nhận thức được lỗi sai khi mình mắc phải. Đưa ra được các cách giải quyết và sửa lỗi.) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực điều chỉnh hành vi, Năng lực phát triển bản thân, Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế -- xã hội ***2.2. Năng lực đặc thù*** ***2.2.1. Năng lực điều chỉnh hành vi*** -- Nhận biết được một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật thường gặp phù hợp với lứa tuổi và sự cần thiết của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó. -- Có kiến thức cần thiết, phù hợp để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ bản thân và duy trì mối quan hệ hoà hợp với bạn bè. -- Nhận biết được sự cần thiết của giao tiếp và hợp tác; trách nhiệm của bản thân và của nhóm trong hợp tác nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh hoạt hằng ngày -- Nhận xét được tính chất đúng -- sai, tốt -- xấu, thiện -- ác của một số thái độ, hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và bạn bè trong học tập và sinh hoạt. -- Thể hiện được thái độ đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu. -- Nhận xét được thái độ của đối tượng giao tiếp; một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để phân công công việc và hợp tác. -- Tự làm được những việc của mình ở nhà, ở trường theo sự phân công, hướng dẫn; không dựa dẫm, ý lại người khác. -- Bước đầu biết điều chỉnh và nhắc nhở bạn bè điều chỉnh cảm xúc, thái độ, hành vi, thói quen của bản thân phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và lứa tuổi; không nói hoặc làm những điều xúc phạm người khác; không mải chơi, làm ảnh hưởng đến việc học hành và các việc khác; biết sửa chữa sai sót, khuyết điểm trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. -- Thực hiện được một số hoạt động cần thiết, phù hợp để nhận thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân và thiết lập, duy trì mối quan hệ hoà hợp với bạn bè. -- Bước đầu biết thực hành tiết kiệm và sử dụng tiền hợp lí. ***Ví dụ:*** Khi học bài *Quý trọng thời gian* (Đạo đức lớp 2), học sinh sẽ nêu được một số biểu hiện của việc quý trọng thời gian, biết vì sao phải quý trọng thời gian (NL nhận thức hành vi); từ đó có thể nhận xét đâu là hành vi thể hiện sự quý trọng thời gian (NL đánh giá hành vi của bản thân và người khác) từ đó có sự điều chỉnh, lựa chọn hành vi phù hợp để thực hiện được việc sử dụng thời gian hợp lí (NL điều chỉnh hành vi) ***2.2.2. Năng lực phát triển bản thân*** Nhận biết được một số điểm mạnh, điểm yếu của bản thân theo chỉ dẫn của thầy giáo, cô giáo và người thân. -- Nêu được các loại kế hoạch cá nhân, sự cần thiết phải lập kế hoạch cá nhân, cách lập kế hoạch cá nhân. -- Lập được kế hoạch cá nhân của bản thân. -- Thực hiện được các công việc của bản thân trong học tập và sinh hoạt theo kế hoạch đã đề ra với sự hướng dẫn của thầy giáo, cô giáo và người thân. -- Có ý thức học hỏi thầy giáo, cô giáo, bạn bè, người khác và học tập, làm theo những gương tốt để hoàn thiện, phát triển bản thân **Ví dụ.** Khi học bài *Quý trọng thời gian* (Đạo đức lớp 2), học sinh sẽ có thể xây dựng cho mình một thời gian biểu trong ngày hoặc thời khoá biểu một cách khoa học để sử dụng thời gian 1 cách hợp lí, thực hiện được thời gian biểu đã xây dựng. ***2.2.3. Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế -- xã hội*** ***2.2.3.1. Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế -- xã hội*** Bước đầu nhận biết được một số khái niệm cơ bản về xã hội và quan sát xã hội như: cá nhân, gia đình, xã hội, đất nước, tốt -- xấu,\... -- Bước đầu biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hương, đất nước, các hành vi ứng xử trong đời sống hằng ngày với sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo và người thân. -- Nhận biết được vai trò của tiền; sự cần thiết phải bảo quản, tiết kiệm, sử dụng hợp lí tiền. ***2.2.3.2. Tham gia hoạt động kinh tế -- xã hội*** -- Bước đầu nêu được cách giải quyết và tham gia giải quyết được các vấn đề đơn giản, phù hợp với lứa tuổi về đạo đức, pháp luật, kĩ năng sống trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. -- Có được cách cư xử, thói quen, nề nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt. -- Đề xuất được phương án phân công công việc phù hợp; thực hiện được nhiệm vụ của bản thân; biết trao đổi, giúp đỡ thành viên khác để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ trong nhóm theo sự phân công, hướng dẫn. -- Tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi do nhà trường, địa phương tổ chức. Câu 5. Nêu sự cần thiết của việc phát triển chương trình môn Đạo đức theo quy định của Chương trình giáo dục 2018. ================================================================================================================== ***Mục tiêu chung của môn Đạo đức***: Góp phần hình thành và phát triển cho HS các năng lực: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.; các năng lực của công dân Việt Nam; đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế -- xã hội. Từ đó, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nước và nền kinh tế. **Mục tiêu cấp tiểu học:** Bước đầu hình thành, phát triển học sinh những hiểu biết ban đầu về chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và sự cần thiết thực hiện theo các chuẩn mực đó trong quan hệ với bản thân và người khác. Với công việc, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; thái độ tự trọng, tự tin; những tình cảm và hành vi tích cực: yêu gia đình, quê hương, đất nước; yêu thương, tôn trọng con người; đồng tình với cải thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với các ác, cái sai, cái xấu; chăm học, chăm làm; trung thực; có trách nhiệm với thái độ, hành vi của bản thân. Giúp học sinh bước đầu nhận biết và điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi của bản thân; biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hương, đất nước và về các hành vi ứng xử; biết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cá nhân,hình thành thói quen, nề nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt. ***Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở từng lớp:*** +-----------------------------------+-----------------------------------+ | ***Nội dung*** | ***Yêu cầu cần đạt*** | +-----------------------------------+-----------------------------------+ | Yêu thương gia đình | -- Nêu được những biểu hiện của | | | tình yêu thương trong gia đình | | | em. | | | | | | -- Nhận biết được sự cần thiết | | | của tình yêu thương gia đình. | | | | | | -- Thực hiện được những việc làm | | | thể hiện tình yêu thương người | | | thân trong gia đình. | | | | | | -- Đồng tình với thái độ, hành vi | | | thể hiện tình yêu thương trong | | | gia đình; không đồng tình với | | | thái độ, hành vi không thể hiện | | | tình yêu thương gia đình. | +-----------------------------------+-----------------------------------+ | Quan tâm, chăm sóc người thân | -- Nhận biết được biểu hiện của | | trong gia đình | sự quan tâm, chăm sóc người thân | | | trong gia đình. | | | | | | -- Thể hiện được sự quan tâm, | | | chăm sóc người thân trong gia | | | đình bằng những hành vi phù hợp | | | với lứa tuổi. | | | | | | -- Lễ phép, vâng lời ông bà, cha | | | mẹ, anh chị; hiếu thảo với ông | | | bà, cha mẹ; nhường nhịn và giúp | | | đỡ em nhỏ. | +-----------------------------------+-----------------------------------+ | | | +-----------------------------------+-----------------------------------+ | | | +-----------------------------------+-----------------------------------+ | | | +-----------------------------------+-----------------------------------+ | | | +-----------------------------------+-----------------------------------+ | | -- Nêu được một số tai nạn, | | | thương tích trẻ em thường gặp | | | (đuối nước, bỏng, ngộ độc thực | | | phẩm, ngã, điện giật, tai nạn | | | giao thông,\...). | +-----------------------------------+-----------------------------------+ ***Phương pháp giáo dục*** -- Chú trọng tổ hướng dẫn các hoạt động để học sinh khám phá, phân tích, khai thác thông tin, xử lý tình huống thực tiễn, trường hợp điển hình -- Kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học -- Kết hợp các hình thức dạy học theo hướng linh hoạt, phù hợp, hiệu quả. Phối hợp giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và xã hội. ***Đánh giá:*** -- Kết hợp đánh giá thông qua các nhiệm vụ học tập với đánh giá thông qua quan sát biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động học tập được tổ chức trên lớp học, hoạt động nhóm, tập thể hay cộng đồng và trong sinh hoạt, giao tiếp hằng ngày. -- Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của phụ huynh học sinh và đánh giá của cộng đồng, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học sinh. -- Kết quả đánh giá sau mỗi học kì và cả năm học đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. **Câu 6. Nêu đặc điểm và mục tiêu môn Đạo đức được đưa ra trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018.