PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG PDF
Document Details
Uploaded by SparklingConnemara3211
Hà Nội University
Đình Nam
Tags
Summary
This document provides an overview of Vietnamese legal principles, origin, nature, and characteristics. It defines the State as a special organization with specific functions and powers.
Full Transcript
Đình Nam PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG 1. Nguồn gốc, bản chất của NN ➔ Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của xã hội cũn...
Đình Nam PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG 1. Nguồn gốc, bản chất của NN ➔ Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội. ➔ Nguồn gốc NN Quan điểm phi Mác - xít: Thuyết thần học: NN là một lực lượng siêu tự nhiên, do thượng đế tạo ra để duy trì và ổn định xã hội; quyền lực NN là bất biến và NN tồn tại vĩnh cữu; con người có nghĩa vụ phục tùng vô hạn. Thuyết gia trưởng: NN là kế tục sự phát triển tự nhiên của gia đình; quyền lực NN giống quyền tra trưởng của người đứng đầu gia đình. Thuyết bạo lực: NN xuất hiện từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc này với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng lập ra một hệ thống cơ quan để nô địch kẻ thất bại. Thuyết khế ước xã hội: NN là kết quả của khế ước, lập ra từ sự thỏa thuận giữa nhân dân với tổ chức được giao quyền lực công gọi là NN để thay mặt họ quản lý; quyền lực thuộc về nhân dân; trường hợp NN không giữ được vai trò của mình thì khế ước sẽ mất hiệu lực. Nhận xét chung: tách rời NN với điều kiện thực tế của xã hội; khẳng định sự tồn tại của NN là bất biến; xem xét vai trò nhà nước và sự thay thế NN một cách đơn giản, thiếu thực tế. Học thuyết Mác - Lênin: Chế độ cộng sản nguyên thủy là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người. Về mặt kinh tế: nguyên tắc "cùng làm cùng hưởng". Về mặt xã hội: bình đẳng tuyệt đối; đơn vị cơ sở tổ chức là thị tộc, bào tộc và bộ lạc. Xã hội nguyên thủy trải qua 3 lần phân công lao động xã hội: Lần 1 Nghề chăn nuôi tách khỏi trồng trọt (xã hội đã có sp dư thừa); Lần 2 Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp; Lần 3 Nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ ra đời, thương mại phát triển, tầng lớp thương nhân xuất hiện. Kết luận: NN là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển, tiêu vong; Ra đời và tồn tại bởi 2 nguyên Đình Nam nhân (về kinh tế thì xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sx và về xã hội thì phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp); NN sẽ tiêu vong khi nguyên nhân khách quan ấy không còn. ➔ Bản chất của NN: Yếu tố quan trọng nhất là cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội. Thể hiện ở tính giai cấp và tính xã hội. Tính giai cấp: do một giai cấp tổ chức và nắm giữ quyền lực; quyền lực trước hết đc sử dụng để bảo vệ lợi ích và vị thế giai cấp cầm quyền. Là thuộc tính cơ bản, nổi trội. Tính xã hội: nhu cầu quản lý xã hội. 2. Đặc điểm của NN ➔ Nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt của quốc gia, sử dụng pháp luật và các phương tiện cưỡng chế hợp pháp để tổ chức và quản lý xã hội trong phạm vi lãnh thổ, phù hợp với lợi ích chung của xã hội và phạm vi cầm quyền. ➔ Đặc điểm cơ bản của NN là các yếu tố để phân biệt NN với các tổ chức khác trong xã hội. Gồm 5 đặc trưng: Là tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt của quốc gia. Phân chia, quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia. Ban hành và sử dụng pháp luật để quản lý xã hội. Quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền. ➔ Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt, thực hiện quyền lực thông qua bộ máy cai trị. Là tổ chức duy nhất có bộ máy gồm hệ thống các cơ quan có chặt chẽ từ trung ương đến địa phương. Quyền lực nhà nước: giai cấp thống trị nắm giữ, khả năng cưỡng chế chủ thể khác phục tùng ý chí. Phạm vi: mọi lĩnh vực đời sống xã hội, mọi cá nhân và tổ chức. Tính đặc biệt: có bộ máy chuyên nghiệp, vừa cưỡng chế, vừa quản lý xã hội. Có chức năng nhiệm vụ quản lý hoạt động của tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Quyền lực NN tác động đến toàn xã hội, được bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế. ➔ Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản lý dân cư theo lãnh thổ. Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính để tổ chức bộ máy nhà nước một cách chặt chẽ và thống nhất. Đình Nam Việc quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính không phụ thuộc vào yếu tố dân tộc, nghề nghiệp, chính kiến, độ tuổi và giới tính. Minh chứng thông qua giấy tờ tùy thân. ➔ Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là quyền quyết định tối cao trong quan hệ đối nội và độc lập tự quyết trong đối ngoại của NN mà không chịu sự áp đặt từ bên ngoài. NN đại diện chính thức cho quốc gia, dân tộc, nhân danh quốc gia, dân tộc. Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất đại diện cho chủ quyền quốc gia, ban hành các chính sách đối nội và đối ngoại, thực hiện các biện pháp bảo vệ chủ quyền quốc gia. Ví dụ: đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối, có quyền quyết định các chính sách kinh tế, xã hội…(nội); có quyền quyết định hợp tác với các nước khác, kí kết hiệp định thương mại, điều ước Quốc tế…(ngoại). Điều kiện: môi trường kỹ thuật số, chủ quyền trên không gian mạng. ➔ Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Pháp luật là phương tiện quan trọng nhất để tổ chức và quản lý xã hội. Nhà nước có đủ quyền và đủ điều kiện để tạo dựng pháp luật. Chỉ duy nhất nhà nước có quyền ban hành pháp luật. Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự bắt buộc chung. Bảo đảm thực hiện PL bằng tuyên truyền, giáo dục, cưỡng chế..Ví dụ: bắt buộc chủ thể nộp phạt, ngồi tù,... ➔ Nhà nước có quyền đặt ra các loại thuế và thực hiện các chính sách tài chính. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách quốc gia dùng để chi trả cho các hoạt động của bộ máy nhà nước, đầu tư cho cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội cũng như tích lũy. Tiền do NN phát hành dùng để giao dịch. 3. Kiểu NN, hình thức NN ➔ Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của nhà nước, phản ánh bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. ➔ Trong lịch sử xã hội loài người gồm 4 hình thái ktxh có giai cấp và ứng với nó là một kiểu nhà nước: chiếm hữu nô lệ - nhà nước chủ nô, phong Đình Nam kiến - nhà nước phong kiến, tư bản chủ nghĩa - nhà nước tư sản, xã hội chủ nghĩa - nhà nước xhcn. ➔ Các kiểu nhà nước: Nhà nước chủ nô Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử nhân loại, xuất hiện trên cơ sở tan rã của chế độ công sản nguyên thủy. QHSX là chiếm hữu nô lệ. Chế độ tư hữu TLSX của chủ nô. Chủ nô >< nô lệ (tài sản biết nói). Là công cụ để giai cấp chủ nô thống trị, bóc lột nô lệ. Nhà nước phong kiến QHSX là phong kiến. Tồn tại dựa trên cơ sở của chế độ sở hữu phong kiến về ruộng đất và các tư liệu sx như nông cụ, súc vật. Chế độ tư hữu tư liệu sản xuất (chủ yếu là ruộng đất) Là công cụ chuyên chế của giai cấp phong kiến với nông dân và các tầng lớp lao động khác, để giai cấp địa chủ bóc lột nông dân (chế độ tô thuế) Nhà nước tư sản Bản chất là công cụ thiết lập và bảo vệ chế độ dân chủ tư sản. QHSX là tư bản chủ nghĩa. Chế độ tư hữu tư liệu sx của giai cấp tư sản. Giai cấp tư sản >< công nhân, vô sản. Là công cụ để giai cấp tư sản bóc lột vô sản. Nhà nước XHCN Là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử, có bản chất khác với các kiểu nhà nước trước đó. QHSX là xã hội chủ nghĩa. Chế độ công hữu về tư liệu sx. Nhà nước của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động. Nhiệm vụ là thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và thực hiện công bằng xã hội, xóa bỏ giai cấp, áp bức, bóc lột. Ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Phân tích, làm rõ điểm khác biệt, tiến bộ của kiểu NN XHCN so với các kiểu NN trước đó. → nêu khái niệm kiểu nhà nước, về quan hệ sx thì các nhà nước trước luôn là quan hệ đối kháng còn ở đây là quan hệ liên minh; cơ sở sx là tư hữu vs công hữu; Đình Nam bản chất là nhà nước bóc lột vs lợi ích chung. Nhiệm vụ của nhà nước XHCN là thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội → Kiểu NN tiến bộ nhất ➔ Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước. ➔ Hình thức nhà nước gồm 3 yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị. Hình thức chính thể Là cách thức và trình tự thành lập cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở TW và xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cao cấp khác và với nhân dân. Phân loại: căn cứ vào nguồn gốc của quyền lực NN và sự tham gia vào quyền lực NN thì có hai hình thức là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa. CT quân chủ là tập trung toàn bộ hoặc một phần trong tay người đứng đầu theo nguyên tắc thừa kế (QC tuyệt đối và QC hạn chế). CT cộng hòa là thuộc về một hoặc một số cơ quan theo nguyên tắc bầu cử (CH quý tộc và CH dân chủ). Hình thức cấu trúc nhà nước Cấu tạo NN thành các CQ theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ và việc xác lập mối quan hệ giữa các chính quyền với nhau. Có 2 hình thức là NN đơn nhất và NN liên bang. NN đơn nhất là một NN duy nhất, có chủ quyền hoàn toàn và có 1 hệ thống pháp luật, hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương. NN liên bang là do nhiều tiểu bang hợp thành, có 1 NN chung và mỗi bang có 1 hệ thống PL riêng (Vd: Hoa Kỳ, Nga, Đức, Canada..) Chế độ chính trị Là phương pháp, thủ đoạn được sử dụng để tổ chức, thực hiện quyền lực NN. Tiêu chí đánh giá: sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức, hoạt động của CQNN, bàn bạc, thảo luận, quyết định các vấn đề quan trọng. Có 2 phương pháp là dân chủ và phi dân chủ. PP dân chủ là pp tổ chức và thực hiện quyền lực NN phải tuân theo quy định của PL, các chủ thể pháp luật bình đẳng với nhau khi tham gia vào công việc NN (đặc trưng là đề cao quyền lực thuộc về số đông nhân dân lao động và không ngừng mở rộng khả năng tham gia của người dân vào đời sống Đình Nam chính trị). Còn phi dân chủ là pp thực thi quyền lực NN, quản lý xh theo tư tưởng cực đoan, phản tiến bộ, đi ngược lại các quyền tự do dân chủ, lạm dụng bạo lực. Ví dụ: Nhà nước trước khi ban hành điều lệ gì đó thì sẽ có hoạt động là trưng cầu ý dân. 4. NN CHXHCN VN ➔ Bản chất và chức năng: Bản chất NN Việt Nam vừa mang đầy đủ yếu tố của NN xã hội chủ nghĩa, vừa mang đặc trưng riêng gắn với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cơ sở quyết định bản chất: CS kinh tế: kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, kinh tế NN giữ vai trò chủ đạo. CS xã hội: liên minh giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ tri thức, đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Bản chất: NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân / NN dân chủ, trực tiếp tổ chức và quản lý các mặt của đời sống xã hội / NN thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ đất nước / NN do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo. Chức năng: đối nội và đối ngoại Chức năng đối nội: Tổ chức, quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN / Tổ chức, quản lý nền văn hóa, giáo dục, KHCN / Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội / Bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mọi người.Ví dụ: đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối, có quyền quyết định các chính sách kinh tế, xã hội… Chức năng đối ngoại: Bảo vệ tổ quốc VN xã hội chủ nghĩa / Thực hiện chính sách đối ngoại, hợp tác đa phương / Tham gia đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ nhân loại.Ví dụ: phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các mối bang giao với các quốc gia khác, kí kết các điều ước quốc tế, hiệp định thương mại… ➔ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (xuất phát từ nguồn gốc và bản chất NN, trong quá trình thực hiện NN chịu sự giám sát của nhân dân) Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát (cần thống nhất để đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về nhân Đình Nam dân và cần đc phân công nhằm chuyên môn hóa, nâng cao hiệu quả thực hiện quyền lực). Ví dụ: trong các phiên họp của Quốc hội, các thành viên phải trả lời chất vấn các câu hỏi. Đảng Cộng sản VN lãnh đạo Tập trung dân chủ (tập trung là sự thể hiện, đòi hỏi thống nhất quyền lực về một mối, dân chủ là sự thể hiện việc tham gia của nhân dân vào việc thực hiện quyền lực NN → yếu tố quyết định sức mạnh tổ chức và hiệu lực quản lý) Pháp chế xã hội chủ nghĩa (đòi hỏi tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải tiến hành theo đúng quy định PL) ➔ Hệ thống cơ quan: Được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp 2013 và các đạo luật về tổ chức BMNN. Hệ thống cơ quan: CQ quyền lực → CQ hành chính / Chủ tịch nước / CQ xét xử / CQ kiểm sát / CQ hiến định độc lập. CQ quyền lực: Tên gọi khác: Cơ quan đại biểu dân cử. Cấp TW là Quốc hội và địa phương là Hội đồng nhân dân các cấp. Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa xhcn VN (điều 69 hiến pháp 2013). Cách thức thành lập: do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Thành phần: Các đại biểu QH đại diện cho các vùng miền, tầng lớp nhân dân. Thẩm quyền: tối cao, quyết định những vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia. Chức năng: lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao, quyết định vấn đề quan trọng. Hội đồng nhân dân các cấp: Cách thức thành lập: do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra. Thành phần: gồm các đại biểu HĐND, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Chức năng: quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, giám sát việc chấp hành pháp luật ở địa phương. CQ hành chính: Tên gọi khác: cơ quan quản lý hành chính. Cấp TW là Chính phủ, bộ và cơ quan ngang bộ. Địa phương là Ủy ban Nhân dân các cấp. Chính phủ: Cách thức thành lập: do QH thành lập, nhiệm kỳ theo QH, thủ tướng chính phủ do QH bầu. Vị trí, tính chất Đình Nam pháp lý: cơ quan hành chính nhà nước cao nhất (thống nhất quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội, bảo đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở…), cơ quan chấp hành của QH, báo cáo trước QH. Chức năng: Tổ chức thi hành hiến pháp và pháp luật, trình dự án luật, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ủy ban nhân dân các cấp: Do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Vị trí, tính chất pháp lý: cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Chức năng: quản lý tất cả các lĩnh vực xã hội, bị giới hạn bởi phạm vi địa giới hành chính. Chủ tịch nước: Là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước CHXHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại (điều 86, hp 2013). Cách thức thành lập: do QH bầu trong số các đại biểu QH. Nhiệm vụ: điều 88 hp 2013. Khá nhiều quyền trong cả lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp - mang tính đại diện cho NN. CQ xét xử: TAND tối cao → TAND cấp cao → TAND cấp tỉnh → TAND cấp huyện. Là cơ quan xét xử của NN CHXHCNVN, thực hiện quyền tư pháp. (điều 102 Hp 2013). Là cơ quan xét xử, nhân danh nước CHXHCNVN xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình,... theo quy định pháp luật. Thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xhcn, bve lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. CQ kiểm sát: VKSND tối cao → VKSND cấp cao → VKSND cấp tỉnh → VKSND cấp huyện. Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp (điều 107 hp 2013). Thực hành quyền công tố trong việc tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của NN với người phạm tội. Kiểm sát hđ tư pháp là để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hđ tư pháp. Đình Nam CQ hiến định độc lập: Hội đồng Bầu cử quốc gia: do QH thành lập. Tổ chức bầu cử đại biểu QH, chỉ đạo, hướng dẫn bầu cử đại biểu HĐND các cấp. Kiểm toán NN: Do QH thành lập. Thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. ➔ Vị trí NN trong hệ thống chính trị Hệ thống chính trị là chỉnh thể thống nhất, được lãnh đạo bởi đảng cầm quyền trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức thành viên. 5. Nguồn gốc, đặc điểm, bản chất của pháp luật ➔ Nguồn gốc pháp luật: Học thuyết Mác-Lênin khẳng định những nguyên nhân ra đời nhà nước cũng chính là nguyên nhân ra đời pháp luật. (Kinh tế: xuất hiện tư hữu, Xã hội: phân chia, mâu thuẫn giai cấp). Cách thức hình thành pháp luật thông qua nhà nước: Thừa nhận tập quán, quy tắc xã hội và nâng cấp thành pháp luật / Thừa nhận cách giải quyết vụ việc trước đó trong thực tế làm khuôn mẫu để giải quyết vụ việc tương tự về sau. /Ban