Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh (PDF)

Document Details

Uploaded by Deleted User

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

2021

Đỗ Minh Sơn

Tags

Tư tưởng Hồ Chí Minh lý luận chính trị chủ nghĩa xã hội cách mạng Việt Nam

Summary

Đây là bài giảng về Tư tưởng Hồ Chí Minh. Bài giảng được biên soạn cho sinh viên và giảng viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Nó bao gồm các chương về khái niệm, phương pháp nghiên cứu, và ý nghĩa học tập môn học này, cũng như các nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh. Bài giảng nhấn mạnh sự gắn kết của tư tưởng Hồ Chí Minh với quá trình cách mạng Việt Nam.

Full Transcript

**HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG** **KHOA CƠ BẢN I** **BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ** **** Description: org\_logo **BÀI GIẢNG** **TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH** **Ths. Đỗ Minh Sơn** **HÀ NỘI - 2021** **BỘ TRUYỀN THÔNG THÔNG TIN** **HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG** **KHOA CƠ...

**HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG** **KHOA CƠ BẢN I** **BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ** **** Description: org\_logo **BÀI GIẢNG** **TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH** **Ths. Đỗ Minh Sơn** **HÀ NỘI - 2021** **BỘ TRUYỀN THÔNG THÔNG TIN** **HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG** **KHOA CƠ BẢN 1** **TẬP BÀI GIẢNG** **TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH** ***Trình độ: Đại học*** ***Đối tượng: Sinh viên và giảng viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông*** ***(2 tín chỉ - 30 tiết)*** **HÀ NỘI - 2021** **MỤC LỤC** [LỜI NÓI ĐẦU 5](#l%E1%BB%9Di-n%C3%B3i-%C4%91%E1%BA%A7u) [BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 5](#b%E1%BB%99-m%C3%B4n-l%C3%BD-lu%E1%BA%ADn-ch%C3%ADnh-tr%E1%BB%8B) [CHƯƠNG I 6](#ch%C6%B0%C6%A1ng-i) [KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6](#kh%C3%A1i-ni%E1%BB%87m-%C4%91%E1%BB%91i-t%C6%B0%E1%BB%A3ng-ph%C6%B0%C6%A1ng-ph%C3%A1p-nghi%C3%AAn-c%E1%BB%A9u) [VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 6](#v%C3%A0-%C3%BD-ngh%C4%A9a-h%E1%BB%8Dc-t%E1%BA%ADp-m%C3%B4n-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh) [I. KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 6](#i.-kh%C3%A1i-ni%E1%BB%87m-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh) [II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 10](#ii.-%C4%91%E1%BB%91i-t%C6%B0%E1%BB%A3ng-nghi%C3%AAn-c%E1%BB%A9u) [III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11](#iii.-ph%C6%B0%C6%A1ng-ph%C3%A1p-nghi%C3%AAn-c%E1%BB%A9u) [IV. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC TƯ TƯƠNGHỒ CHÍ MINH 16](#iv.-%C3%BD-ngh%C4%A9a-c%E1%BB%A7a-vi%E1%BB%87c-h%E1%BB%8Dc-t%E1%BA%ADp-m%C3%B4n-h%E1%BB%8Dc-t%C6%B0-t%C6%B0%C6%A1ngh%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh) [NỘI DUNG ÔN TẬP 17](#n%E1%BB%99i-dung-%C3%B4n-t%E1%BA%ADp) [Chương II 18](#ch%C6%B0%C6%A1ng-ii) [CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 18](#c%C6%A1-s%E1%BB%9F-qu%C3%A1-tr%C3%ACnh-h%C3%ACnh-th%C3%A0nh-v%C3%A0-ph%C3%A1t-tri%E1%BB%83n-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh) [I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 18](#i.-c%C6%A1-s%E1%BB%9F-h%C3%ACnh-th%C3%A0nh-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh) [II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 28](#ii.-qu%C3%A1-tr%C3%ACnh-h%C3%ACnh-th%C3%A0nh-v%C3%A0-ph%C3%A1t-tri%E1%BB%83n-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh) [III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 37](#iii.-gi%C3%A1-tr%E1%BB%8B-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh) [NỘI DUNG ÔN TẬP 41](#n%E1%BB%99i-dung-%C3%B4n-t%E1%BA%ADp-1) [CHƯƠNG 2 41](#ch%C6%B0%C6%A1ng-2) [TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC 41](#t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-v%E1%BA%A5n-%C4%91%E1%BB%81-d%C3%A2n-t%E1%BB%99c) [VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 41](#v%C3%A0-ch%E1%BB%A7-ngh%C4%A9a-x%C3%A3-h%E1%BB%99i) [I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC 41](#_Toc90037911) [II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 53](#ii.-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-ch%E1%BB%A7-ngh%C4%A9a-x%C3%A3-h%E1%BB%99i-v%C3%A0-x%C3%A2y-d%E1%BB%B1ng-ch%E1%BB%A7-ngh%C4%A9a-x%C3%A3-h%E1%BB%99i-%E1%BB%9F-vi%E1%BB%87t-nam) [1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội 53](#t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-ch%E1%BB%A7-ngh%C4%A9a-x%C3%A3-h%E1%BB%99i) [3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 64](#t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-th%E1%BB%9Di-k%E1%BB%B3-qu%C3%A1-%C4%91%E1%BB%99-l%C3%AAn-ch%E1%BB%A7-ngh%C4%A9a-x%C3%A3-h%E1%BB%99i-%E1%BB%9F-vi%E1%BB%87t-nam) [III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 70](#iii.-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-m%E1%BB%91i-quan-h%E1%BB%87-gi%E1%BB%AFa-%C4%91%E1%BB%99c-l%E1%BA%ADp-d%C3%A2n-t%E1%BB%99c-v%C3%A0-ch%E1%BB%A7-ngh%C4%A9a-x%C3%A3-h%E1%BB%99i) [IV. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 72](#iv.-v%E1%BA%ADn-d%E1%BB%A5ng-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-%C4%91%E1%BB%99c-l%E1%BA%ADp-d%C3%A2n-t%E1%BB%99c-g%E1%BA%AFn-li%E1%BB%81n-v%E1%BB%9Bi-ch%E1%BB%A7-ngh%C4%A9a-x%C3%A3-h%E1%BB%99i-trong-s%E1%BB%B1-nghi%E1%BB%87p-c%C3%A1ch-m%E1%BA%A1ng-vi%E1%BB%87t-nam-giai-%C4%91o%E1%BA%A1n-hi%E1%BB%87n-nay) [NỘI DUNG ÔN TẬP 75](#n%E1%BB%99i-dung-%C3%B4n-t%E1%BA%ADp-2) [CHƯƠNG IV 76](#_Toc90037927) [TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 76](#t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-%C4%91%E1%BA%A3ng-c%E1%BB%99ng-s%E1%BA%A3n-vi%E1%BB%87t-nam) [VÀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN 76](#v%C3%A0-nh%C3%A0-n%C6%B0%E1%BB%9Bc-c%E1%BB%A7a-nh%C3%A2n-d%C3%A2n-do-nh%C3%A2n-d%C3%A2n-v%C3%AC-nh%C3%A2n-d%C3%A2n) [I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 76](#i.-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-%C4%91%E1%BA%A3ng-c%E1%BB%99ng-s%E1%BA%A3n-vi%E1%BB%87t-nam) [II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN 91](#ii.-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-nh%C3%A0-n%C6%B0%E1%BB%9Bc-c%E1%BB%A7a-d%C3%A2n-do-d%C3%A2n-v%C3%AC-d%C3%A2n) [III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC 104](#iii.-v%E1%BA%ADn-d%E1%BB%A5ng-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%C3%A0o-c%C3%B4ng-t%C3%A1c-x%C3%A2y-d%E1%BB%B1ng-%C4%91%E1%BA%A3ng-v%C3%A0-x%C3%A2y-d%E1%BB%B1ng-nh%C3%A0-n%C6%B0%E1%BB%9Bc) [*NỘI DUNG ÔN TẬP* 106](#n%E1%BB%99i-dung-%C3%B4n-t%E1%BA%ADp-3) [CHƯƠNG 5 108](#ch%C6%B0%C6%A1ng-5) [TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT](#t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-%C4%91%E1%BA%A1i-%C4%91o%C3%A0n-k%E1%BA%BFt)[TOÀN DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ 108](#to%C3%A0n-d%C3%A2n-t%E1%BB%99c-v%C3%A0-%C4%91o%C3%A0n-k%E1%BA%BFt-qu%E1%BB%91c-t%E1%BA%BF) [I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC 108](#i.-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-%C4%91%E1%BA%A1i-%C4%91o%C3%A0n-k%E1%BA%BFt-d%C3%A2n-t%E1%BB%99c) [II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ 122](#ii.-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-%C4%91o%C3%A0n-k%E1%BA%BFt-qu%E1%BB%91c-t%E1%BA%BF) [III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 134](#iii.-v%E1%BA%ADn-d%E1%BB%A5ng-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-%C4%91%E1%BA%A1i-%C4%91o%C3%A0n-k%E1%BA%BFt-to%C3%A0n-d%C3%A2n-t%E1%BB%99c-v%C3%A0-%C4%91o%C3%A0n-k%E1%BA%BFt-qu%E1%BB%91c-t%E1%BA%BF-trong-giai-%C4%91o%E1%BA%A1n-hi%E1%BB%87n-nay.) [NỘI DUNG ÔN TẬP 137](#n%E1%BB%99i-dung-%C3%B4n-t%E1%BA%ADp-4) [CHƯƠNG VI 139](#_Toc90037960) [TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI 139](#t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-v%C4%83n-h%C3%B3a-%C4%91%E1%BA%A1o-%C4%91%E1%BB%A9c-con-ng%C6%B0%E1%BB%9Di) [I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA 139](#i.-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-v%C4%83n-h%C3%B3a) [II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC 146](#ii.-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-%C4%91%E1%BA%A1o-%C4%91%E1%BB%A9c) [III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI 156](#iii.-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-con-ng%C6%B0%E1%BB%9Di) [IV. XÂY DỰNG VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI VIỆT NAM HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 163](#iv.