** ***Đặc điểm:*** -- Là môn học bắt buộc, thời lượng 35 tiết/năm học -- Là môn học giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp HS hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân VN trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế hiện nay -- Nội dung chủ yếu là giáo dục đạo đức (55--60% tổng thời lượng); các nội dung giáo dục kĩ năng sống, pháp luật, kinh tế chỉ chiếm khoảng 10-- -- 30% và đều gắn kết với nội dung giáo dục đạo đức -- Nội dung định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hương, cộng đồng nhằm hình thành cho HS thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. -- Là môn học cơ sở, tạo nền tảng cho quá trình dạy học môn GDCD ở THCS. ***Mục tiêu:*** -- Bước đầu hình thành, phát triển học sinh những hiểu biết ban đầu về chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và sự cần thiết thực hiện theo các chuẩn mực đó trong quan hệ với bản thân và người khác. Với công việc, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; thái độ tự trọng, tự tin; những tình cảm và hành vi tích cực: yêu gia đình, quê hương, đất nước; yêu thương, tôn trọng con người; đồng tình với cải thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với các ác, cái sai, cái xấu; chăm học, chăm làm; trung thực; có trách nhiệm với thái độ, hành vi của bản thân. -- Giúp học sinh bước đầu nhận biết và điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi của bản thân; biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hương, đất nước và về các hành vi ứng xử; biết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cá nhân,hình thành thói quen, nề nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt. Câu 7. Theo từng nội dung khái quát môn Đạo đức của Chương trình giáo dục 2018 (giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục kinh tế, giáo dục pháp luật), hãy nêu hai nội dung cụ thể. ============================================================================================================================================================================================ +---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+ | **Nội | **Lớp | **Lớp | **Lớp | **Lớp | **Lớp | | | dung** | 1** | 2** | 3** | 4** | 5** | | +---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+ | **GIÁO | Yêu | Yêu | Quê | Em yêu | Biết ơn | Biết ơn | | DỤC ĐẠO | nước | thương | hương | Tổ quốc | người | những | | ĐỨC** | | gia | em. | | lao | người | | | | đình | | | động | có công | | | | | | | | với quê | | | | | | | | hương, | | | | | | | | đất | | | | | | | | nước | +---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+ | | Nhân ái | Quan | Kính | Quan | Cảm | Tôn | | | | tâm | trọng | tâm | thông, | trọng | | | | chăm | thầy | hàng | giúp đỡ | sự khác | | | | sóc | giáo, | xóm | người | biệt | | | | người | cô giáo | láng | gặp khó | của | | | | thân | và yêu | giềng | khăn. | người | | | | trong | quý bạn | | | khác | | | | gia | bè. | | | | | | | đình | | | | | +---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+ | | Chăm | Tự giác | Qúy | Ham học | Yêu lao | Vượt | | | chỉ | làm | trọng | hỏi | động | qua khó | | | | việc | thời | | | khăn | | | | của | gian. | | | | | | | mình | | | | | +---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+ | | Trung | Thật | Nhận | Giữ lời | Tôn | Bảo vệ | | | thực | thà | lỗi và | hứa | trọng | cái | | | | | sửa | | tài sản | đúng | | | | | lỗi. | | của | cái tốt | | | | | | | người | | | | | | | | khác | | +---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+ | | Trách | -- Sinh | Bảo | Tích | Bảo vệ | Bảo vệ | | | nhiệm | hoạt | quản đồ | cực | của | môi | | | | nền | dùng cá | hoàn | công. | trường | | | | nếp. | nhân và | thành | | | | | | | gia | nhiệm | | | | | | -- Thực | đình. | vụ. | | | | | | hiện | | | | | | | | nội quy | | | | | | | | trường, | | | | | | | | lớp. | | | | | +---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+ | **GIÁO | Kĩ năng | Tự chăm | Thể | Khám | Thiết | Lập kế | | DỤC | nhận | sóc bản | hiện | phá bản | lập và | hoạch | | KĨ** | thức, | thân | cảm xúc | thân | duy trì | cá nhân | | | | | bản | | quan hệ | | | **NĂNG | quản lí | | thân | | bạn bè | | | SỐNG | | | | | | | | (Mạch | bản | | | | | | | chính | thân, | | | | | | | của dạy | | | | | | | | học môn | | | | | | | | đạo | | | | | | | | đức)** | | | | | | | +---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+ | | Kĩ năng | Phòng, | Tìm | Xử lí | | Phòng, | | | tự bảo | tránh | kiếm sự | bất hoà | | tránh | | | vệ | tai | hỗ trợ | với bạn | | xâm hại | | | | nạn, | | bè | | | | | | thương | | | | | | | | tích | | | | | +---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+ | **GIÁO | Hoạt | | | | Quý | Sử dụng | | DỤC | động | | | | trọng | tiền | | KINH** | tiêu | | | | đồng | hợp lí | | | dùng | | | | tiền | | | **TẾ** | | | | | | | +---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+ | **GIÁO | Chuẩn | | Tuân | Tuân | Quyền | | | DỤC | mực | | thủ quy | thủ quy | và bổn | | | PHÁP** | hành vi | | định | tắc an | phận | | | | pháp | | nơi | toàn | trẻ | | | **LUẬT* | luật | | công | giao | | | | * | | | cộng | thông | em | | +---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+ ***\* Nội dung giáo dục đạo đức cho HSTH*** Nội dung giáo dục đạo đức cho HS rất rộng, bao quát nhiều vấn đề thuộc nhân sinh quan mà tự chung nhất là xoay quanh trục "chân-- thiện-- mỹ" và truyền thống văn hóa dân tộc, địa phương. Nội dung giáo dục đạo đức căn cứ vào chuẩn mực đạo đức xã hội, bám sát vào nội dung chương trình giáo dục đạo đức và các quá trình giáo dục đạo đức khác, tổ chức các hoạt động giáo dục kết hợp với truyền thống sức khỏe, giáo dục văn hóa, truyền thống dân tộc, địa phương. **Câu 8**. Nêu đặc điểm các tài liệu dạy học môn Đạo đức: sách giáo khoa, vở bài tập, sách giáo viên. ===================================================================================================== **\*Sách giáo khoa** -- Đối tượng sử dụng: Học sinh và giáo viên Là tài liệu được thiết kế dựa trên: -- Đặc điểm tâm lí của HS từng khối lớp -- Các quan điểm, lí thuyết về giáo dục đạo đức cũng như phát triển phẩm chất và năng lực cá nhân -- Điều kiện thực tiễn của giáo dục Việt Nam và kết quả của thực nghiệm. → Xây dựng các hoạt động, các ngữ liệu phù hợp với mục tiêu, yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Đạo đức. ***Ý nghĩa của SGK:*** -- Hỗ trợ GV có định hướng trong việc xây dựng nội dung và hoạt động để đạt được yêu cầu cần đạt. -- Là tài liệu tham khảo chính của trẻ, giúp cung cấp tri thức, hình ảnh sinh động trực quan dễ hiểu giúp cho HS có hứng thú với tri thức môn học -- Là tài liệu giúp HS hình thành kiến thức tri thức đạo đức, hình thành hành vi thói quan, đáp ứng được muc tiêu, YCCD Điểm chung 3 bộ sách giáo khoa theo chương trình GDPT 2018: -- Đảm bảo yêu cầu của khung chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể, gồm 8 chủ đề và tương ứng là các bài học giáo dục đạo đức