hành ra những quy phạm pháp luật mới. Nguồn gốc ra đời: Pháp luật ra đời một cách khách quan, khi xã hội loài người phát triển đến một trình độ nhất định. Sự ra đời pháp luật gắn liền với sự hình thành nhà nước. Sự ra đời và phát triển của pháp luật tương đối lâu dài, bằng 3 cách thức khác nhau. → Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng nhà nước. ➔ Đặc trưng của pháp luật: Là tổng thể những dấu hiệu riêng biệt cho phép phân biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác. Gồm: Tính quyền lực nhà nước (tính cưỡng chế); Tính quy phạm phổ biến; tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức; Tính hệ thống. Tính quyền lực nhà nước (tính cưỡng chế): Chủ thể tạo dựng và cách thức hình thành nên pháp luật thông qua nhà nước. Thông qua nhà nước, giai cấp thống trị xã hội thể hiện và hợp pháp hóa ý chí của mình một cách chính thống trên thực tế. Nội dung của PL là yêu cầu, đòi hỏi, bắt buộc, cho phép. Đình Nam Biện pháp tổ chức, bảo đảm thực hiện: tuyên truyền, giáo dục, cưỡng chế. Tính quy phạm phổ biến: Quy phạm là các khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mọi chủ thể của xã hội. Căn cứ PL thì các chủ thể có thể xác định được cách ứng xử, biết được làm gì, không được làm gì hoặc làm như thế nào khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu. Phổ biến: phạm vi tác động của PL là rộng lớn. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Pháp luật thường thể hiện trong những hình thức nhất định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Ngôn ngữ, kỹ thuật lập pháp: rõ ràng, cụ thể. Mỗi loại văn bản do những cơ quan có thẩm quyền ban hành theo những trình tự, thủ tục nhất định được quy định chặt chẽ trong luật. Pháp luật có tính hệ thống: PL là một hệ thống gồm tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất và chặt chẽ với nhau. Hệ thống VBQPPL do Nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định. Hệ thống bao gồm các loại văn bản khác nhau theo thứ bậc hiệu lực pháp lý cao, thấp rõ ràng. ➔ Bản chất của pháp luật: Là tổng thể những mặt, những mối liên hệ, thuộc tính tất nhiên bên trong quy định sự ra đời, tồn tại và phát triển của pháp luật. Cùng với nhà nước, pháp luật là công cụ của giai cấp nắm giữ quyền lực nhà nước, để thực hiện và bảo vệ quyền lợi, địa vị thống trị của giai cấp đó. Đồng thời cũng là công cụ để điều hành và quản lý xã hội, nhằm thiết lập và gìn giữ trật tự xã hội → Có 2 thuộc tính là Tính giai cấp và Tính xã hội. Tính giai cấp của pháp luật: Ra đời, tồn tại, phát triển trong xã hội có giai cấp. Luôn phản ánh ý chí và bảo vệ quyền, lợi ích của giai cấp thống trị. Khác nhau giữa các kiểu pháp luật: PL chủ nô, phong kiến, tư sản: tính giai cấp rõ nét, bóc lột. PL XHCN: bảo vệ lợi ích nhân dân, số đông. Tính xã hội của pháp luật: Đình Nam Ra đời do yêu cầu, đòi hỏi của xã hội, giải quyết những công việc của xã hội, điều chỉnh hành vi con người. Biểu hiện: Công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và tổ chức, quản lý tất cả các lĩnh vực xã hội. Củng cố, bảo vệ trật tự XH, lợi ích quốc gia, dân tộc. Sự thay đổi: PL chủ nô, phong kiến: hạn chế, mục đích trừng trị; PL tư sản, XHCN: tiến bộ, phạm vi điều chỉnh mở rộng 6. Kiểu pháp luật, hình thức pháp luật ➔ Kiểu pháp luật: Là tổng thể các dấu hiệu đặc trưng, thể hiện bản chất, vai trò, điều kiện tồn tại và phát triển của PL trong một hình thái KT-XH nhất định. Học thuyết Mác-Lênin về hình thái kinh tế-xã hội: HT chiếm hữu nô lệ - Kiểu PL chủ nô, HT phong kiến - Kiểu PL phong kiến, HT tư bản chủ nghĩa - Kiểu PL tư sản, HT xã hội chủ nghĩa - Kiểu PL xã hội chủ nghĩa. Kiểu PL chủ nô: Cơ sở kinh tế-xã hội: KT: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, sở hữu tư nhân của chủ nô. XH: chủ nô >< nô lệ (Tài sản biết nói) Biểu hiện đặc trưng: Thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ nô, hợp pháp hóa sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ; Quy định một hệ thống hình phạt và phương thức thi hành hình phạt dã man, hà khắc; Tính tản mạn, thiếu thống nhất. Kiểu PL phong kiến: Cơ sở kinh tế-xã hội: KT: quan hệ sản xuất phong kiến, sở hữu tư nhân của địa chủ phong kiến về tư liệu