-x%C3%A2y-d%E1%BB%B1ng-v%C4%83n-h%C3%B3a-%C4%91%E1%BA%A1o-%C4%91%E1%BB%A9c-con-ng%C6%B0%E1%BB%9Di-vi%E1%BB%87t-nam-hi%E1%BB%87n-nay-theo-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fng-h%E1%BB%93-ch%C3%AD-minh) [NỘI DUNG ÔN TẬP 172](#n%E1%BB%99i-dung-%C3%B4n-t%E1%BA%ADp-5) [TÀI LIỆU THAM KHẢO 173](#t%C3%A0i-li%E1%BB%87u-tham-kh%E1%BA%A3o) LỜI NÓI ĐẦU =========== Năm 2019 Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đã ban hành chương trình, biên soạn giáo trình mới đối với môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên bậc đại học và cao đẳng khối không chuyên ngành Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh. Để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo hệ thống tín chỉ, bộ môn Lý luận chính trị đã chủ động tổ chức biên soạn tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh. Bài giảng được biên soạn thành 6 chương: chương 1 xác định đối tượng, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh, chương 2 trình bày cơ sở, quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh, từ chương 3 đến chương 6 đi sâu tập trung trình bày những nội dung cơ bản trong Tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong quá trình biên soạn, tập thể tác giả đã kế thừa những nội dung của Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh do hội đồng biên soạn giáo trình các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và Giáo trình của Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành. Tập bài giảng còn dựa vào Hồ Chí Minh toàn tập, Biên niên tiểu sử Hồ Chí Minh để khai thác tư liệu. Cùng với thực tiễn giảng dạy trong những năm qua, bộ môn Lý Luận chính trị thấy rằng cần phải hiệu chỉnh, bổ sung để hoàn thiện hơn nữa tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh. Do đó bộ môn tổ chức viết bài giảng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong quá trình biên soạn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp và những người quan tâm để tập bài giảng ngày một hoàn thiện hơn đáp ứng với yêu cầu đào tạo của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Trân trọng cám ơn! BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ========================= CHƯƠNG I ======== KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ============================================ VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH =========================================== [Mục tiêu, yêu cầu ] Khi nghiên cứu chương 1 cần nắm; \- Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh. \- Đối tượng và nhiệm vụ của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh. \- Nắm được các phương pháp nghiên cứu môn tư tưởng Hồ Chí Minh. Qua đó tiếp tục hoàn thiện tư duy và kỹ năng đúng đắn để phân tích các vấn đề đặt ra trong cuộc sống cả về lý luận và thực tiễn. \- Thấy được ý nghĩa quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. I. KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ================================= 1. Khái quát quá trình nhận thức về tư tưởng Hồ Chí Minh ======================================================== Tư tưởng Hồ Chí Minh gắn bó với toàn bộ tiến trình cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngay từ khi ra đời, trong hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện những nội dung rất cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam. Khi Đảng tiến hành lãnh đạo cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trải qua thử thách và được thực tiễn khẳng định lại. Thực tiễn đã chỉ rõ việc nhận thức về tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam cũng như vai trò của Người đối với quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam là một quá trình đầy phức tạp. Do ảnh hưởng bởi tư tưởng tả khuynh của Đại hội VI Quốc tế Cộng sản năm 1928, đã có sự hiểu không đúng từ Quốc tế Cộng sản và một số đồng chí trong Đảng Cộng sản Đông Dương trong vấn đề về tập hợp lực lượng cách mạng của những nước thuộc địa. Thực tiễn cách mạng đã chứng minh sự đúng đắn quan điểm của Hồ Chí Minh và những người tham gia Hội nghị thành lập Đảng, chính vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh được khẳng định lại. Từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II của Đảng năm 1951, Đảng ta khẳng định: "Đường lối chính trị, nền nếp làm việc và đạo đức của Đảng ta hiện nay là đường lối, tác phong và đạo đức cách mạng của Hồ Chủ tịch\...Toàn Đảng hãy ra sức học tập đường lối chính trị, tác phong, đạo đức cách mạng của Hồ Chủ tịch" và chỉ rõ "sự học tập ấy là điều kiện tiên quyết làm cho Đảng mạnh và cho cách mạng mau đến thắng lợi hoàn toàn"[^1^](#fn1){#fnref1.footnote-ref} Hồ Chí Minh từ trần ngày 2-9-1969, Ban chấp hành Trung ương Đản tôn vinh Hồ Chí Minh là *Anh hùng dân tộc vĩ đại.* Điếu văn của Ban chấp hành Trung ương Đảng có đoạn viết: "Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta"[^2^](#fn2){#fnref2.footnote-ref} Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng năm 1976 đánh giá: "Thắng lợi to lớn của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, cũng như những trang sử chói lọi của cách mạng Việt Nam ngót nửa thế kỷ nay mãi mãi gắn liền với tên tuổi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập và rèn luyện Đảng ta, người khai sinh nền Cộng hòa dân chủ Việt Nam, người vun trồng khối đại doàn kết dân tộc và xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, vị lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân và nhân dân ta, người anh hùng dân tộc vĩ đại, người chiến sĩ lỗi lạc của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế"[^3^](#fn3){#fnref3.footnote-ref} Tiếp đến Đại hội đại biểu toàn quốc lầ thứ V của Đảng năm 1982, đã nhấn mạnh: "Đảng phải đặc biệt coi trọng việc tổ chức học tập một cách có hệ thống tư tưởng, đạo đức tác phong của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong toàn Đảng"[^4^](#fn4){#fnref4.footnote-ref} Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm 1986, đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đại hội nhấn mạnh: "Đảng phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, kế thừa di sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh"[^5^](#fn5){#fnref5.footnote-ref} Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII ( 6-1991) đánh dấu một mốc quan trọng trong nhận thức của Đảng ta về tư tưởng Hồ Chí Minh, lần đầu tiên Đảng ta đã nêu lên quan niệm tư tưởng Hồ Chí Minh "Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin điều kiện cụ thể của nước ta và trong thực tế, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành một tài sản tinh thần quý báu của Đảng và của dân tộc". Đại hội cũng khẳng định: "Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động"[^6^](#fn6){#fnref6.footnote-ref} Việt Nam tiến hành đổi mới trên nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được khẳng định bằng các văn kiện quan trọng của Đảng và nhà nước. Đó là Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, được thông qua tại đại hội lần thứ IX năm 1991 (được bổ xung và phát triển năm 2011) và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năn 1992 và năm 2013. Nhận thức của Đảng về tư tưởng Hồ Chí Minh đã đầy đủ hơn trước, trong báo cáo chính trị của BCHTW Đảng khóa VIII được thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX năm 2001, ghi rõ: "Tư tưởng Hồ Chí Minh l*à một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại"* [^7^](#fn7){#fnref7.footnote-ref} Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng năm 2006 đã khẳng định về tư tưởng Hồ Chí Minh: "Sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta 76 năm đã khẳng định rằng, tư tưởng vĩ đại của Người cùng với chủ nghĩa Mác- Lênin mãi mãi là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và dân tộc ta. Tư tưởng đó đã dẫn dắt chúng ta trên mỗi chặng đường xây dựng và phát triển đất nước, là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam, là sức mạnh tập hợp và đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng của chúng ta hôm nay và mai sau"[^8^](#fn8){#fnref8.footnote-ref}. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh là nhân tố không thể thiếu trong tư tưởng và hành động của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân trong sự ngiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII nhấn mạnh "Kiên định và vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh" [^9^](#fn9){#fnref9.footnote-ref} Trên bình diện quốc tế, nhiều đảng chính trị, nhiều chính phủ và các tổ chức chính trị- xã hội, cũng như các cá nhân đánh giá cao phẩm chất, năng lực, vai trò của Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của dân tộc Việt Nam, với quá trình phát triển văn minh, tiến bộ của nhân loại. Tại Khóa họp Đại hội đồng lần thứ 24 của tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO), tháng 11 năm 1987, đã ra nghị quyết số 24C/ 18.6.5 về kỷ niệm 100 năm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nghị quyết: Nhắc lại Quyết định số 18C/4.351 thông qua tại khóa 18 Đại hội đồng UNESCO về việc tổ chức kỷ niệm ngày sinh của các danh nhân và việc kỷ niệm các sự kiện lịch sử đã để lại dấu ấn trong quá trình phát triển của nhân loại và ghi nhận: việc tổ chức kỷ niệm ngày sinh các nhân vật trí thức lỗi lạc và các danh nhân văn hóa trên phạm vi quốc tế góp phần thực hiện mục tiêu của UNESCO và đóng góp vào sự hiểu biết trên thế giới". Trên cơ sở đó "Ghi nhận năm 1990 sẽ đánh dấu 100 năm Kỷ niệm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc và nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam. 2. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh ================================= Năm 2011, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, nêu khái niệm "Tư tưởng Hồ Chí Minh": "Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi"[^10^](#fn10){#fnref10.footnote-ref} Khái niệm trên chỉ rõ: *Bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh*. Đó là hệ thống các quan điểm lý luận, phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới. Con đường để đạt được mục tiêu đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu và con đường cách mạng Việt Nam dựa trên nền tảng của nghĩa Mác-Lênin để xây dựng hệ thống các quan điểm cơ bản về chính trị (đường lối cách mạng đối nội, đối ngoại, xây dựng các lực lượng cách mạng, xây dựng nhà nước), các quan điểm về kinh tế, văn hóa, xây dựng con người xã hội chủ nghĩa... *Nguồn gốc, cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:* là những giá trị cơ bản bền vững của chủ nghĩa Mác - Lênin, những tinh hoa văn hóa nhân loại khác; đồng thời tư tưởng Hồ Chí Minh còn bắt nguồn từ việc Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. *Ý nghĩa và giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh:* tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng lý luận và định hướng cho Đảng ta xây dựng đường lối đúng đắn, tổ chức lực lượng cách mạng và dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này tới thắng lợi khác trong toàn bộ tiến trình cách mạng của nước ta. Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác -Lênin là bộ phận cấu thành nên nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam. Khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh có hai phương thức tiếp cận : *Thứ nhất,* tư tưởng Hồ Chí Minh được nhận diện như một hệ thống tri thức tổng hợp, bao gồm: tư tưởng triết học, tư tưởng kinh tế; tư tưởng quân sự; tư tưởng chính trị; tư tưởng văn hoá, đạo đức và nhân văn*.* *Thứ hai,* tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống các quan điểm về cách mạng Việt Nam, bao gồm: Tư tưởng về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc; về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; về Đảng Cộng sản Việt Nam; về đại đoàn kết dân tộc; về dân chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về văn hoá, đạo đức v.v... Chương trình này vận dụng phương thức tiếp cận thứ hai để giới thiệu và nghiên cứu hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ======================== Trong chuyên ngành Hồ Chí Minh học có nhiều phân ngành, môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh là một nội dung cơ bản của chuyên ngành. Môn học đi sâu nghiên cứu về tư tưởng của Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu môn tư tưởng Hồ Chí Minh là toàn bộ những quan điểm của Hồ Chí Minh thể hiện trong di sản của Người. Di sản của một con người được thể hiện trên hai bình diện: di sản về tư tưởng và di sản được "hiện thực hóa" trong thực tiễn. Do đó, đối tượng nghiên cứu của tư tưởng Hồ Chí Minh được hiểu trên hai bình diện: *Một là**,*** hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam trong tư tưởng Hồ Chí Minh được phản ánh ở những bài viết, bài nói của Người. Những quan điểm này được thể hiện ở nhiều lĩnh vực, nhiều mối quan hệ, ở những tác phẩm lý luận chính trị, những bài phát biểu trong các cuộc họp, những văn bản trong cương vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước, trong tiếp xúc với các đối tượng trong quá trình hoạt động cách mạng của Người. Tư tưởng của Hồ Chí Minh còn được thể hiện trong cuộc đời hoạt động hết sức đa dạng phong phú cả ở trong nước và trên bình diện quốc tế của Hồ Chí Minh. *Hai là,* Đối tượng nghiên cứu môn học còn được thể hiện trong quá trình "Hiện thực hóa" những quan điểm của Hồ Chí Minh trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Điều này được hiểu trên hai góc độ: Thứ nhất, Hệ thống những quan điểm của Hồ Chí Minh được Người cụ thể hóa vào quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Những quan điểm đó đã biến thành sức mạnh vật chất thông qua phong trào cách mạng, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Thứ hai, Hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh được cách mạng Việt Nam vận dụng sáng tạo và phát triển trong điều kiện mới, khi Hồ Chí Minh đã từ trần. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU =========================== 1. Phương pháp luận của việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh ============================================================ ***Hồ Chí Minh lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin làm thế giới quan, phương pháp luận cho quá trình hoạt động cách mạng của Người. Phương pháp luận đó chỉ đạo quá trình nhận thức và hành động của Hồ Chí Minh trong quá trình đấu tranh cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Chính vì vậy, cần chỉ rõ một số nguyên tắc phương pháp luận trong nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.*** ***a. Bảo đảm sự thống nhất nguyên tắc tính Đảng và tính khoa học*** ***Nguyên tắc tính Đảng chỉ rõ: trong quá trình nghiên cứu một vấn đề phải đứng trên một lập trường, một quan điểm nhất định. Tức là quan điểm đó, lập trường đó bảo vệ lợi ích của giai cấp nào ? phản đối lợi ích của giai cấp nào ?*** Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh phải đứng trên lập trường của chủ nghĩa Mác -- Lênin và quan điểm, đường lối, cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam để nhận thức phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó chính là đứng trên lập trường, quan điểm lợi ích của giai cấp công nhân để nhận thức và quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh Nguyên tắc tính khoa học chỉ rõ: Phải đảm bảo tính khách quan trong quá trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. Tính khoa học yêu cầu chỉ rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của các luận đề nêu ra khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. Tính khoa học còn chỉ rõ, trong quá trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh cần tránh việc áp đặt, cường điệu hóa hoặc hiện đại hóa tư tưởng của Người. Sự thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học là nguyên tắc cơ bản trong phương pháp luận nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. Chỉ trên nguyên tắc thống nhất giữa tính Đảng với tính khoa học, người nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh mới hiểu rõ, hiểu sâu sắc về tư tưởng Hồ Chí Minh. ***b. Thống nhất lý luận và thực tiễn*** Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của triết học Mác - Lênin. Nguyên tắc này chỉ rõ: Thực tiễn là nguồn gốc, là động lực của nhận thức, là cơ sở và tiêu chuẩn của chân lý. Mọi nhận thức đều xuất phát từ thực tiễn, đều có cơ sở từ thực tiễn. Thực tiễn luôn đề ra mục tiêu, phương hướng để nhận thức phát triển. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Lý luận sau khi hình thành thì nó phải quay về phục vụ sự phát triển của thực tiễn thông qua hoạt động của con người. Nhận thức không phải là để trang trí mà nhận thức thúc đẩy thực tiễn theo hướng tich cực. Đây là nguyên tắc xuất phát trong quá trình nhận thức và hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh. Một vấn đề cũng phải đề cập tới trong nguyên tắc này là: Trong quá trình tiếp thu chủ nghĩa Mác -Lênin chính Hồ Chí Minh đã đóng góp vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Do đó, trong quá trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh cần vận dụng chính phương pháp luận của Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc kết hợp lý luận với thực tiễn. Về lý luận, Hồ Chí Minh cho rằng: "Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh đấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính. Lý luận như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực tế. Không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi^"^[^11^](#fn11){#fnref11.footnote-ref}. Người cũng phê bình sự chủ quan, coi thường lý luận: "Vì kém lý luận, cho nên gặp việc không biết xem xét cho rõ, cân nhắc cho đúng, xử trí cho khéo. Không biết nhận rõ hoàn cảnh khách quan, ý mình nghĩ thế nào làm thế ấy. Kết quả thường thất bại"[^12^](#fn12){#fnref12.footnote-ref} Hồ Chí Minh còn chỉ rõ: con người sẽ mắc căn bệnh *lý luận suông* nếu không áp dụng lý luận vào thực tiễn: "Dù xem được hàng vạn quyển lý luận, nếu không biết đem ra thực hành, thì khác nào một cái hòm đựng sách. Xem nhiều sách để mà lòe, để làm ra ta đây, thế không phải là biết lý luận\... Phải đem lý luận áp