giúp học sinh hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực. -- Ngôn ngữ sử dụng trong SGK đảm bảo quy định về chính tả, ngữ pháp, các chữ viết tắt, kí hiệu,\...theo quy định của Bộ GD & ĐT, diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, thể hiện chính xác nội dung cần trình bày theo đúng lứa tuổi HS -- Hình ảnh, màu sắc bắt mắt, sinh động, gần gũi với HS, phù hợp với lứa tuổi từng lớp -- Thể hiện được đầy đủ ND chương trình môn học hoặc hoạt động giáo dục, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, phù hợp với thực tiễn hướng đến hình thành PCNL cho HS **\*Vở bài tập** -- Chức năng: Bổ trợ cho SGK, giúp HS củng cố, rèn luyện -- việc phân chia các nội dung và bài tập phụ thuộc vào cấu trúc SGK tương ứng, đáp ứng được yêu cầu cần đạt của mỗi bài -- Đối tượng sử dụng chính: Học sinh -- Chủ đề: 8 chủ đề được quy định trong Chương trình GDPT 2018 -- Lưu ý sử dụng: *Đối với giáo viên* \+ Sử dụng làm kênh tham khảo để thiết kế bài tập phù hợp, đáp ứng yccd được đưa ra cho mỗi bài học \+ Phối hợp cùng gia đình để rèn luyện hành vi, thói quen cho HS thông qua các bài tập trong vở bằng cách cho HS làm tại nhà. *Đối với học sinh:* \+ Sử dụng các dạng bài tập theo hướng dẫn của GV, cha mẹ \+ Đối với dạng bài tập rèn luyện hành vi, thái độ,\...: cần có sự giám sát và đánh giá kết quả thực hiện (thông qua phiếu đánh giá,\...) -- Là tài liệu hướng dẫn GV về mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện, tư liệu dạy học chung và từng bài trong chương trình. -- Là tài liệu tham khảo hỗ trợ và hướng dẫn GV triển khai các hoạt động (khởi động, khám phá, luyện tập, vận dụng) một cách linh hoạt và sáng tạo trong bài dạy của mình để đạt được mục tiêu bài học -- SGV được biên soạn theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS từ việc gắn kết kiến thức với thực tiễn đến cách tổ chức hoạt động trong quá trình dạy. -- Đối tượng sử dụng: Giáo viên Câu 9. Phân tích sự quy định của mục tiêu đối với việc xây dựng các nhóm bài tập trong dạy học môn Đạo đức. =========================================================================================================== **3.1. Mục tiêu chương trình môn đạo đức** **Mục tiêu chương trình môn đạo đức** được thể hiện qua mục tiêu chung của môn giáo dục công dân và mục tiêu riêng của môn đạo đức ở tiểu học: ***\* Mục tiêu chung của môn giáo dục công dân*** -- Góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu: Yêu nước, Nhân ái, Chăm chỉ, Trung thực, Trách nhiệm -- Góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các năng lực của người công dân Việt Nam, đặc biệt là: -- Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. ***\* Mục tiêu riêng của môn đạo đức cấp tiểu học*** -- Bước đầu hình thành, phát triển ở những hiểu biết ban đầu về chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật. --Bước đầu cho học sinh thấy được sự cần thiết thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức trong mối quan hệ với bản thân và người khác, với công việc, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên. -- Hình thành, phát triển ở học sinh: - Thái độ tự trọng, tự tin - Tình cảm và hành vi tích cực: Yêu gia đình, quê hương, đất nước; yêu thương, tôn trọng con người - Đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu. - Chăm học, chăm làm - Trung thực - Có trách nhiệm với thái độ, hành vi của bản thân. **Sự quy định của mục tiêu đối với việc xây dựng các nhóm bài tập trong dạy học môn Đạo đức.** -- Môn Đạo đức ở tiểu học có mục tiêu là *bước đầu hình thành, phát triển ở học sinh những hiểu biết ban đầu về chuẩn mực, hành vi đạo đức, pháp luật* → Bài tập cần đưa ra là *bài tập về tri thức* như: bài tập điền đúng -- sai, bài tập nhiều lựa chọn, bài tập ghép đôi. bài tập điền khuyết, bài tập trả lời ngắn. -- Môn Đạo đức ở tiểu học bước đầu cho HS thấy được *sự cần thiết thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức trong mối quan hệ với bản thân và người khác, với công việc, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; giúp HS hình thành và phát triển thái độ tự trọng, tự tin, tình cảm tích cực; đồng tình với cái tốt và không đồng tình với cái xấu* → Bài tập đưa ra cần đưa ra là *bài tập về thái độ* và *bài tập về kĩ năng, hành vi* như: *bài tập tự nhận xét*, *đánh giá hành vi bản thân*; *bài tập nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức của người khác; bài tập điều tra.* -- Môn Đạo đức ở tiểu học giúp HS *bước đầu điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi của bản thân* → Bài tập cần đưa ra là *bài tập về kĩ năng, hành vi* như: *Bài tập xử lí tình huống đạo đức; bài tập thực hiện các thao tác, hành động theo mẫu hành vi đạo đức; bài tập điều tra;bài tập thực hiện trò chơi; bài tập rèn hành vi.* → Các bài tập trong dạy học môn đạo đức đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Khi những bài tập này được xây dựng đúng đắn, phù hợp thì các mục tiêu môn đạo đức mới được giải quyết trọn vẹn. Việc xây dựng các bài tập của giáo viên có ý nghĩa hết sức quan trọng. Không thể thiết kế các bài tập đạo đức mà thiếu mục tiêu của môn học về tri thức, kỹ năng, hành vi và thái độ \*Có thể thiết kế các bài tập đạo đức theo mục tiêu của môn học -- về tri thức, về kĩ năng, hành vi, về thái độ: -- Bài tập về tri thức: Đúng/ sai, Điền khuyết, Nhiều lựa chọn, Ghép đôi -- Bài tập thái độ: Bày tỏ ý kiến -- Bài tập kĩ năng, hành vi: Đánh giá hành vi bản thân, xử lí tình huống, thực hiện thao tác, rèn luyện hành vi, đánh giá hành vi của người khác Câu 10. Trình bày đặc điểm và yêu cầu sư phạm và lấy một ví dụ cụ thể của dạng bài tập Đúng/sai. ================================================================================================ **Đặc điểm:** Tính chất của bài tập này là trước một câu dẫn, một phát biểu nào đó, HS cần xác định câu đó là đúng (điền Đ) hay Sai (điền S) hoặc đánh dấu (+) (--) tương ứng **Yêu cầu Sư phạm** -- Nội dung của phát biểu phải vừa sức với HSTH, tránh đưa ra những nội dung đúng/ sai một cách quá lộ liễu. -- Không nên trích nguyên văn những câu trong SGK ở phần ghi nhớ, bài học để hỏi HS -- Tính chất đúng hay sai của phát biểu phải chắc chắn, được mọi HS hiểu như nhau; tránh những nội dung không hoàn toàn chắc chắn đúng hay sai, điều đó dễ làm cho HS hiểu nhầm -- Nội dung của các ý trong một câu, hay nội dung của các câu phải độc lập với nhau; tránh những trường hợp chúng trùng lặp nhau, mâu thuẫn nhau, gợi ý cho nhau -- Vị trí của những câu đúng (hay sai) cần được sắp xếp một cách ngẫu nhiên, tránh việc đặt chúng theo 1 chu kì nhất định vì điều này dễ làm giảm tính khách quan của việc kiểm tra/ đánh giá. **Ví dụ:** Bài 5: Quan tâm hàng xóm láng giềng (Đạo đức 3) Điền dấu (+) vào những hành động nên làm, dấu (--) vào những hành động không nên làm với những người hàng xóm. ☐ Trêu chọc thú nuôi nhà hàng xóm ☐ Chào hỏi khi gặp bác hàng xóm ☐ Quét rác sang nhà hàng xóm ☐ Hái trộn quả của nhà hàng xóm ☐ Nói trống không với bác hàng xóm ☐ Rủ bạn hàng xóm cùng chơi ☐ Cãi nhau với bạn hàng xóm ☐ Nhận thư hộ khi cô hàng xóm vắng nhà ☐ Cùng bạn hàng xóm đọc sách ☐ Giúp đỡ một người hàng xóm đang gặp khó khăn Câu 11. Trình bày đặc điểm và yêu cầu sư phạm và lấy một ví dụ cụ thể của dạng bài tập Nhiều lựa chọn ===================================================================================================== **Đặc điểm:** Một câu hỏi thường có từ ba đến năm phương án trả lời sẵn, trong đó chỉ có một câu trả lời phù hợp, còn các câu trả lời khác thường được xem là gây nhiễu hoặc gài bẫy mà những học sinh nắm vững tri thức mới phân biệt được và lựa chọn chính xác. Các phương án gây nhiễu, gái vẫn rất dễ được một số học sinh hiểu nhầm là hoàn toàn đúng, nhưng thực chất là chúng sai hoặc chỉ đúng một phần. Loại bài tập này có thể kích thích suy nghĩ, động não nhiều hơn so với loại câu hỏi đúng sai, nhưng việc biên soạn lại khó hơn, đòi hỏi người biên soạn có chuyên môn sâu sắc. **Yêu cầu sư phạm:** -- Nội dung của phát biểu phải vừa sức Với