sản xuất mà chủ yếu là ruộng đất. XH: địa chủ phong kiến >< nông dân Biểu hiện đặc trưng: Thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp địa chủ phong kiến, bóc lột nông dân, dung túng cho việc tùy tiện sử dụng bạo lực của những kẻ nắm quyền trong xã hội; Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tín điều tôn giáo, lễ nghi phong kiến và không có tính thống nhất ; Hình phạt dã man, hà khắc. Kiểu PL tư sản: Cơ sở kinh tế-xã hội: KT: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, sở hữu tư nhân của giai cấp tư sản; XH: tư sản >< vô sản. Đình Nam Biểu hiện đặc trưng: Thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản, bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của tư sản, bóc lột giai cấp vô sản; Tiến bộ về kĩ thuật lập pháp, phạm vi điều chỉnh; Thừa nhận, đảm bảo tính tự do, mang tính dân chủ,thừa nhận về mặt pháp lý quyền bình đẳng, quyền con người. Kiểu PL xã hội chủ nghĩa: Cơ sở kinh tế-xã hội: KT: quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, công hữu về tư liệu sản xuất; XH: sự liên minh giữa các giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ tri thức. Biểu hiện đặc trưng: Thể hiện ý chí toàn dân về các chuẩn mực và đạo đức xã hội; Thể chế hóa đường lối, chủ trương của đảng cầm quyền; Kiểu PL tiến bộ nhất với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh. → Quy luật thay thế các kiểu pháp luật: Sự thay thế các kiểu PL gắn liền với sự thay thế các hình thái kinh tế-xã hội; Kiểu PL sau luôn mang tính kế thừa, tiến bộ hơn, phản ánh QHSX mới, tiến bộ hơn; Phương thức thay thế thông qua cách mạng xã hội or cải cách xã hội; Các xã hội khác nhau có sự thay thế kiểu PL khác nhau: tuần tự hoặc bỏ qua. ➔ Hình thức pháp luật: Hình thức (bên ngoài) của pháp luật là cách thức mà nhà nước sử dụng để chuyển hóa ý chí của mình thành pháp luật. Tương ứng với 3 cách thức mà nhà nước tạo dựng ra PL là 3 hình thức của pháp luật: Tập quán pháp, Tiền lệ pháp và Văn bản quy phạm pháp luật. Tập quán pháp: Là những quy tắc xã hội, phong tục, tập quán, thói quen ứng xử được nhà nước thừa nhận, nâng cấp thành pháp luật. Điều kiện và cách thừa nhận: Phù hợp với ý chí của NN, lợi ích chung; Liệt kê theo danh mục / viện dẫn trong pháp luật thành văn. Vai trò: nguồn luật bổ sung. Tiền lệ pháp: Là những bản án, quyết định có trước khi giải quyết vụ việc cụ thể được nhà nước thừa nhận thành PL để giải quyết vụ việc có tính chất tương tự về sau. Điều kiện và cách thừa nhận: Có chứa đựng khuôn mẫu; Do Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao quyết định, công bố công khai. Đình Nam Vai trò: Nguồn luật bổ sung, có giá trị ràng buộc đối với thẩm phán. Văn bản quy phạm pháp luật: Là văn bản có chứa đựng quy tắc xử sự chung, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Cách ban hành: công phu, theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Vai trò: nguồn luật chủ yếu, ưu tiên áp dụng. 7. Quan hệ pháp luật ➔ Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý do Nhà nước quy định và bảo đảm thực hiện. ➔ Đặc điểm của QHPL: QHPL mang tính ý chí: lựa chọn các quan hệ xã hội khác để điều chỉnh và cách thức điều chỉnh như thế nào là phụ thuộc ý chí của nhà nước. QHPL được hình thành, thay đổi và chấm dứt còn phụ thuộc ý chí các bên tham gia. QHPL xuất hiện và tồn tại trên cơ sở quy phạm PL: một quan hệ xã hội nếu không được điều chỉnh bởi pháp luật thì chỉ là quan hệ xã hội đơn thuần. Quy phạm pháp luật là một trong những điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL. Nội dung của QHPL biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên tham gia quan hệ: QHPL được hình thành bởi ít nhất 2 chủ thể, pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm đảm bảo cho các QHPL diễn đúng theo ý chí của nhà nước. Quyền và nghĩa vụ do các bên thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật hoặc xác định bởi nhà nước. Quyền và nghĩa vụ các bên với nhiều hình thức khác nhau như: bắt buộc, cưỡng chế, cho phép, tùy nghi. ➔ Phân loại: căn cứ vào đặc điểm, tính chất: QHPL dân sự - QH tài sản và nhân thân, bình đẳng, tự thỏa thuận; QHPL lao động - QH giữa NLĐ với NSDLĐ và các quan hệ phát