dụng vào công việc thực tế\... Lý luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm theo lý luận. Lý luận cũng như cái tên (hoặc viên đạn). Thực hành như cái đích để bắn. Có tên mà không bắn hoặc bắn lung tung cũng như không có tên"[^13^](#fn13){#fnref13.footnote-ref} Từ cơ sở lý luận trên, trong quá trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, người nghiên cứu cần quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào nghiên cứu mỗi luận điểm. Phải gắn quan điểm của Hồ Chí Minh với điều kiện lịch sử cụ thể của từng thời kỳ hoạt động của Người cũng như của từng giai đoạn cách mạng Việt Nam. Cơ sở lý luận giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thực tiễn hoạt động của Người cũng như cơ sở thực tiễn giúp chúng ta lý giải những quan điểm của Người đối với cách mạng Việt Nam. ***c.Quan điểm lịch sử - cụ thể*** Đây là phương pháp luận căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Phương pháp đòi hỏi khi nghiên cứu một sự vất hiện tượng phải đặt sự vật trong một không gian thời gian cụ thể. Chỉ có gắn với điều kiện cụ thể về không gian và thời gian ta mới lột tả được bản chất sự vật. Không gian, thời gian khác nhau, sự vật khác nhau sẽ có nhận thức về sự vật khác nhau. Nhận thức về sự vật luôn gắn với nhu cầu của con người trong quá trình hoạt động thực tiến. Phương pháp này cũng đòi hỏi con người trong nghiên cứu về sự vật phải đặt sự vật trong tiến trình phát triển của nó. Vận dụng nguyên tắc phương pháp này vào việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh phải: Xem xét sự ra đời của quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh lịch sử như thế nào ? phát triển qua các giai đoạn ra sao ? đứng trên quan điểm nào để xem xét và ý nghĩa đối với cách mạng Việt Nam ở giai đoạn lịch sử đó. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn còn được thực hiện trong quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giai đoạn xây dựng đất nước định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. ***d. Quan điểm kế thừa và phát triển*** ***Kế thừa và phát triển là nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chững. Phương pháp chỉ rõ: trong quá trình xem xét sự vật phải đặt sự vật trong sự phát triển để thấy rõ được quá trình vận động của chúng từ chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn, qua đó nắm bắt được bản chất của sự vật. Trên cơ sở đó khi cải tạo sự vật phải biết loại bỏ những gì không phù hợp của sự vật cũ, giữ lại những yếu tố tích cực của sự vật cũ, cải tạo sự vật cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh mới. Trong quá trình hoạt động cách mạng*** Hồ Chí Minh là một mẫu mực về sự vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận Mác -- Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đòi hỏi không chỉ biết kế thừa mà còn phải biết vận dụng, phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện lịch sử mới của dân tộc và quốc tế. ***e. Quan điểm toàn diện và hệ thống*** ***Chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ trong một sự vật luôn bao gồm nhiều bộ phận, nhiều yếu tố, thuộc tính khác nhau được sắp xếp theo một hệ thống nhất định để tạo nên sự vật hoàn chỉnh. Các bộ phận. thuộc tính yếu tố có vai trò không ngang bằng nhau đối với sự tồn tại của sự vật\...*** ***Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh đã xây dựng hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam để phục vụ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.*** ***Do vậy, khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh trên bình diện tổng thể hay bộ phận phải thấy được mối liên hệ qua lại giữa các quan điểm, tư tưởng đó xoay quanh hạt nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tách rời một quan điểm nào đó khỏi hệ thống sẽ dẫn đến sai lầm trong nhận thức về tư tưởng Hồ Chí Minh.*** 2\. Các phương pháp cụ thể Từ nguyên tắc phương pháp luận chung, khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh cần sử dụng một số phương pháp cụ thể sau: *a. Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc và sự kết hợp hai phương pháp này*. Phương pháp lịch sử chỉ rõ: khi nghiên cứu sự vật hiện tượng cần nghiên cứu theo trình tự thời gian của sự vật từ quá trình phát sinh, phát triển cho đến hệ quả của nó. Phương pháp lịch sử là phương pháp sát hợp khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. Phương pháp lôgic nghiên cứu sự vật một cách tổng quát nhằm tìm ra bản chất vốn có của sự vật hiện tượng và khái quát thành lý luận. Phương pháp này không đề cập đến những hiện tượng riêng lẻ, rời rạc mà đi sâu nghiên cứu những vấn đề bản chất nhất, cơ bản, quyết định đến sự tồn tại và phát triển sự vật. Trong quá trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh phải kết hợp chặt chẽ phương pháp lôgic và phương pháp lịch sử để làm nổi bật nội dung thực chất trong từng luận điểm của Người. *b. Phương pháp phân tích văn bản kết hợp với hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh* Những bài viết, bài nói của Hồ Chí Minh đã được tập hợp thành Bộ sách Hồ Chí Minh toàn tập (hiện nay là 15 tập). Một yêu cầu tất yếu khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là phải dựa vào những tác phẩm của Người. Qua nghiên cứu những tác phẩm đó sẽ lĩnh hội được tư tưởng của Người ở các lĩnh vực khác nhau, trải qua các thời kỳ hoạt động khác nhau trong toàn bộ tư tưởng của Người. Di sản tinh thần của Hồ Chí Minh không chỉ thể hiện thông qua các tác phẩm mà còn được thể hiện trong toàn bộ cuộc đời hoạt động của Người, thông qua những hoạt động thực tiễn đó mà hiểu về tư tưởng Hồ Chí Minh. *c. Phương pháp chuyên ngành, liên ngành* Tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện thông qua nhiều lĩnh vực khác nhau như chính trị, triết học, kinh tế, quân sự, tư tưởng văn hóa, vv\... Vì vậy, khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, ngoài sử dụng phương pháp luận chung, thì cần sử dụng các phương pháp chuyên ngành, liên ngành để nghiên cứu toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như ở các lĩnh vực cụ thể, thông qua các tác phẩm riêng biệt. Chỉ có như vậy mới hiểu một cách đẩy đủ, toàn diện về tư tưởng Hồ Chí Minh. Để nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh đạt được trình độ khoa học ngày một cao hơn, cần phải đổi mới và hiện đại hoá các phương pháp nghiên cứu cụ thể trên cơ sở không ngừng phát triển và hoàn thiện về lý luận và phương pháp luận khoa học nói chung. Trong nghiên cứu hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay, các phương pháp cụ thể thường được áp dụng có hiệu quả là: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê trắc lượng, văn bản học, điều tra điền dã, phỏng vấn nhân chứng lịch sử, v.v.. Tuy nhiên sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu. IV. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC TƯ TƯƠNGHỒ CHÍ MINH ======================================================== 1. Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận ============================================ Cùng với Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam. Chính vì vậy, môn học tư tưởng Hồ Chí Minh có vai trò quan trọng trong việc củng cố, tăng cường thế giới quan, phương pháp luận cách mạng cho người học. Môn học tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần trang bị cho sinh viên hệ thống tri thức khoa học và toàn diện về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Thông qua đó hình thành năng lực, phương pháp giải quyết những vấn đề do cuộc sống đặt ra. Học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm bồi dưỡng, củng cố cho sinh viên, thanh niên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; tích cực, chủ động đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta. 2. Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước. ======================================================================================================================================== Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, người học không những có những hiểu biết về tri thức khoa học, nâng cao trình độ tư duy lý luận mà còn hiểu biết sâu sắc và toàn diện về cuộc đời, sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh, Anh hùng giải phóng dân tộc, Nhà văn hóa kiệt xuất của thế giới. Qua những tri thức đó, người học nhận thức sâu hơn về vai trò của đạo đức đối với xã hội, những phẩm chất đạo đức cần có của con người, đặc biệt là con người cách mạng. Từ nhận thức đó, người học có điều kiện tốt để thực hành đạọ đức cách cách mạng, chống lại những nhận thức và hành vi đạo đức đi ngược lại những giá trị nhân văn mà cách mạng hướng tới. Thông qua những nhận thức mà môn học mang lại, góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị, kiên định với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh mà Đảng, Hồ Chủ tịch và nhân dân ta đã lựa chọn. Trên cơ sở kiến thức đã học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam. 3. Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác ========================================================= Nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có thể vận dụng để xây dựng phong cách tư, phong cách diễn đạt một vấn đề trong nhận thức. Đặc biệt, người học có thể xây dựng cho mình một phương pháp làm việc khoa học, phương pháp sinh hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Hơn nữa, người học có thể từng bước xây dựng, hoàn thiện phương pháp đối nhân xử thế theo phong cách Hồ Chí Minh trên tinh thần: Dĩ bất biến ứng vạn biến. NỘI DUNG ÔN TẬP =============== 1. Qua nghiên cứu khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh, anh(chị) có nhận xét gì về quá trình nhận thức của Đảng ta về tư tưởng Hồ Chí Minh. 2. Phân tích tầm quan trọng của việc sử dụng phương pháp nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh. Chương II ========= CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ============================================================== **Mục tiêu, yêu cầu:** Khi nghiên cứu chương 2 cần nắm vững những nội dung chủ yếu sau đây: \- Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. \- Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. \- Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của dân tộc và trên thế giới. I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ======================================== 1. Cơ sở thực tiễn ================== *a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX*. Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Sau hiệp định Pa-tơ-nốt nước Việt Nam từ một xã hội một xã hội phong kiến độc lập trở thành nước "thuộc địa và phong kiến^"^[^14^](#fn14){#fnref14.footnote-ref} Chính quyền phong kiến Việt Nam lúc đó bảo thủ và phản động về chính trị, duy trì chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động như: trong nước thì tăng cường đàn áp, bóc lột tàn bạo nhân dân lao động, bên ngoài thì bế quan tỏa cảng, cuối cùng nhân nhượng, cầu hòa Pháp, tiếp tay cho Pháp xâm lược nước ta và đàn áp phong trào đấu tranh yêu nước. Như vậy, Triều đình nhà Nguyễn đã không biết phát huy nội lực để đấu tranh bảo về độc lập dân tộc và chấn hưng đất nước, mà thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động, dẫn đến bên trong thì sợ nhân dân, bên ngoài thì bạc nhược trước kẻ thù, cuối cùng cam chịu đầu hàng để giữ lấy lợi ích riêng của hoàng tộc. Trong điều kiện đó, nhân dân ta bị đặt trước tình trạng hết sức khó khăn là phải cùng lúc chống cả triều đình phong kiến phản bội dân tộc và thực dân Pháp xâm lược. *Phong trào yêu nước chống Pháp phát triển mạnh mẽ với các xu hướng khác nhau và sự bế tắc về đường lối cách mạng* Mặc dù triều đình phong kiến nhu nhược, thỏa hiệp với thực dân Pháp song trong những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp vẫn diễn ra mạnh mẽ, với nhiều xu hướng khác nhau trong cả nước, cụ thể: *Phong trào của các sỹ phu yêu nước theo ý thức hệ phong kiến*: với tư tưởng tôn quân, chưa tin tưởng vào nhân dân. Mục tiêu đánh Pháp để phục hồi chế độ phong kiến: Tiêu biểu như phong trào Cần Vương Vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết (1885 -1896), Trương Định, Nguyễn Trung Trực ở Miền Nam, Phan Đình Phùng ở Miền Trung, Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích, Hoàng Hoa Thám ở miền Bắc\... Sự thất bại của các cuộc khởi nghĩa này về bản chất thể hiện sự bất lực, sự lỗi thời của hệ tư tưởng phong kiến trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc. *Sang đầu thế kỷ XX*: phong trào yêu nước chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản với các phong trào Đông du (1905- 1909) do Phan Bội Châu khởi xướng; Phong trào Duy tân (1906- 1908) do Phan Châu Trinh phát động; Phong trào Đông kinh nghĩa thục (tháng 3 đến tánh 7 năm 1907) do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền phát động; Phong trào chống thuế ở Trung kỳ năm 1908 do một số nhân sĩ đứng đầu. Các phong trào yêu nước theo xu hướng dân chủ tư sản nổi lên mạnh mẽ và rộng khắp nhưng nhanh chóng thất bại vì đường lối cách mạng không rõ ràng, không huy động được sức mạnh của các tầng lớp nhân dân, tư tưởng cầu viện nước ngoài, không độc lập tự chủ. Tóm lại: Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là xã hội thuộc địa và phong kiến với hai mâu thuẫn cơ bản: Một là, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp Hai là: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp tư sản. Bên cạnh đó còn mâu thuẫn cơ bản trong xã hội phong kiến chưa được giải quyết là mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến. Để giải quyết các mâu thuẫn khách quan đó, các phong trào yêu nước đã nổ ra liên tiếp nhưng đều không thành công. Sự thất bại của phong trào yêu nước nói lên sự khủng hoảng về đường lối chính trị ở Việt Nam, do đó, đòi hỏi khách quan của thực tiễn lúc này là phải tìm kiếm một con đường mới để giải phóng dân tộc Việt Nam. Khi thực dân Pháp tăng cường bóc lột ở Việt Nam đã làm xuất hiện một lực lượng xã hội mới, đó là giai cấp công nhân Việt Nam. Cuối thế kỷ XIX, ở Việt Nam đã có công nhân với một lượng ít ỏi trong các xí nghiệp của tư sản nước ngoài. Giai cấp công nhân đã xuất hiện trước chiến tranh thế giới I (1914-1918). Giai cấp công nhân Việt Nam mang đầy đủ các đặc điểm của công nhân quốc tế, nhưng do đặc điểm bởi xã hội, giai cấp công nhân Việt Nam bị ba tầng áp bức, bóc lột: Thực dân, tư sản, phong kiến. Giai cấp công nhân Việt Nam sớm đứng lên đấu tranh chống lại áp bức, bóc lột, phong trào đấu tranh đi từ hình thức thấp nhất đến những hình thức cao hơn: như đốt lán trại, bỏ trốn tập thể, rồi nhanh chóng tiến tới bãi công, đình công. Sự xuất hiện giai cấp công nhân và phong trào công nhân cùng với phong trào yêu nước có sẵn trong lịch sử dân tộc là điều kiện xã hội thuận lợi để chủ nghĩa Mác - Lênin thâm nhập vào nước ta. *b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX* Cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền (CNĐQ), với đặc điểm quan trọng nhất của nó là xâm chiếm thuộc địa. Các nước đế quốc như Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ý, Đức, Nga, Nhật Bản, Bỉ, Hà Lan.. đã chi phối toàn bộ thế giới, đặc biệt là Anh, Pháp. Phần lớn các nước châu Phi, Mỹ La tinh, châu Á trở thành các nước thuộc địa và phụ thuộc. Sự xuất hiện chủ nghĩa đế quốc, xâm chiếm thuộc địa làm cho thế giới nảy sinh mâu thuẫn mới. Trước đó, ở châu Á có mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến, giai cấp công nhân với giai cấp vô sản, nay xuất hiện mâu thuẫn mới: các nước đế quốc với các dân tộc thuộc điạ, mâu thuẫn này có tính chất toàn cầu. Chủ nghĩa đế quốc xuất hiện, chỉ rõ các dân tộc thuộc địa muốn giải phóng dân tộc mình chỉ còn con đường đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Điều này làm xuất hiện mâu thuẫn trong lý luận, làm xuất hiện chủ nghĩa Lênin trong quan điểm mới về tập hợp lực lượng: vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại. Như vậy chủ nghĩa đế quốc xuất hiện chỉ rõ phong trào yêu nước: muốn cứu nước, giành độc lập dân tộc phải đi theo một con đường mới, con đường cách mạng vô sản. *Thắng lợi Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917* Sự xuất hiện chủ nghĩa đế quốc tạo nên sự phát triển không đều của nó, điều đó xuất hiện điều kiện mới của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ở giai đoạn chủ nghĩa tư bản cạnh tranh, Mác và Ăng ghen dự báo: cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra đồng thời và thắng lợi ở tất cả các nước tư bản chủ nghĩa, chí ít là ở Anh, Pháp, Mỹ, Đức. Bước sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, Lênin dự báo: đã xuất hiện tình thế cách mạng không đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa có thể nổ ra và thắng lợi ở một số nước, thậm chí một nước nằm trong khâu yếu nhất trong dây chuyền của chủ nghĩa đế quốc. Phân tích tình hình mọi mặt, Lênin khẳng định nước Nga là khâu yếu nhất trong dây chuyền của chủ nghĩa đế quốc. Lênin và Đảng Bôn sê vích Nga lãnh đạo thành công cuộc cách mạng tháng Mười Nga. Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng tháng Mười Nga mở ra một thời đại mới: thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Cách mạng tháng Mười Nga thành công, tạo ra mâu thuẫn mới của thời đại: mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội. Nước Nga thành trung tâm của cách mạng thế giới. Khi nói về Lênin, thì Hồ Chí Minh thường đồng nghĩa "Lênin là người đầu tiên", nhấn mạnh tầm quan trọng giải quyết vấn đề dân tộc thuộc địa, đặt nền móng cho cách mạng vô sản. Cách mạng tháng Mười Nga ảnh hưởng đến Hồ Chí Minh rất lớn. *Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản* Quốc tế Cộng sản III ra đời ngày 2- 3-1919 ở Mátxcơva. Quốc tế Cộng sản III đã thúc đẩy việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và kinh nghiệm của cách mạng tháng Mười Nga đi khắp thế giới, thúc đẩy sự ra đời và hoạt động mạnh mẽ của các Đảng Cộng sản ở nhiều nước trên thế giới. Hồ Chí Minh đánh giá Quốc tế Cộng sản III là trung tâm, là bộ não của cách mạng thế giới. Người coi đây là nhân tố quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Quốc tế Cộng sản III ra đời dẫn đến sự phân hoá trong nội bộ các Đảng dân chủ xã hội ở nhiều nước, cuộc đấu tranh trong nội bộ các đảng này là ở lại Quốc tế II hay gia nhập Quốc tế III. Nguyễn Ái Quốc đã ủng hộ việc gia nhập Quốc tế cộng sản III Kết luận: Hoàn cảnh lịch sử ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh chính là sự vận động, phát triển của tư tưởng yêu nước Việt Nam những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; là sự gặp gỡ giữa trí tuệ mẫn cảm, thiên tài của Hồ Chí Minh với trí tuệ thời đại - chủ nghĩa Mác - Lênin. Từ sự tiếp thu nhận thức ban đầu, trong quá trình hoạt động cách mạng, lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển những quan điểm mới, tạo thành hệ thống tư tưởng của Người. 2. Cơ sở lý luận ================ *a. Giá trị truyền thống dân tộc* Dân tộc Việt Nam trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã tạo cho mình một nền văn hoá riêng, phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp. Đó là ý thức chủ quyền quốc gia dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, yêu nước, kiên cường, bất khuất,\... tạo thành động lực mạnh mẽ của đất nước; là tinh thần tương thân, tương ái, nhân nghĩa, cố kết cộng đồng dân tộc; thuỷ chung, khoan dung, độ lượng; thông minh, sáng tạo, quí trọng hiền tài, tiếp thu tinh hoa nhân loại để làm phong phú văn hoá dân tộc\... Trong nguồn giá trị tinh thần truyền thống đó, chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, là dòng chảy chính của tư tưởng văn hoá truyền thống Việt Nam, xuyên suốt trường kỳ lịch sử, là động lực mạnh mẽ cho sự trường tồn và phát triển của dân tộc. Yêu nước là một phạm trù tình cảm rất khó diễn đạt, nhưng có thể thấy yêu nước có những biểu hiện cụ thể sau: Yêu nước là yêu một quê hương, một xóm làng cụ thể. Yêu nước là làm tròn bổn phận với gia đình, quê hương, Tổ quốc. Yêu nước là xả thân vì độc lập tự do của Tổ quốc. Yêu nước là giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Truyền thống yêu nước là cội nguồn sức mạnh của dân tộc Việt Nam, sức mạnh đó gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc. Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước từ lòng yêu nước nồng nàn đó. *b. Tinh hoa văn hóa nhân loại* Hồ Chí Minh đã biết làm giàu vốn văn hoá của mình bằng cách học hỏi, tiếp thu tinh hoa tư tưởng văn hoá phương Đông và phương Tây. ***Tinh hoa văn hoá phương Đông*** ***Phương Đông theo cách hiểu ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng cơ bản là thống nhất ở quan niệm đó là những nước châu Á. Phương Đông là cái nôi văn minh nhân loại, nơi xuất hiện các nền văn minh lớn của nhân loại, đó là Trung Hoa và Ấn Độ, với những giá trị có ảnh hưởng sâu rộng đến các nước châu Á và Việt Nam. Trong những giá trị tư tưởng to lớn đó có ba học thuyết nổi bật đó là Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo.*** Bàn về Nho giáo, Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng Tử có nhiều điều không đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học. "Chỉ những người cách mạng chân chính mới thu thái được những hiểu biết quý báu của các đời trước để lại. Lênin dạy chúng ta như vậy"[^15^](#fn15){#fnref15.footnote-ref} Mặc dù, Nho giáo có những hạn chế nhất định như yếu tố duy tâm, lạc hậu, phân biệt đẳng cấp, khinh nữ, khinh lao động chân tay,... nhưng Nho giáo vẫn có nhiều yếu tố tích cực đó là triết lý hành động, nhập thế hành đạo, giúp đời; đó là lý tưởng về một xã hội bình trị, tức là ước vọng về một xã hội hoà mục, một "thế giới đại đồng"; là triết lý tu thân dưỡng tính (Chính tâm, tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ). Mặt tích cực của Nho giáo còn là đề cao văn hoá, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học. Hồ Chí Minh đã khai thác, tiếp thu những yếu tố tích cực phù hợp của Nho giáo để phục vụ cho mục tiêu của cách mạng Việt Nam, hướng tới xây dựng một xã hội: dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. *Phật giáo* Phật giáo là một tôn giáo có nguồn gốc từ Ấn Độ, du nhập vào Việt Nam rất sớm. Là một tôn giáo nên có nhiều mặt tiêu cực không thể tránh khỏi như: duy tâm, thủ tiêu đấu tranh; khuất phục trước kẻ thù. Nhưng Phật giáo cũng có nhiều mặt tích cực như: tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, một tình yêu bao la đến cả chim muông, cây cỏ, không sát sinh mà phóng sinh. Phật giáo khuyên xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện. Đặc biệt, là tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp. Đức Phật dạy rằng: Ta là Phật đã thành. Chúng sinh là Phật sắp thành, nếu tu luyện sẽ thành. Hồ Chí Minh nhận định về Phật giáo: "Đức Phật là đại từ đại bi, cứu khổ cứu nạn, muốn cứu chúng sinh thoát khỏi khổ nạn, Người phải hy sinh đấu tranh, diệt lũ ác ma"[^16^](#fn16){#fnref16.footnote-ref} Trong quá trình hoạt động cách mạng Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng tích cức của Phật giáo, hướng hoạt động của các tín đồ Phật giáo vào đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng xã hội mới, con người mói trong quá trình canh tân đất nước. *Với Đạo giáo* Lão tử và Trang tử là hai đại biểu chủ yếu, là những nhà triết học Trung Hoa, nổi bật với tư tưởng: Đạo là bản nguyên của thế giới vật chất, là con đường, là quy luật chung về sự sinh thành, biến hóa của mọi sự vật trong vũ trụ. Trong học thuyết về xã hội các ông đề xuất tư tưởng Vô vi, trình bày quan điểm về nhân sinh hành vi. Vô vi theo nghĩa thông thường là không làm gì cả nhưng trong Đạo giáo *Vô vi* là "đem cái tự nhiên mà giúp một cách tự nhiên, không tư tâm, không vị kỷ"- nghĩa là sống, hoạt động theo lẽ tự nhiên, thuần phác, không can thiệp, không làm trái với bản tính tự nhiên. Hành động hay nhất là đừng can thiệp đến việc đời và nếu phải làm thì hãy làm cái không làm (vô vi) một cách kín đáo, khéo léo. Đây là giải pháp an bang tế thế - dùng đạo trị nước. Muốn lấy Vô vi mà xử sự, phải có những con người gột sạch tâm tư, tư dục có như vậy mới có tính thần cách mạng với bản thân và xã hội, mới không chịu khuất phục trước quyền uy. Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử trong giải quyết mối quan hệ giữa con người với tự nhiên: gắn bó với tự nhiên, hòa đồng với tự nhiên, chính là bảo vệ môi trường sống của con người. Những tư tưởng tiến bộ của Lão tử được Hồ Chí Minh kế thừa vận dụng vào quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Người đã phát động *Tết trồng cây* để bảo vê, phát triển môi trường sinh thái. Người yêu cầu cán bộ, đảng viên sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, suy nghĩa và hành động tuân theo quy luật tư nhiên và xã hội. Ngoài ra, trong quá trình tìm đường cứu nước Hồ Chí Minh cũng tiếp cận với quan điểm của các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại khác như Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản Tử và tiếp cận tư tưởng của các nhà tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại của Trung Quốc, Ấn Độ, có thể kể đến: Tôn Trung Sơn, M. Karamsan Găng đi. *Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn*, nhà cách mạng tư sản Trung Quốc đã đưa ra và thực hiện Chủ nghĩa Tam dân: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc. Tôn Trung Sơn bổ xung quan điểm: Liên Nga, thân Cộng, ủng hộ phương Đông. Thực chất quan điểm của Tôn Trung Sơn đã tiến gần sát với với quan điểm của cách mạng Vô sản. Trong quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm thấy điểm thích hợp ở Tôn Trung Sơn với điều kiện của Việt Nam. Hồ Chí Minh đã phát triển sáng tạo quan điểm của Tôn Trung Sơn trong cách mạng của Việt Nam thành tư tưởng: Độc Lập -Tự Do - Hạnh Phúc. *Môhanđát Karamsan Găng di*, nhà tư tưởng Ấn Độ đưa ra chủ trương "Không kháng cự bằng bạo lực", đoàn kết các lực lượng xã hội để giải phóng dân tộc: chỉ cần đoàn kết các tôn giáo thì sẽ đấu tranh giành độc lập dân tộc thắng lợi. Hồ Chí Minh với thế giới quan, phương pháp luận biện chứng Mac xít đã kế thừa những tinh hoa tư tưởng phương Đông để giải quyết những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Hơn 30 năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, Hồ Chí Minh chủ yếu sống ở phương Tây nên chịu ảnh hưởng của nền dân chủ và cách mạng phương Tây. *Về tư tưởng Tự do, bình đẳng, bác ái của cách mạng Pháp* Ngay từ nhỏ học ở trường tiểu học Đông Ba rồi Quốc Học Huế, Người đã làm quen với văn hoá Pháp, ham môn lịch sử và muốn tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp năm 1789. Người đã tiếp thu tư tưởng của các nhà khai sáng: Vônte, Rútxô, Môngtexkiơ. Đặc biệt, Người chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư tưởng tự do, bình đẳng của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Đại