học sinh tiểu học, tránh đưa ra những nội dung đúng hay sai một cách quá lộ liễu, tức là, chúng rất đơn giản, dễ dàng ngay cả với học sinh trung bình, cho nên không vừa sức với các em. -- Không nên trích nguyên văn những câu nói trong sách giáo khoa ở phần ghi nhớ, bài học để hội học sinh -- Tính chất đúng hay sai của phát biểu phải chắc chắn phải được mọi học sinh hiểu như nhau, tránh những nội dung không hoàn toàn chắc chắn đúng hay sai, điều đó dễ làm cho học sinh hiểu nhầm -- Nội dung của các Ý trong một câu, hai nội dung của các cô, độc lập với nhau, tránh những trường hợp chúng trùng nhau, mâu thuẫn nhau, gợi Ý cho nhau (Khi đó học sinh chỉ cần trả lời một câu là có thể làm được một số câu khác) **Ví dụ:** Bài 1. Biết ơn người lao động (Đạo đức 4) Đánh dấu X vào ô đứng trước từ chỉ người lao động? ☐ Nông dân ☐ Bác sĩ ☐ Người giúp việc trong gia đình ☐ Người lái xe ôm ☐ Công nhân xây dựng ☐ Người buôn bán ma tuý ☐ Nhà khoa học ☐ Giáo viên ☐ Người ăn trộm ☐ Người buôn bán phụ nữ, trẻ em ☐ Ca sĩ ☐ Nhà thơ ☐ Người bán hàng Câu 12. Trình bày đặc điểm và yêu cầu sư phạm và lấy một ví dụ cụ thể của dạng bài tập Ghép đôi =============================================================================================== **Đặc điểm:** Tính chất của bài tập này là cho hai dãy (cột) thông tin, trong đó, một dãy là những câu hỏi (hay câu dẫn), còn dãy (cột) kia là những câu trả lời (hay câu lựa chọn). Yêu cầu đặt ra đối với học sinh là, cần lựa chọn sự tương ứng từng nội dung giữa hai dãy thông tin sao cho đúng, phù hợp rồi nối chúng lại với nhau. **Những yêu cầu sư phạm:** -- Những thông tin nêu ra ở từng cột không nên quá dài, vì nó dễ làm cho việc nối nội dung ở hai cột bị "rối", học sinh dễ bị nhầm lẫn. -- Những thông tin ở mỗi cột phải đơn tính (cùng phản ánh một tính chất nào đó của nội dung); tránh những thông tin không thuộc cùng một loại, đa tính ở từng cột. -- Thứ tự các câu hỏi và thứ tự các câu trả lời nên được sắp xếp lẫn lộn; tránh thứ tự tương ứng, vì như vậy dễ làm giảm tính khách quan việc lựa chọn của học sinh. **Ví dụ:** Bài 6. Thiết lập quan hệ bạn bè (Đạo đức 4) Ghép các ý ở cột A với các ý ở cột B để tạo thành một câu tục ngữ hoàn chỉnh **A** **B** ------------------ -- ---------------------- Thêm bạn hơn nhiều người ghét Lắm kẻ yêu chọn nơi mà ở. Chọn bạn mà chơi bớt thù. Câu 13. Trình bày đặc điểm và yêu cầu sư phạm và lấy một ví dụ cụ thể của dạng bài tập Điền khuyết ================================================================================================== **Đặc điểm:** Ở dạng bài tập này, trong câu cho trước có một vài chỗ khuyết (thường được biểu diễn bằng dãy dấu chấm), và yêu cầu đặt ra là học sinh phải điền những từ thích hợp vào những chỗ khuyết đó. Các từ cần điền là những từ "cốt yếu", phản ánh nội dung tri thức đạo đức mà học sinh cần phát hiện, cần biết. Chúng có thể được cho trước hoặc không, điều này phụ thuộc vào tình chất chuẩn mực hành vi, khả năng của HS. **Yêu cầu sư phạm:** -- Những từ cần điền phải là quan trọng nhất phản ánh nội dung bài học mà HS cần lĩnh hội, tránh việc yêu cầu các em tìm điền những từ không phản ánh nội dung của bài. -- Số từ cần điền không nên quá nhiều, tránh làm HS bị rối. -- Những từ HS cần tìm, điền phải được HS hiểu rõ nội dung; tránh việc yêu cầu các em tìm những từ mà chúng không hiểu rõ, đặc biệt là những từ không được giáo viên cho trước để học sinh lựa chọn. -- Những từ cần điền phải phù hợp với bài đạo đức đang học; tránh các từ xa lạ, không liên quan đến chuẩn mực hành vi liên quan. Câu 13. Trình bày đặc điểm, yêu cầu sư phạm và xây dựng một phiếu bài tập hình thành kĩ năng đánh giá hành vi cho học sinh trong một bài học đạo đức cụ thể. ============================================================================================================================================================ ***\*Bài tập nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức của bản thân*** -- Theo bài tập đạo đức này, HS được yêu cầu tự đánh giá về việc bản thân đã thực hiện hành vi đạo đức liên quan chuẩn mực được học. -- Dạng bài tập này có một số phương pháp như sau: Theo phương án thứ nhất HS cần tự xác định mức độ thực hiện hành vi của mình -- thường xuyên, ít khi, chưa bao giờ hoặc, khẳng định mình đã thực hiện hành vi đó hay chưa. **Yêu cầu sư phạm** -- Nội dung hành vi, việc làm mà HS tự nhận xét phải phù hợp với cuộc sống thực của các em; tránh hiện tượng yêu cầu HS tự đánh giá những hành vi mà trong cuộc sống các em không có điều kiện thực hiện. -- Cần có biện pháp kiểm tra để đảm bảo tính xác thực của hành vi học sinh; tránh hiện tượng thiếu sự kiểm tra nhưng lại thừa nhận chúng một cách dễ dàng. -- Cần xem xét không chỉ việc thực hiện mà cả điều kiện, tình huống mà HS thể hiện hành vi. -- Cần yêu cầu HS làm rõ kết quả tích cực hay hậu quả tiêu cực của hành vi mà mình thực hiện để rút kinh nghiệm, bài học cho bản thân, cho người khác. -- Tránh biến việc tự nhận xét hành vi thành việc tự kiểm điểm năng nề, gây căng thẳng cho học sinh, có khi vô tình "tạo điều kiện" cho các em nói ra những việc mà mình chưa từng thực hiện. ***\*Bài tập nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức của người khác*** -- Theo bài tập này, một số hành vi liên quan đến bài đạo đức được đưa ra và yêu cầu học sinh nhận xét, đánh giá: hành vi đó là đúng hay sai, vì sao? -- Hành vi này có thể là: \+ Tích cực (tốt, thiện, có lợi) hay tiêu cực (xấu, ác, có hại) \+ Lấy từ thực tiễn xung quanh hay do GV tự xây dựng. \+ Một chiều (tức là đều tốt hay ngược lại) hoặc gồm hai hành động trái ngược (thường là của hai nhân vật) được thực hiện trong cùng một tình huống. **Yêu cầu sư phạm** \+ Hành vi được nêu ra phải bám sát bài đạo đức, tránh hiện tượng bài đạo đức một đằng nhưng hành vi được nêu ra lại không liên quan. \+ Hành vi được đưa ra cần thường gặp, gần gũi với các em; tránh những hành vi xa lạ, ít gặp đối với HS. \+ Tránh việc mô tả các chi tiết của nội dung hành vi mang tính chất đúng hay sai một cách "lộ liễu". \+ Hành vi được đưa ra cần rõ ràng đúng hoặc sai; không nên yêu cầu HS nhận xét những hành vi khó xác định tính chất đúng -- sai của nó. **Thiết kế phiếu bài tập** **Bài 5. Giữ lời hứa (Đạo đức lớp 3)** ***Yêu cầu cần đạt*** -- Nêu được những biểu hiện của tình yêu thương trong gia đình em. -- Nhận biết được sự cần thiết của tình yêu thương gia đình. -- Thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương người thân trong gia đình. -- Đồng tình với thái độ, hành vi thể hiện tình yêu thương trong gia đình; không đồng tình với thái độ, hành vi không thể hiện tình yêu thương gia đình **PHIẾU BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ HÀNH VI** **Bài 5. Giữ lời hứa (Đạo đức lớp 3 -- Kết nối tri thức)** **Bài tập 1. Đánh dấu + trước hành động giữ lời hứa, dấu -- vào hành động chưa giữ lời hứa** ☐ Bạn Nam hứa với Tuấn là 3 giờ chiều chủ nhật sang nhà bạn chơi nhưng quên mất và ngồi ở nhà xem ti vi. ☐ Bạn Quang hứa với cô giáo là sẽ không đi học muộn nữa nhưng ngày hôm sau vẫn đi học muộn làm ảnh hưởng đến lớp. ☐ Tuấn đã hứa sẽ chơi với bạn sau khi làm xong bài tập và đã đến nhà bạn chơi sau khi hoàn thành bài. ☐ Lan hứa với mẹ sẽ cắm cơm trước khi mẹ về. Khi mẹ về tới nhà, Lan đã cắm cơm và nồi cơm đã chín. ☐ My mượn sách của bạn, hứa rằng sẽ giữ gìn sách cẩn thận nhưng mà làm rách một trang sách. **Bài tập 2. Em hãy điền dấu x vào ô trống để tự đánh giá về việc giữ lời hứa của bản thân.** ------------------------- -------------- ------------------ --------------- **Hoạt động** **Hiếm khi** **Thỉnh thoảng** **Luôn luôn** Giữ lời hứa với bạn bè Giữ lời hứa với cha mẹ Giữ lời hứa với thầy cô ------------------------- -------------- ------------------ --------------- Câu 14. Thiết kế một phiếu bài tập hình thành kiến thức (tri thức đạo đức) cho học sinh trong một bài học đạo đức cụ thể. ========================================================================================================================= **PHIẾU BÀI TẬP HÌNH THÀNH KIẾN THỨC** **Bài 5. Giữ lời hứa (Đạo đức lớp 3 -- Kết nối tri thức)** **Bài 1. Điền Đ vào ý mà em cho là đúng, điền S vào ý mà em cho là sai?