sinh khác; QHPL hành chính-QH về trật tự quản lý hành chính NN, bất bình đẳng; QHPL hình sự-QH giữa NN với người phạm tội, bất bình đẳng. ➔ Cấu thành quan hệ pháp luật: nội dung, chủ thể, khách thể. Chủ thể của quan hệ pháp luật: Là cá nhân hoặc tổ chức có đủ điều kiện tham gia QHPL; có quyền và nghĩa vụ pháp lý do nhà nước quy định và được bảo đảm thực hiện. Đình Nam Phân loại chủ thể: Cá nhân (công dân nước sở tại, người nước ngoài, người không quốc tịch), Tổ chức (có tư cách pháp nhân thương mại hoặc không thương mại, không có tư cách pháp nhân), nhà nước (chủ thể đặc biệt: tham gia các QHPL cơ bản, quan trọng nhất; tự quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý). Điều kiện đối với chủ thể: năng lực chủ thể là những khả năng, điều kiện do pháp luật quy định đối với chủ thể để tham gia QHPL. Gồm năng lực pháp luật + năng lực hành vi. Năng lực pháp luật khả năng của chủ thể được nhà nước quy định có những quyền và nghĩa vụ pháp lý (điều kiện cần, tiền đề và thụ động). Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể bằng hành vi của mình có thể xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý. (điều kiện đủ và chủ động). Thời điểm phát sinh, chấm dứt năng lực chủ thể là cá nhân, tổ chức. Khách thể của quan hệ pháp luật: Là yếu tố lợi ích làm cho các bên thiết lập QHPL với nhau. Phân loại: yếu tố lợi ích đa dạng. Vật chất:quyền sở hữu tài sản, kết quả công việc…. Tinh thần: thuần phong mĩ tục, nghệ thuật… Vai trò: khách thể là động lực thúc đẩy sự phát sinh, tồn tại hoặc chấm dứt QHPL. Nội dung của quan hệ pháp luật: Bao gồm các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể do nhà nước quy định và bảo đảm thực hiện Quyền chủ thể là khả năng mà chủ thể được xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép: Tự thực hiện hành động, Yêu cầu chủ thể bên kia đáp ứng quyền, Yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ khi xâm hại. Nghĩa vụ là cách xử sự mà chủ thể bắt buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật: Tiến hành một số hoạt động nhất định, Kiềm chế không thực hiện hoạt động nhất định, Gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi thực hiện sai. Tính đối xứng tương ứng: quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại: Có thể chuyển giao việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý, Trường hợp bắt buộc thực hiện. 8. Vi phạm pháp luật Đình Nam ➔ Là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được PL bảo vệ. ➔ Dấu hiệu: Là hành vi: hành động (vượt đèn đỏ, gây thương tích,...) và không hành động (không nộp thuế, không cứu người…) Là hành vi trái pháp luật: Thực hiện những hành vi PL cấm / Không thực hiện nghĩa vụ PL yêu cầu bắt buộc phải thực hiện / Thực hiện hành vi quá giới hạn cầm quyền. Có lỗi của chủ thể: Nhận thức được hậu quả, tính nguy hiểm cho XH (dựa vào độ tuổi, sức khỏe) / Có khả năng điều khiển hành vi → cố ý thực hiện, để mặc xảy ra. Chủ thể VPPL có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý: Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý là khả năng gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi của chủ thể được PL quy định / Cá nhân: độ tuổi, khả năng nhận thức, sức khỏe… / Tổ chức: được thành lập, công nhận hợp pháp, hành vi của thành viên trong tổ chức. Xâm hại các QHXH đc PL bảo vệ. ➔ Cấu thành VPPL: Là những dấu hiệu đặc trưng tạo thành 1 VPPL cụ thể. Mặt khách quan: những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài. Gồm hành vi trái PL (hđ or không hđ → bắt buộc); hậu quả (gây ra/đe dọa gây ra thiệt hại); mối quan hệ nhân quả; các yếu tố khác như tgian, công cụ, vi phạm,... Mặt chủ quan: trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể. Gồm: hình thức lỗi (cố ý trực/gián tiếp, vô ý do tự tin, vô ý do cẩu thả → quan trọng nhất); động cơ (động lực bên trong thúc đẩy chủ thể và chỉ những lỗi cố ý mới có động cơ); mục đích. Chủ thể: cá nhân và tổ chức có năng lực chịu TNPL, đã có hành vi VPPL. Khách thể: là những QHXH đc PL bảo vệ nhưng bị hành vi VPPL xâm hại. Ý nghĩa: phản ánh tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội. Phân biệt đối với đối tượng: là bộ phận của KT. ➔ Phân loại