** ☐ Giữ lời hứa là thể hiện trách nhiệm với lời nói và việc làm của mình. ☐ Giữ lời hứa thì người khác mới tin tưởng mình. ☐ Hứa để mọi người vui, còn thực hiện hay không là chuyện khác. ☐ Chỉ cần giữ lời hứa với bạn bè. ☐ Việc gì mà không thực hiện được thì không nên hứa. ☐ Giữ lời hứa là thể hiện sự tự trọng và tôn trọng người khác. **Bài 2. Đánh dấu x vào những biểu hiện của việc giữ lời hứa.** Đúng hẹn ☐ Nói đi đôi với làm ☐ Nói một đằng, làm một nẻo ☐ Cố gắng thực hiện điều đã hứa. ☐ Giữ đúng lời đã hứa ☐ Chỉ hứa nhưng không làm **Bài 3. Ghép các ý ở cột A với các ý ở cột B để tạo thành một câu tục ngữ hoàn chỉnh** **A** **B** -------------------------- -- ----------------------------------- Nói lời phải giữ lấy lời vạn lần bất tin Chữ tín đừng như con bướm đậu rồi lại bay Một lần bất tín còn quý hơn vàng Câu 15. Trình bày những yêu cầu sư phạm khi xây dựng bài tập hình thành kĩ năng xử lí tình huống đóng. Thiết kế một phiếu bài tập hình thành kĩ năng xử lí tình huống đóng cho học sinh trong một bài học đạo đức cụ thể. ========================================================================================================================================================================================================================= Có hai dạng bài tập xử lí tình huống: Xử lí tình huống đóng (là dạng bài tập cho trước các phương án xử lí tình huống để học sinh lựa chọn) và Xử lí tình huống mở (là dạng bài tập học sinh phải tự nghĩ ra cách xử lí tình huống và diễn đạt bằng lời của mình) **Yêu cầu sư phạm khi xây dựng bài tập kĩ năng xử lí tình huống đóng:** -- Tình huống đạo đức được nếu ra phải thường gặp đối với học sinh; tránh những tình huống xa lạ với cuộc sống thực hằng ngày của các em. -- Tình huống được nêu ra phải vừa sức giải quyết của các em; tránh những tình huống quá đơn giản học sinh không cần động não cũng có thể giải ngay trả lời được hay tình huống quá phức tạp mà học sinh không đủ kinh nghiệm, khả năng để giải quyết. -- Đáp án về cách xử lí tình huống cần được nêu ra phù hợp với cuộc sống thức tế mà không nên xử lí một cách máy móc " theo bài học đạo đức". ***Ví dụ: Bài 5: Giữ lời hứa (Chủ đề 4 -- SGK Đạo đức 3 -- KNTT)*** **PHIẾU BÀI TẬP HÌNH THÀNH KĨ NĂNG XỬ LÍ TÌNH HUỐNG ĐÓNG** **Bài 5. Giữ lời hứa (Đạo đức lớp 3 -- Kết nối tri thức)** **Bài tập 1.** Cho hình huống sau: Lan hẹn cả lớp mang mẫu lá cây cho cả nhóm quan sát vào giờ học tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên, hôm nay Lan đột nhiên bị ốm nặng và mẹ phải xin cho Lan nghỉ học ở nhà. ☐ Nếu em là Lan, em sẽ xử lí như thế nào? Đánh dấu x vào hành động mà em cho là phù hợp. ☐ Cứ nghỉ học và mặc kệ các bạn. ☐ Cố gắng đi học để mang mẫu lá cây tới cho các bạn. ☐ Nghỉ học ở nhà và nhờ mẹ mang mẫu lá cây tới lớp cho các bạn. ☐... **Bài tập 2.** Cho hình huống sau: Hôm nay bà nội bị ốm nên Tuấn phải cùng gia đình về quê thăm bà. Tuy nhiên, trước đó, Tuấn đã hứa sẽ sang nhà Phong để chơi game? Nếu em là Tuấn, em sẽ xử lí như thế nào? Đánh dấu x vào hành động mà em cho là phù hợp. ☐ Không về quê thăm bà và sang nhà Phong chơi game để giữ lời hứa. ☐ Về quê thăm bà và mặc kệ Phong. ☐ Về quê thăm bà, xin lỗi Phong và hẹn Phong sẽ chơi game vào hôm khác. ☐ Về quê thăm bà nhưng xin về sớm để kịp sang nhà Phong chơi game cùng bạn. Câu 16. Trình bày đặc điểm, yêu cầu sư phạm, các bước tiến hành xây dựng bài tập về thái độ. Thiết kế một phiếu bài tập về thái độ cho học sinh trong một bài học đạo đức cụ thể. ================================================================================================================================================================================= **Xây dựng bài tập về thái độ** Để thăm dò và đánh giá thái độ của học sinh, giáo viên yêu cầu các em bày tỏ thái độ đối với một số quan niệm, phát biểu liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức. Khi đó có thể có 3 thái độ: - Đồng ý (hay tán thành) - Phân vân (hay lưỡng lự) - Không đồng ý (hay không tán thành) Tuy nhiên, trong thực tế dạy học môn Đạo đức, giáo viên muốn học sinh bày tỏ thái độ một cách rõ ràng, nên có thể chỉ nêu 2 thái độ là đồng ý và không đồng ý cũng được. **Yêu cầu sư phạm:** -- Nội dung của các quan niệm, câu phát biểu phải sát, liên quan đến bài đạo đức; tránh đưa ra những nội dung xa với tính chất của chuẩn mực hành vi. -- Cậu phát biểu cần được diễn đạt một cách rõ ràng, chúng phải được mọi học sinh hiểu như nhau, được hiểu một nghĩa. -- Nội dung các phát biểu cần độc lập tương đối với nhau; tránh đưa ra những nội dung bao hàm nhau, tương tự nhau hay phủ nhận lẫn nhau. -- Nên đưa ra cả những nội dung được phát biểu dưới dạng tích cực lẫn tiêu cực; tránh trường hợp các câu được nêu ra chỉ theo một hướng đều là dạng tích cực, hoặc ngược lại, đều là dạng tiêu cực. -- Cẩn nêu những nội dung mà thái độ theo đáp án phải đa chiều; tránh diễn đạt tất cả nội dung mà đáp án chỉ một chiều -- hoặc toàn là đồng ý, hay ngược *lại, chỉ không đồng ý.* -- Nội dung cần được bố trí sao cho thái độ theo đáp án không theo một trật tự nào cả; tránh sắp xếp chúng mà đáp án được nằm ở những vị trí theo một thứ tự nhất định. -- Trong nội dung đưa ra cần mang tính trung lập giữa mọi người với nhau; tránh đưa ra những nội dung liên quan đến các nhân vật nhất định. **\*Các bước xây dựng phiếu bài tập** Để xây dựng phiếu bài tập hình thành kĩ năng đánh giá thái độ cho học sinh tiểu học, cần thực hiện các bước sau: ***-- Bước 1: Xác định mục tiêu*** Mục tiêu của phiếu bài tập cần được xác định rõ ràng, cụ thể, phù hợp với lứa tuổi và trình độ học sinh tiểu học. ***-- Bước 2: Xác định nội dung*** Nội dung của phiếu bài tập cần đảm bảo tính thực tiễn, gần gũi với cuộc sống của học sinh tiểu học. Nội dung có thể bao gồm các hành vi trong các tình huống cụ thể. ***-- Bước 3: Lựa chọn hình thức*** Hình thức của phiếu bài tập cần phù hợp với lứa tuổi và trình độ học sinh tiểu học. Sau khi xây dựng xong, giáo viên cần kiểm tra, chỉnh sửa phiếu bài tập một cách cẩn thận để đảm bảo phiếu bài tập đảm bảo các yêu cầu về nội dung, hình thức, ngôn ngữ. **Xây dựng bài tập:** **PHIẾU BÀI TẬP VỀ THÁI ĐỘ** **Bài 5. Giữ lời hứa (Đạo đức lớp 3 -- Kết nối tri thức)** **Bài tập 1.** Hãy đánh dấu x vào cột phù hợp để bày tỏ ý kiến của em. ----- ------------------------------------------------------------------------------------------- -------- ---------- -------------- STT Nội dung Đồng ý Phân vân Không đồng ý 1 Giữ lời hứa thể hiện lòng tự trọng và tôn trọng người khác. 2 Chỉ cần giữ lời hứa với người lớn. 3 Người biết giữ lời hứa là người có trách nhiệm và sẽ được mọi người tin tưởng, quý trọng. 4 Chỉ nên hứa những điều mình có thể thực hiện được. ----- ------------------------------------------------------------------------------------------- -------- ---------- -------------- **Bài tập 2**: "Đi học về, Huy mượn Nam một quyển truyện tranh và hứa ngày mai đi học sẽ trả lại Nam. Nhưng sau khi đọc xong, Huy đã để quên trên bàn học. Sáng hôm sau, khi Nam bước vào lớp, Huy mới chợt nhớ ra mình đã quên quyển truyện. Vì ngại nên ngày hôm đấy Huy đã không nói chuyện với Nam và đi chơi với các bạn khác". Em đồng tình với cách làm của bạn Nam hay không? Vì sao? **Bài tập 3:** Đánh dấu + vào ô em tán thành và dấu -- vào ô em không tán thành trước các ý kiến sau: -- ----------------------------------------------------------- Chỉ giữ lời hứa với người mình thích. Việc gì mình không thực hiện được thì mình không nên hứa. Hứa để cho mọi người vui nhưng không thực hiện. Nếu thất hứa thì hãy xin lỗi và đưa ra lý do hợp lý. Đã hứa thì phải thực hiện. Không cần giữ lời hứa với các em nhỏ hơn mình. -- ----------------------------------------------------------- Câu 17. Phân biệt các khái niệm phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức. =================================================================================== Phương pháp là cách thức, con đường tổ chức các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu cần đạt. Có nhiều phương pháp dạy học như phương pháp thảo luận nhóm, vấn đáp, tổ chức trò chơi,... ***Định hướng phương pháp giáo dục theo GDPT 2018:*** -- Môn Đạo Đức vận dụng các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học. -- Các hoạt động của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành. -- Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường. -- Định hướng phương pháp giáo dục môn Đạo đức: -- Coi trọng tổ chức hướng dẫn hoạt động cho học sinh. -- Kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học. -- Đổi mới hình thức dạy học môn Đạo Đức (làm sao để khai thác năng lực của đứa trẻ, kết hợp linh hoạt nhiều hình thức,\...) -- Kết hợp giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và xã hội (đánh giá học sinh tiểu học). Hình thức tổ chức dạy học là biểu hiện bên ngoài của hoạt động phối hợp sự giáo viên và học sinh được thực hiện theo trình tự và chế độ xác định. Hình thức dạy học có thể được phân loại dựa trên đặc điểm bên ngoài như số lượng học sinh, thời gian, địa điểm,... Ví dụ nếu căn cứ vào thời gian dạy học thì có thể phân loại thành 2 hình thức dạy học: *nội khoá và ngoại khoá;* nếu căn cứ vào địa điểm dạy học thì có thể phân loại thành 2 hình thức *dạy học trên lớp và dạy học ngoài hiện trường,* nếu căn cứ vào số lượng học sinh thì có thể phân loại thành các 2 hình thức *dạy học nhóm đôi, dạy học theo nhóm nhỏ, dạy học theo nhóm lớn*,... Câu 18. Phân biệt hình thức hoạt động nhóm và phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức. =================================================================================================== +-----------------------+-----------------------+-----------------------+ | **Tiêu chí** | **Phương pháp thảo | **Hình thức hoạt động | | | luận nhóm** | nhóm** | +-----------------------+-----------------------+-----------------------+ | **Khái niệm** | Là phương pháp tổ | Dạy học theo nhóm là | | | chức cho học sinh | hình thức tổ chức dạy | | | trao đổi với nhau | học qua đó những học | | | theo nhóm nhỏ để đưa | sinh trong nhóm tương | | | ra ý kiến chung của | tác với nhau để thực | | | nhóm về việc giải | hiện nhiệm vụ học tập | | | quyết vấn đề liên | chung của mình. | | | quan đến bài học đạo | | | | đức | | +-----------------------+-----------------------+-----------------------+ | **Ý nghĩa** | Là con đường, cách | Là hình thức bên | | | thức hoạt động (trao | ngoài của hoạt động | | **Phân loại** | đổi, thảo luận để đưa | dạy học, có thể dựa | | | ra ý kiến chung) nhằm | vào số lượng học sinh | | | đạt được mục tiêu yêu | chia thành các hình | | | cầu cần đạt. | thức dạy học theo | | | | nhóm đôi, dạy học | | | | theo nhóm nhỏ, dạy | | | | học theo nhóm lớn. | +-----------------------+-----------------------+-----------------------+ Câu 19. Trình bày khái niệm và các bước tiến hành của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề. Thực hành thiết kế một tình huống có vấn đề trong một bài học đạo đức cụ thể. ========================================================================================================================================================================== ***17.1. Khái niệm*** Dạy học giải quyết vấn đề là tổ chức tạo ra tình huống có chứa đựng vấn đề. Trong quá trình hoạt động, học sinh sẽ phát hiện ra vấn đề, có nguyện vọng giải quyết vấn đề và giải quyết được vấn đề đó bằng sự cố gắng trí lực, nhờ đó nâng cao một bước trình độ kiến thức, kĩ năng và tư duy. Giải quyết vấn đề là phương pháp, trong đó, giáo viên đưa ra vấn đề, điều khiển, hướng dẫn học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề. Trong quá trình giáo dục, học sinh phải thực hiện các nhiệm vụ khác nhau với các tình huống đa dạng. Những tình huống này có thể là không có vấn đề và có vấn đề. Tình huống không có vấn đề là tình huống mà học sinh cần giải quyết nhiệm vụ đặt ra và có thể giải quyết thành công nhờ huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có. Tình huống có vấn đề (tức là vấn đề) là tình huống mà học sinh cần giải quyết nhiệm vụ đặt ra nhưng những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có của mình chưa giúp được học sinh giải quyết tình huống ngay tức khắc, chưa có biện pháp hay hướng giải quyết một cách hiển nhiên hay rõ ràng. Tức là xảy ra mâu thuẫn giữa một bên là nhiệm vụ đặt ra cần giải quyết và một bên là trình độ hiện tại còn hạn chế. Khi đó, học sinh đã có những cố gắng nhất định, bằng con đường đã biết, với kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có nhầm vượt qua nhưng chưa thành công. Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra (tình huống có vấn đề), học sinh cần phải vận dụng, hệ thống hoá kiến thức sẵn có, huy động kinh nghiệm của mình để đưa ra các phương án, thử các phương án đó và nhờ đó, tìm ra được tri thức mới, cách thức hành động mới. ***17.2. Các bước thực hiện (Anh Tú)*** ***a. Bước chuẩn bị*** Trong quá trình chuẩn bị, giáo viên cần xác định, dự kiến những mặt sau. -- Xây dựng tình huống có vấn đề: Căn cứ vào mục tiêu của bài học, nội dung giáo dục, trình độ hiện có và kinh nghiệm của học sinh\..., giáo viên xây dựng tình huống có vấn đề vừa sức với các em. Trong lúc đó, không phải nội dung nào cũng vận dụng được phương pháp này. Do đó, việc xác định vấn đề chính xác có ý nghĩa quan trọng đối với việc vận dụng phương pháp giải quyết vấn đề. -- Dự kiến các phương án giải quyết vấn đề: Dựa vào lôgic khoa học, lôgic nhận thức, những kiến thức liên quan, khả năng và kinh nghiệm của học sinh tiểu học, giáo viên cần dự kiến các phương án giải quyết vấn đề đặt ra, trong đó, cần xác định được phương án tối ưu vì đối với tình huống xảy ra có thể có nhiều phương án giải quyết. -- Dự đoán các phương án giải quyết vấn đề của học sinh tiểu học: Giáo viên cần dự đoán, học sinh có thể đưa ra những phương án giải quyết nào, gặp phải những khó khăn gì khi giải quyết, khả năng thành công của các em như thế nào\... -- Lựa chọn mức độ giải quyết vấn đề: Căn cứ vào tính chất và nội dung của tình huống có vấn đề, khả năng của học sinh, những điều kiện thực hiện\..., giáo viên dự kiến mức độ giải quyết vấn đề. Trong đó, mức độ càng cao càng tốt, nhưng cần bảo đảm tính khả thi của phương án được chọn. -- Chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học: Tuỳ thuộc vào tính chất môn học, nội dung bài học, khả năng của học sinh, điều kiện thực tế\..., giáo viên cần dự kiến và chuẩn bị những phương tiện và đồ dùng dạy học cần thiết. Trong đó, cần chú ý phương tiện, đồ dùng cho học sinh, cho giáo viên. Ngoài ra, giáo viên còn dự kiến hình thức tổ chức hoạt động của học sinh (các em làm việc theo nhóm, cá nhân\...), thời gian dành cho hoạt động\... ***b. Bước tổ chức giải quyết vấn đề*** Bước này được thực hiện trên lớp thường tương ứng với một hoạt động cụ thể của bài lên lớp theo trình tự như sau: ***-- Phát hiện vấn đề:*** Tuỳ theo nội dung bài học, khả năng của học sinh, giáo viên có thể tạo cơ hội để học sinh tham gia phát hiện tình huống có vấn đề, phát biểu và nhận dạng vấn đề nảy sinh, từ đó nêu vấn đề cần giải quyết với mức độ phù hợp. Ở đây, điều quan trọng là, học sinh phải nhận thức được cái chưa biết cần tìm hiểu, đối chiếu với những điều mình đã biết, thấy được mối liên quan giữa cái chưa biết và điều đã biết. Từ đó, các em thấy được mâu thuẫn là, những điều mình đã biết chưa thể giúp tìm ra cái chưa biết ngay tức thì. Khi đó, ở học sinh sẽ nảy sinh sự ham muốn, nhu cầu tìm hiểu cái mới. Trong lúc đó, giáo viên cần khêu gợi, kích thích hứng thú nhận thức, tính tò mò, thích khám phá của học sinh tiểu học. Vấn đề thường được nêu ra như một câu hỏi hay một nhiệm vụ mà học sinh cần thực hiện. ***-- Giải quyết vấn đề*** Sau khi vấn đề đã được nêu ra, cần tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề (như trên đã trình bày, việc giải quyết vấn đề