VPPL: tính chất, mức độ nguy hiểm / Khách thể VPPL hình sự: xâm hại QHXH nghiêm trọng nhất, mức độ nguy hiểm cao nhất. VPPL hành chính: xâm hại trật tự quản lý hành chính NN, không bị coi là tội phạm. VPPL kỷ luật: xâm hại nội quy, quy chế trong cơ quan, tổ chức, trường học… VPPL dân sự: xâm hại quan hệ tài sản và nhân thân. Đình Nam 9. Thực hiện pháp luật: ➔ Là hành vi thực tế, hợp pháp của chủ thể để hiện thực hóa các quy phạm pháp luật trong đời sống. ➔ Đặc điểm: hành vi (hành động, không hành động), hợp pháp (phù hợp PL, trái PL không phải là THPL), chủ thể (nhiều chủ thể, nhiều cách thức THPL). ➔ Ý nghĩa: Quy định của PL trở thành hành vi thực tế của các chủ thể trong đời sống. Phát huy vai trò của PL: đời sống XH ổn định, có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Phát triển hạn chế của PL → khắc phục, bổ sung, hoàn thiện kịp thời. ➔ Các hình thức thực hiện pháp luật: Áp dụng, Tuân thủ, Thi hành, Sử dụng. ➔ Tuân thủ PL: Là hình thức THPL, trong đó chủ thể kiềm chế, không thực hiện những hành vi PL cấm. Đặc điểm: Dạng không hành động, tính chất thụ động, quy phạm PL điều chỉnh cấm đoán. ➔ Thi hành PL: Là hình thức THPL, trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp lý bằng hành động tích cực. Đặc điểm: dạng hành động, tính chất chủ động, quy phạm PL điều chỉnh bắt buộc. ➔ Sử dụng PL: Là hình thức THPL, trong đó các chủ thể thực hiện hành vi mà PL cho phép. Đặc điểm: hành động hoặc không hành động, tính chất linh hoạt, quy phạm PL điều chỉnh cho phép. ➔ Áp dụng PL: Là hình thức THPL, do các chủ thể có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể khác THPL hoặc ra quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt QHPL. Đặc điểm: chủ thể (cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền), trình tự và thủ tục (chặt chẽ, theo quy định của pháp luật), mục đích (thực thi PL trên thực tế), tính chất (chủ động, linh hoạt, sáng tạo). Các trường hợp áp dụng PL: Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không tự phát sinh, thay đổi, chấm dứt. Đình Nam Có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý mà các chủ thể không tự giải quyết được. Khi có hành vi vi phạm pháp luật. Khi Nhà nước cần tham gia để kiểm tra, giám sát, xác nhận sự tồn tại hay không của một sự kiện. 10. Hệ thống quy phạm pháp luật ➔ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh QHXH theo định hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định. ➔ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung: là một loại quy phạm xã hội, là khuôn mẫu, tiêu chuẩn đánh giá hành vi con người. ➔ Quy phạm pháp luật mang tính quyền lực nhà nước (tính bắt buộc chung): hình thành bằng con đường nhà nước. Đây là điểm khác biệt đặc thù giữa quy phạm pháp luật và các quy phạm xã hội khác. ➔ Quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong đời sống. ➔ Cấu trúc của quy phạm pháp luật: giả định, quy định và chế tài. Giả định: là bộ phận nêu lên (dự liệu) điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong đời sống và khi chủ thể ở vào điều kiện, hoàn cảnh đó sẽ phải chịu sự tác động của quy phạm PL. Nội dung nêu lên phạm vi tác động: Ai? Khi nào? Trong những điều kiện, hoàn cảnh nào? Quy định: Là bộ phận nêu lên cách xử sự mà các chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm pháp luật đã giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện. Phần quy định chính là mệnh lệnh của nhà nước, thường ở dạng: có thể, có quyền, cấm, được, không được, phải có nghĩa vụ… Được làm gì? Không được làm gì? Phải làm gì? Làm như thế nào? Bộ phận quy định gồm: Quy định bắt buộc, Quy định cấm đoán, Quy định tùy nghi. Chế tài: Là bộ phận của quy phạm pháp luật dự kiến về những biện pháp được áp dụng đối với chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm pháp luật giả định mà không thực hiện đúng quy định. Đình Nam Chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã giả định nếu không thực hiện theo quy định sẽ phải gánh chịu hậu quả như thế nào? Có bốn hình thức chế tài: chế tài hành chính, chế tài hình sự, chế tài dân sự và chế tài kỷ luật. 11. Tác hại của tham nhũng: tác hại về chính trị, kinh tế và xã hội. Đình Nam