có thể thực hiện theo một số mức độ, nhưng tốt nhất là tạo điều kiện cho học sinh giải quyết vấn đề). Việc giải quyết vấn đề được thực hiện theo trình tự sau: \+ Đề xuất các giả thuyết giải quyết vấn đề: Học sinh để xuất các phương án giải quyết vấn đề theo hiểu biết, khả năng, kinh nghiệm của mình. \+ Lập kế hoạch giải quyết vấn đề: Học sinh lập kế hoạch giải quyết vấn đề theo từng giả thuyết để ra. \+ Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề: Học sinh thực hiện kế hoạch đã đề ra với sự gợi ý, giúp đỡ của giáo viên (nếu cần). \+ Kết luận việc giải quyết vấn đề: Theo từng phương án giải quyết, học sinh phân tích, đánh giá và khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đề ra (trong thực tế, học sinh có thể để xuất nhiều phương án, trong đó, phương án phù hợp thì khẳng định, còn những phương án không phù hợp, không có tính khả thi nên phải bác bỏ). Đối với phương án phù hợp (giả thuyết để ra là đúng), học sinh tìm ra kiến thức hay hình thành kĩ năng mới (đây chính là nội dung cần học). Trong thực tiễn giáo dục, trong nhiều trường hợp, khâu lập kế hoạch giải quyết vấn đề có thể bỏ qua. Khi đó, học sinh nêu các phương án giải quyết và lần lượt thử, kiểm chứng từng phương án đó. ***c. Trình bày kết quả giải quyết vấn đề và tổng kết*** Học sinh trình bày kết quả giải quyết vấn đề trước lớp: Đại diện một nhóm học sinh hay cá nhân (trường hợp học sinh giải quyết vấn đề) trình bày việc giải quyết vấn đề của mình; các nhóm khác có thể nêu ý kiến tranh luận hoặc bổ sung. Những nhóm hay học sinh khác tiếp tục trình bày việc giải quyết vấn đề của mình (nếu có cách giải quyết khác). -- Tổng kết việc giải quyết vấn đề: Giáo viên tổng kết ngắn gọn về những cách giải quyết vấn để phù hợp và kết luận tương ứng -- tri thức hay kĩ năng mới được các em tìm ra.dat Ngoài ra, giáo viên có thể khen ngợi hay nhắc nhở tinh thần, thái độ làm việc, sự sáng tạo của học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề. ***17.3 Thực hành thiết kế*** Ví dụ: Vận dụng phương pháp giải quyết vấn đề khi dạy bài: *Xử lí bất hoà với bạn bè* (Đạo đức lớp 4 -- SGK Kết nối tri thức với cuộc sống) **Tính huống:** Trong quá trình chuẩn bị, giáo viên cần xây dựng tình huống có vấn đề. GV có thể đưa ra tình huống như sau: Tuấn đang làm bài tập thì Nam sang rủ đi chơi. Câu 20. Trình bày khái niệm, đặc điểm (ưu nhược điểm), các bước tiến hành và yêu cầu sư phạm của phương pháp dạy học thảo luận nhóm. Thực hành thiết kế vận dụng phương pháp thảo luận nhóm cho một bài học đạo đức cụ thể. =========================================================================================================================================================================================================================== ***20.1. Khái niệm*** Thảo luận nhóm là phương pháp tổ chức cho HS trao đổi với nhau theo nhóm để đưa ra ý kiến chung của nhóm về giải quyết vấn đề liên quan đến bài học đạo đức. ***20.2 Ưu điểm và nhược điểm*** ***Ưu điểm*** -- Phương pháp thảo luận nhóm phát huy tính tích cực của HS; tạo không khí, môi trường vui vẻ, sôi nổi trong lớp học -- Giúp HS tự phân tích, phê phán, bác bỏ, khẳng định, tranh luận trước những quan điểm, ý kiến khác nhau -- HS biết lập luận để bảo vệ ý kiến của mình và ý kiến của các bạn khác -- Tạo cơ hội cho mọi thành viên trong lớp được bộc lộ quan điểm, ý kiến cá nhân -- Rèn luyện khả năng lập luận, diễn đạt, tư duy; phong thái trình bày tự tin trước đám đông -- Tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện, hợp tác giữa các cá nhân trong quá trình học tập -- Tạo cơ hội để HS học hỏi lẫn nhau, kích thích thi đua giữa các thành viên -- GV thu nhận được nhiều thông tin phản hồi khác nhau vì mọi thành viên đều được phát biểu và nêu ý kiến. ***Nhược điểm*** -- Khó thực hiện trong lớp học quá đông -- Một số HS tự ti, ít phát biểu, có xu hướng phụ thuộc vào những cá nhân nổi trội hơn khiến cho làm việc nhóm không đạt hiệu quả tối đa. Một số trường hợp chỉ có vài cá nhân tích cực tham gia, số còn lại ngồi nghe hoặc ít tham gia → Hiệu quả làm việc nhóm phụ thuộc nhiều vào thái độ, tinh thần làm việc của các thành viên trong nhóm (Chênh lệch trình độ giữa các thành viên trong nhóm) -- Xung đột nhóm dễ dàng xảy ra nếu trong quá trình thảo luận nhóm có các ý kiến trái chiều xuất hiện -- Mất thời gian tổ chức (thời gian chia nhóm, trình bày kết quả, nhận xét) -- GV khó bao quát ***20.3. Các bước thực hiện*** ***20.3.1. Bước chuẩn bị*** Trong quá trình chuẩn bị GV cần: -- Xác định nội dung thảo luận: Nội dung thảo luận phải phù hợp với bài đạo đức, mục tiêu đã xác định, vừa sức với HS. -- Dự kiến đáp án và khả năng thảo luận của HS: đối với những nội dung mang tính khái quát như bản chất của chuẩn mực hành vi, khả năng thảo luận của HSTH còn hạn chế, do đó, cần có phương án gợi ý thích hợp. -- Chuẩn bị phương tiện: Nên có phiếu thảo luận nhóm được thiết kế thích hợp để giúp HS ghi lại kết quả và dựa vào đó để trình bày trước lớp; ngoài ra GV có thể cho HS sử dụng SGK, VBT trong khi thảo luận nhóm. -- Dự kiến việc tổ chức nhóm HS: \+ Về số lượng: nhóm cặp đôi (2 em) và nhóm hình vuông (4 em) \+ Về nhóm trưởng và thư kí, nên để HS thay phiên nhau làm nhiệm vụ. -- Ngoài ra, GV có thể cần phải dự kiến thời gian dành cho thảo luận, in hoặc viết phiếu thảo luận nhóm... ***20.3.2. Bước thảo luận nhóm*** -- GV nêu nội dung và hướng dẫn HS cách thực hiện nhiệm vụ. -- GV chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ và có thể giới hạn khoảng thời gian dành cho các nhóm thảo luận; phát phiếu thảo luận cho các nhóm. -- Các nhóm độc lập thảo luận: nhóm trưởng nêu vấn đề, từng cá nhân phát biểu ý kiến và đi đến thống nhất ý kiến chung của nhóm; thư kí ghi lại kết quả thảo luận. Trong khi các nhóm HS thảo luận, GV tiếp cận các nhóm để nắm bắt được việc thực hiện, kết quả của các em và giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn nếu cần... ***20.3.2. Bước trình bày kết quả và tổng kết*** -- HS trình bày kết quả thảo luận trước lớp: theo từng nội dung, đại diện một nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình. -- GV tổng kết ngắn gọn và kết luận chung theo từng nội dung thảo luận. Ngoài ra, GV có thể khen ngợi hay nhắc nhở tinh thần, thái độ làm việc, sự sáng tạo của các nhóm trong quá trình tiến hành thảo luận. ***20.4 Yêu cầu sư phạm (Lưu ý khi sử dụng PP Thảo luận nhóm)*** Vấn đề thảo luận phải thiết thực, gần gũi và được các em quan tâm. Câu hỏi thảo luận phải vừa sức với HS; tránh đưa ra hành vi, tình huống xa lạ hay câu hỏi quá đơn giản, quá khó đối với HS. Cần tổ chức nhóm phù hợp; tránh những hiện tượng như: số lượng HS trong nhóm quá đông làm cho nhiều em thành "kẻ trầu rìa", tính "không cân sức" giữa các nhóm, chỉ chọn những HS khá, giỏi làm thư kí,\... Cần tạo ra không khí thoải mái, thân thiện và tin cậy nhưng nghiêm túc trong nhóm, có như vậy các em mới thảo luận một cách tự nhiên và tự tin; tránh hiện tượng căng thẳng giả tạo hay đùa cợt khi thảo luận. Trong quá trình HS thảo luận, GV cần phải nắm bắt tình hình, biết được những khó khăn mà các nhóm gặp phải và có sự giúp đỡ khi cần; nắm được kết quả thảo luận của từng nhóm. Cần tạo điều kiện cho mọi HS tự do bày tỏ ý kiến của mình, tranh luận với nhau, cần động viên kịp thời bằng lời khen để tạo sự phấn khởi và tạo không khí thi đua lành mạnh giữa các nhóm và giữa các em trong nhóm với nhau. ***20.5. Thực hành thiết kế*** ***ĐẠO ĐỨC LỚP 4*** ***BÀI 4: TÔN TRỌNG TÀI SẢN CỦA NGƯỜI KHÁC*** ***Yêu cầu cần đạt:*** ***-- Nêu được một số biểu hiện tôn trọng tài sản của người khác.*** ***-- Biết vì sao phải tôn trọng tài sản của người khác.*** ***-- Thể hiện thái độ tôn trọng tài sản của người khác bằng những lời nói, việc làm cụ thể*** ***phù hợp.*** ***-- Nhắc nhở bạn bè, người thân tôn trọng tài sản của người khác.*** ***1.5.1. Bước chuẩn bị*** -- Xác định nội dung thảo luận: Biểu hiện của tôn trọng tài sản của người khác. Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: - Quan sát tranh, hãy nêu biểu hiện tôn trọng tài sản của người khác trong những trường hợp đó. - Kể thêm các biểu hiện thể hiện sự tôn trọng tài sản của người khác. -- Dự kiến đáp án và khả năng thảo luận của HS: - Khi thấy người khác đánh rơi đồ, cần nhặt và trả lại cho người bị mất. - Chỉ dùng đồ của người khác khi đã hỏi mượn và được sự đồng ý của người đó. - Khi mượn đồ của người khác cần sử dụng cẩn thận, tránh làm mất, làm hỏng. - Nếu không may làm hỏng đồ của bạn thì cần nói lời xin lỗi và sửa đồ cho bạn. -- Chuẩn bị phương tiện: Phiếu bài tập -- Dự kiến việc tổ chức nhóm HS: \+ Về số lượng: nhóm hình vuông (nhóm 4) -- Ngoài ra, GV có thể cần phải dự kiến thời gian dành cho thảo luận (5 phút) ***1.5.2. Bước thảo luận nhóm*** -- GV nêu nội dung và hướng dẫn HS cách thực hiện nhiệm vụ. -- GV chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ và phát phiếu thảo luận cho các nhóm. -- Các nhóm độc lập thảo luận: Trong khi các nhóm HS thảo luận, GV tiếp cận các nhóm để nắm bắt được việc thực hiện, kết quả của các em và giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn nếu cần.... ***1.5.2. Bước trình bày kết quả và tổng kết*** -- HS trình bày kết quả thảo luận trước lớp: theo từng nội dung, đại diện một nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình, bổ sung lẫn nhau -- GV tổng kết ngắn gọn và kết luận: Tôn trọng tài sản của người khác thể hiện qua các hành vi: nhặt được của rơi đem trả cho người đánh mất; chỉ sử dụng đồ của người khác khi đã hỏi mượn và được đồng ý; khi mượn đồ của người khác phải giữ gìn cẩn thận; nếu không may làm hỏng đồ của người khác thì cần sửa lại và nói lời xin lỗi và tìm cách sửa lại đồ cho bạn. Ngoài ra, GV có thể khen ngợi hay nhắc nhở tinh thần, thái độ làm việc, sự sáng tạo của các nhóm trong quá trình tiến hành thảo luận. Câu 21. Trình bày khái niệm, đặc điểm (ưu nhược điểm), các bước tiến hành và yêu cầu sư phạm của phương pháp dạy học tổ chức trò chơi. Thực hành thiết kế vận dụng phương pháp tổ chức trò chơi cho một bài học đạo đức cụ thể. =============================================================================================================================================================================================================================== ***21.1. Khái niệm*** Tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS thực hiện những thao tác, hành động phù hợp với bài học đạo đức thông qua trò chơi nào đó. ***21.2. Ưu điểm và nhược điểm*** ***21.2.1. Ưu điểm*** Làm cho không khí học tập trở nên sôi nổi, sinh động nên các em hứng thú với việc học tập hơn. Có khả năng giúp HS phát triển các năng lực như: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo cùng với các năng lực đặc thù liên quan. Qua việc tham gia trò chơi, học sinh thực hiện được những thao tác, hành động theo bài học đạo đức một cách tự nhiên, thoải mái, từ đó các em có thể tự tin vận dụng chúng vào thực tiễn cuộc sống của mình. Việc tổ chức trò chơi giúp tăng cường giáo dục mối quan hệ đạo đức mang tính nhân ái giữa các em, rèn luyện cho học sinh sự tự tin, bạo dạn trước đám đông, tinh thần ham học hỏi,\... ***21.2.2. Nhược điểm*** -- Dễ mất ổn định lớp học -- Khó củng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống. -- Học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò chơi. -- Mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến các nội dung học tập phía sau. ***21.3. Các bước thực hiện*** ***21.3.1. Bước chuẩn bị*** -- Thiết kế trò chơi: Căn cứ vào yêu cầu giáo dục của bài đạo đức, khả năng và kinh nghiệm của HS, phương tiện vật chất cần thiết để xây dựng trò chơi cho phù hợp. Đối với một trò chơi, thông thường, GV cần làm rõ: Tên trò chơi, Nội dung, Cách chơi, Cách phân thắng bại.... Còn đối với trò chơi sắm vai thì cần xác định được: Tên trò chơi, các nhân vật, tình huống xảy ra,\... -- Dự kiến những HS tham gia trò chơi: Trong trường hợp cần thiết, nên dự kiến trước những HS tham gia, thực hiện trò chơi. -- Chuẩn bị phương tiện phục vụ cho trò chơi: Tùy tính chất, nội dung trò chơi, có thể cần chuẩn bị những phương tiện nhất định để nâng cao hiệu quả của trò chơi -- Ngoài ra, GV cần dự kiến khả năng thực hiện của HS, thời gian dành cho trò chơi, những HS làm trọng tài (nếu cần) ***21.3.2. Bước tiến hành*** -- GV giúp HS nắm vững trò chơi, như: Tên trò chơi, nội dung, cách chơi, cách phân thắng bại,\... -- Các em thảo luận với nhau về thực hiện trò chơi (nếu cần) -- Một nhóm HS thực hiện trò chơi; những em khác có thể tiếp tục thực hiện trò chơi (đối với trò chơi sắm vai thì phải có cách giải quyết khác...) ***21.3.3. Bước tổng kết đánh giá*** -- GV hướng dẫn HS đánh giá việc thực hiện trò chơi, như: Trò chơi có được thực hiện đúng quy tắc không, có phù hợp với bài học đạo đức không, có thể rút ra được điều gì qua trò chơi này,\... -- GV nhận xét, đánh giá chung và tuyên bố nhóm (hay cá nhân) thắng cuộc (nếu có) ***21.4. Yêu cầu sư phạm (Lưu ý khi sử dụng PP Tổ chức trò chơi)*** -- Nội dung trò chơi phải phù hợp với bài đạo đức, vừa sức với HSTH, phản ánh cuộc sống thực, thường gặp, có thể vận dụng được vào thực tế; tránh những nội dung trò chơi giả tạo do xa lạ với thực tế hàng ngày của các em -- Nên có những cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của trò chơi -- Không nên tổ chức tập dượt trước trò chơi cho HS (cần lưu ý trường hợp khi GV tổ chức cho một số em tập dượt trước trò chơi rồi diễn lại cho các em trong lớp xem thì thực chất đây không phải trò chơi mà là làm mẫu hành vi. Bởi lẽ, trò chơi đòi hỏi HS phải động não để vận dụng tri thức đạo đức, kinh nghiệm cuộc sống của mình để giải quyết tình huống một cách phù hợp, còn nếu tập dượt trước thì chỉ có một vài HS thực sự được tham gia, những em khác thì chỉ quan sát một cách thụ động.) -- Cần tạo điều kiện cho đông đảo HS tham gia trò chơi, đặc biệt chú ý đến những em nhút nhát; không thể chỉ chọn những em mạnh dạn tham gia trò chơi. -- Tránh những hiện tượng như: Nóng vội, muốn HS đóng được vai như diễn viên, thái độ cầu toàn, muốn mọi việc diễn ra trơn tru ngay lập tức, hay thiếu tin tưởng vào khả năng của HS ***21.5. Thực hành thiết kế*** **CHỦ ĐỀ: SINH HOẠT NỀN NẾP -- LỚP 1** **Bài 16. Học tập, sinh hoạt đúng giờ** ***Yêu cầu cần đạt:*** -- Nêu được một số biểu hiện của việc học tập, sinh hoạt đúng giờ -- Biết vì sao phải học tập, sinh hoạt đúng giờ --Bước đầu hình thành được một số nề nếp học tập, sinh hoạt đúng giờ ***Trò chơi "Nếu...thì..."*** Thời gian dự kiến: 5 phút\ Mục tiêu: Biết được một số lợi ích của việc học tập, sinh hoạt đúng giờ và tác hại của việc học tập, sinh hoạt chưa đúng giờ. **Bước chuẩn bị:** - 5 Thẻ màu đỏ là thẻ "Nếu...", 5 thẻ màu xanh là thẻ "thì..." - Nội dung của các tấm thẻ: **Nếu** **Thì** ----------------------------------- ------------------------------------ Nếu em thức dậy muộn Thì em có thể bị đau bụng Nếu em vừa đọc truyện vừa ăn cơm Thì em có thể đi học muộn. Nếu em ăn không đúng bữa Thì em sẽ không tiếp thu được bài, Nếu em thức khuya Em có thể bị rối loạn tiêu hoá. Nếu em vừa học vừa làm việc riêng Thì sáng hôm sau em sẽ mệt mỏi. **Bước tiến hành:** -- GV chia 10 bạn HS thành 2 đội, mỗi đội 5 người: *Đội Nếu* và *Đội Thì* -- GV phổ biến luật chơi: Mỗi HS cầm 1 tấm thẻ, các thành viên của mỗi đội cần phải tìm thấy thành viên của đội kia để ghép được nội dung phù hợp -- HS cần hiểu nội dung ghi trên tấm thẻ của mình và của đội đối diện. Các HS chủ động giao tiếp với nhau để tìm cặp đúng. 1 cặp duy nhất tìm được nhau đúng và nhanh nhất sẽ dành chiến thắng. GV chữa đáp án đối với các cặp ghép không đúng với nhau. -- GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi --GV hướng dẫn HS đánh giá dựa trên các tiêu chí: \+ Các bạn tham gia đã thực hiện đúng luật chơi hay chưa? (đúng thời gian quy định, đúng nội dung) \+ Tinh thần, thái độ tham gia của các bạn như thế nào? +GV tuyên dương cặp đôi dành chiến thắng **GV chốt lại nội dung cần nhớ** cho HS sau trò chơi và liên hệ với bài

Use Quizgecko on...
Browser
Browser