cách mạng Pháp. *Về tư tưởng dân chủ của cách mạng Mỹ* Người đã tiếp thu giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập năm 1776, quyền của nhân dân kiểm soát chính phủ. Nhờ có sự rèn luyện trong phong trào công nhân Pháp và sự cổ vũ, dìu dắt trực tiếp của nhiều nhà cách mạng và trí thức Pháp như: M-CaSanh, Cutuyariê, Môngmútxô, Người đã từng bước trưởng thành, biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại cả Đông và Tây để từ đó có lựa chọn, kế thừa, vận dụng và phát triển. *Chủ nghĩa Mác - Lênin* Những bài học rút ra từ những phong trào yêu nước của thế hệ cha anh, với 10 năm (1911-1920) bôn ba ở nước ngoài đã giúp Nguyễn Tất Thành phát triển và hoàn thiện nguồn vốn chính trị, văn hóa và đời sống thực tiễn xã hội để hình thành nên bản lĩnh chính trị của người chiến sỹ cách mạng. Chính bản lĩnh chính trị ấy đã giúp Nguyễn Ái Quốc đã tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo không sao chép, giáo điều khi vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Với tư duy hành động, Người tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin còn do yêu cầu của thực tiễn cách mạng Việt Nam, đó là con đường cứu nước, giành độc lập dân tộc. Người đến với chủ nghĩa Mác-Lênin từ chủ nghĩa yêu nước, Người nghiên cứu chủ nghĩa Mác một cách sâu sắc, khoa học, nắm chắc cái tinh thần, bản chất để vận dụng phù hợp. Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện: Tháng 7/1920 sau khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin".[^17^](#fn17){#fnref17.footnote-ref} Đây là bước quyết định nhảy vọt về chất trong quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã cung cấp cho Hồ Chí Minh thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng để tổng kết lịch sử và kinh nghiệm thực tiễn, tích luỹ kiến thức tìm ra con đường cứu nước mới, con đường cách mạng vô sản. Như vậy, chủ nghĩa yêu nước là cơ sở ban đầu và là động lực thôi thúc Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã nâng chủ nghĩa yêu nước truyền thống ở Hồ Chí Minh lên một tầm cao mới, tạo ra bước phát triển mới về chất phù hợp với thời đại mới để giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước của Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thể kỷ XX, mở ra một thời đại mới cho sự phát triển của dân tộc. Tóm lại: Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và phát triển là kết quả của sự kết hợp giữa kế thừa, phát triển giá trị truyền thống của dân tộc, tiếp thu và vận dụng tinh hoa văn hóa nhân loại vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. 3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh =============================== *a. Phẩm chất Hồ Chí Minh* *Thứ nhất*, Hồ Chí Minh có lý tưởng cao cả, hoài bão lớn cứu dân cứu nước thoát khỏi ách đô hộ, giành độc lập dân tộc và phát triển kịp với các nước tiên tiến trên thế giới. Người có tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sỹ cộng sản nhiệt tình cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, một tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nền độc lập tự do của tổ quốc, vì sự nghiệp giải phóng con người, giải phóng nhân loại**.** Những phẩm chất cá nhân đó là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn của Người vì dân tộc Việt Nam và nhân loại. *Thứ hai*, Hồ Chí Minh là người có khả năng tiếp cận một cách chính xác, đúng đắn giá trị truyền thống của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, tìm ra được giá trị đích thực của những vấn đề đó để tiếp tục kế thừa, phát triển trong quá trình hoạt động cách mạng của mình. Người đã khám phá các quy luật vận động của xã hội, của đời sống văn hóa của các dân tộc. Hồ Chí Minh là người có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, có khả năng chuyển hóa, xử lý được tri thức của dân tộc, của nhân loại thành trí tuệ của bản thân mình. Người không lặp lại người khác một cách thuần túy, không thỏa hiệp, không cắt xén, mà học tập tinh thần- quan điểm - phương pháp giải quyết vấn đề. Hồ Chí Minh là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đưa cách mạng Việt Nam hòa vào dòng chảy chung của cách mạng thế giới. Từ những điều thu được từ hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh khát quát bổ xung thành lý luận, thành tư tưởng để dẫn dắt nhân dân ta trong quá trình đấu tranh cách mạng. *b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiến phát triển lý luận* Hồ Chí Minh là người có hoạt động thực tiễn hết sức phong phú đa dạng. Trước khi về nướ trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người đã sống, học tập, hoạt động công tác 30 năm với khoảng 30 nước trên thế giới, với nhiều ngành, nghề khác nhau. Trong quá trình hoạt động thực tiễn đó, Người đã từng bước nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Đế quốc không chỉ qua con đường sách, báo, tài liệu\...mà qua chính hoạt động sống ở các nước Đế quốc. Chính thông qua hoạt động thực tiễn đó mà Người đã khẳng định được bản chất của chủ nghĩa Đế quốc; thấu hiểu được tình cảnh của các nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh. Hồ Chí Minh đã thấu hiểu những vấn đề phải giải quyết của các nước thuộc địa để đấu tranh giành độc lập và phát triển đất nước. Cũng qua hoạt động thực tiễn sôi động hiểu về những vấn đề về xây dựng Đảng cộng sản, về chủ nghĩa xã hội trên phương diện nghiên cứu lý luận lẫn hoạt động thực tiễn. Đối với cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh là nhà tư tưởng, nhà tổ chức vĩ đại. Thông qua quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người đã hiện thực hóa tư tưởng, lý luận thành hiện thực sinh động. Đồng thời qua thực tiễn cách mạng, Người đã tổng kết, bổ xung, phát triển lý luận, tư tưởng. Sự kết hợp giữa hoạt động thực tiễn với tổng kết thực tiễn phát triển lý luận của Hồ Chí Minh còn được thể hiện ở việc tìm thấy mục tiêu, phương hướng của cách mạng Việt Nam trong chủ nghĩa Mác - Lênin, Người còn tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, chuẩn bị nhiều mặt cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức và lãnh đạo cách mạng Việt Nam; sáng lập Mặt trận dân tộc thống nhất; khai sinh ra nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, sáng lập ra Quân đội nhân dân Việt Nam\...Những phẩm chất cá nhân cùng hoạt động phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau là nhân tố chủ quan hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Tóm lại: Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự tổng hòa các điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Với phẩm chất và năng lực của mình Hồ Chí Minh đã làm nên một bước chuyển quan trọng về chất: *Từ Người đi tìm đường cứu nước trở thành người dẫn đường cho dân tộc.* II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH =========================================================== *1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước mới* --------------------------------------------------------------------------------------------- Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống của gia đình, quê hương, đất nước. Hồ Chí Minh tên thật là Nguyễn Sinh Cung sinh ngày 19-5-1890. Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân. Cha Bác là Cụ Nguyễn Sinh Sắc - một nhà nho yêu nước, thương dân, có tư tưởng tiến bộ. Cụ là tấm gương cho các con về ý chí kiên cường, vượt khó, về sự hiếu học. Cụ Nguyễn Sinh Sắc đỗ Phó bảng. Cụ quan niệm rằng; "Quan trường là nô lệ trong những người nô lệ, lại càng nô lệ hơn"[^18^](#fn18){#fnref18.footnote-ref}. Cụ thường dạy các con: "Đừng lấy phong cách nhà quan làm phong cách nhà ta" [^19^](#fn19){#fnref19.footnote-ref}. Tinh thần yêu nước, thương dân, nhân cách của Cụ Nguyễn Sinh Sắc đã có ảnh hưởng rất sâu sắc đến Hồ Chí Minh trong quá trình hình thành nhân cách và bản lĩnh để sau này, khi bắt gặp chủ nghĩa Mác-Lênin, Người đã nâng lên thành tư tưởng cốt lõi về đường lối chính trị của mình. Hồ Chí Minh còn chịu ảnh hưởng sâu sắc tình cảm của người mẹ, cụ Hoàng Thị Loan, người mẹ điển hình về tần tảo, đảm đang hết mực thương yêu chồng con, ăn ở nhân đức với mọi người. Cụ Hoàng Thị Loan có ảnh hưởng lớn đến các con bằng tấm lòng nhân hậu và mẫn cảm của người mẹ. Nghệ An là vùng địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm với những anh hùng nổi tiếng như: Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, Phan Bội Châu, Phan Đình Phùng\... Làng Kim Liên cũng có những liệt sỹ chống Pháp như: Vương Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến\... và cả anh, chị của Nguyễn Tất Thành cũng tham gia hoạt động chống Pháp đều bị bắt giam và tù đầy. Do đó, không phải ngẫu nhiên mà Nghệ An lại sinh ra vị Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hoá kiệt xuất. Tiếp thu truyền thống tốt đẹp của gia đình, quê hương, lại được tiếp thu tri thức của các túc nho, tiếp xúc với sách báo tiến bộ ở các trường lớp ở Vinh, ở Quốc học Huế, hiểu rõ tình hình nước nhà, Hồ Chí Minh sớm có tư tưởng yêu nước và thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành động. Năm 1908, Hồ Chí Minh đã tham gia phong trào chống thuế ở Trung kỳ (mốc Người tham gia cách mạng). Năm 1910, Người dạy học ở trường Dục Thanh, khi dạy học cũng như trong cuộc sống, Người thường đem hết nhiệt tình truyền thụ cho học sinh lòng yêu nước, cũng như những suy nghĩ của mình về vận mệnh nước nhà. Điểm nổi bật trong tuổi trẻ của Hồ Chí Minh là suy nghĩ sâu sắc về Tổ quốc và thời cuộc. Khi các phong trào đấu tranh chống Pháp xâm lược nổ ra, Nguyễn Tất Thành rất khâm phục tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường chống giặc ngoại xâm của các bậc tiền bối như Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu, Hoàng Hoa Thám\... coi đó là những tấm sáng cần học tập. Nhưng qua hoạt động của các bậc tiền bối, Người cũng sớm nhận thấy những hạn chế của các bậc tiền bối về phương pháp cứu nước giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh muốn tìm hiểu những gì ẩn dấu sau sức mạnh của kẻ thù và học hỏi kinh nghiệm cách mạng trên thế giới. Với tinh thần đó, ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành đi ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. *2. Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản* ================================================================================================================================= Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản được hình thành từng bước trong hành trình đi tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh. Đó là quá trình sống, làm việc học tập, nghiên cứu lý luận và tham gia đấu tranh trong thực tiễn cách mạng ở nhiều nước trên thế giới. Quá trình đó từng bước hình thành tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản ở Việt Nam, được thể hiện ở những nội dung cơ bản sau: *Thứ nhất, Hồ Chí Minh xác định đúng bản chất của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh của nhân dân các nước thuộc địa.* Từ Việt Nam sang Pháp năm 1911, từ Pháp Người đã đi nhiều nước trên thế giới. Trong hành trình đó, Người đã có một nhận thức mới: Nhân dân lao động ở các nước, trong đó có giai cấp công nhân ở đâu cũng bị bóc lột và có thể làm bạn của nhau; còn chủ nghĩa thực dân ở đâu cũng là kẻ bóc lột, là kẻ thù của nhân dân lao động. Trở lại Pari sôi động năm 1917, Hồ Chí Minh tham gia phong trào công nhân Pháp đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Năm 1919, Người gia nhập đảng Xã hội Pháp (Đảng đấu tranh bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân) vì theo Người đây là tổ chức theo đuổi lý tưởng cao cả của Đại cách mạng Pháp: tự do, bình đẳng, bác ái. *Thứ hai, bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh* Năm 1919, các nước tư bản thắng trận họp hội nghị ở Vec-xây nhằm chia lại thuộc địa nhưng được ẩn dấu dưới những lời lẽ "tự do", "công bằng", "nhân đạo". Thay mặt "Hội những người Việt Nam yêu nước" Nguyễn Ái Quốc đã gửi tới hội nghị bản "Yêu sách của nhân dân Việt Nam" gồm 8 điểm, đòi chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do, bình đẳng của nhân dân Việt Nam. *Yêu sách của dân An Nam* là tiếng nói chính nghĩa đầu tiên của đại biểu phong trào giải phóng dân tộc trên diễn đàn quốc tế. *Thứ ba, Hồ Chí Minh đã tìm thấy và xác định con đường giải phóng dân tộc Việt Nam là cách mạng vô sản.* Tháng 3/1919 Quốc tế cộng sản III ra đời khẳng định con đường cách mạng vô sản thế giới, và khẳng định ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Phương Đông Tháng 7/1920 Nguyễn Ái Quốc được đọc bản "Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc địa" của V. I Lênin. Bản luận cương đó đã chỉ cho Người và đồng bào bị đọa đầy đau khổ của Người cái cần thiết nhất là con đường tự giải phóng, con đường giành độc lập cho tổ quốc, tự do cho đồng bào. Tháng 12/ 1920 tại Đại hội Đảng xã hội Pháp họp ở Tours, Nguyễn Ái Quốc đã đứng về phía quốc tế cộng sản III, bỏ phiếu tán thành tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện đó đã đánh dấu bước ngoặt trong đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc, bước ngoặt từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa cộng sản, từ một chiến sỹ giải phóng dân tộc chưa có khuynh hướng rõ ràng thành một chiến sỹ giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa cộng sản và một chiến sỹ quốc tế vô sản. Sự kiện đó cũng đánh dấu bước ngoặt mở đường cho thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam. *3.Thời kỳ từ cuối năm 1920 đến đầu năm 1930: Hình thành những nội dung tư tưởng cơ bản về cách mạng Việt Nam* ============================================================================================================== Đây là thời kỳ những nội dung tư tưởng cơ bản của cách mạng Việt Nam được cụ thể hóa bằng Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hồ Chí Minh đã sử dụng báo chí để lên án chủ nghĩa thực dân Pháp, khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam và các nước thuộc địa, thức tỉnh lương tri tiến bộ của nhân dân Pháp và nhân loại tiến bộ. Tháng 10/1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số chiến sỹ cách mạng ở nhiều nước thuộc địa của Pháp thành lập *Hội liên hiệp thuộc địa* và xuất bản tờ báo *LeParia* - Người cùng khổ. Cuối năm 1921, tại Đại hội lần thứ nhất của Đảng cộng sản Pháp họp ở Macxây, Nguyễn Ái Quốc đề nghị thành lập ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng và Người trình bày dự thảo nghị quyết về vấn đề *Chủ nghĩa cộng sản và thuộc địa*. Năm 1922 Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp được thành lập, Nguyễn Ái Quốc được cử làm Trưởng tiểu ban nghiên cứu về Đông Dương. Trong những năm hoạt động ở Pháp Nguyễn Ái Quốc đã viết một số bài báo đáng chú ý: *Vấn đề dân bản xứ* đăng trên báo L^'^Humanité (8-1919), *Ở Đông Dương* (4-11-1920)\... đặc biệt là tác phẩm nổi tiếng *Bản án chế độ thực dân Pháp* xuất bản năm 1925 tại Pari với những nội dung chủ yếu sau: Tố cáo những tội ác tày trời của thực dân Pháp đối với các nước thuộc địa. Nêu rõ những quan điểm cơ bản của Người về chiến lược, sách lược của cách mạng thuộc địa. Nguyễn Ái Quốc đề cao tinh thần tự lực, tự cường, tự giải phóng của nhân dân các nước thuộc địa và hướng cách mạng thuộc địa đi theo con đường của cách mạng vô sản. Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động chính trị, tổ chức chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Tháng 6/1923, Nguyễn Ái Quốc rời Pháp đi Mátxcơva bắt đầu cuộc hành trình trở về nước để thức tỉnh, đoàn kết, huấn luyện, đưa nhân dân vào cuộc đấu tranh để giành độc lập tự do: Tại Liên xô Người có điều kiện để trực tiếp nghiên cứu cách mạng tháng Mười và chủ nghĩa Mác- Lênin. Và tại đây Người viết nhiều bài cho báo và các tạp chí của Liên Xô, tham dự đại hội của các tổ chức quốc tế tại Liên Xô và trong những đại hội này Người trình bày những quan điểm của mình về phong trào công nhân, phong trào nông dân và kêu gọi Quốc tế cộng sản ủng hộ cách mạng thuộc địa. Ngày 11-11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu, Trung Quốc cùng các nhà cách mạng ở châu Á thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức. Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, hạt nhân là Cộng sản đoàn, cơ quan tuyên truyền là báo Thanh niên. Đây là bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam Từ 1925 đến 1927, Người mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng châu để đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Đến năm 1927, tác phẩm *Đường Kách mệnh* được xuất bản; Đây là tập hợp các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp huấn luyện cán bộ. Tháng 4-1927 Nguyễn Ái Quốc sang Liên xô, mùa thu năm 1928, Người về Thái Lan tiếp tục công việc chuẩn bị thành lập Đảng. Năm 1928, với phong trào "vô sản hóa" nhằm truyền bá lý luận giải phóng dân tộc, từ đó giác ngộ, giáo dục những người yêu nước chân chính theo con đường cách mạng, rèn luyện họ thành những chiến sỹ cách mạng trung thành làm nòng cốt cho việc thành lập Đảng cộng sản. Xây dựng các tổ chức cơ sở của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở nhiều trung tâm kinh tế, chính trị quan trọng. Tổ chức công hội cũng được xây dựng trong nhiều nhà máy hầm mỏ. Cuộc truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức, vận động nhân dân đấu tranh đã dấy lên một phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, có sức quy tụ và dẫn đầu phong trào yêu nước nói chung. Ngày 3-2-1930, Người triệu tập hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam và thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua các văn kiện do Hồ Chí Minh soạn thảo. Các văn kiện của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nội dung của Cương lĩnh chỉ rõ những quan điểm cơ bản về đường lối chiến lược, phương pháp cách mạng, về xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định mục tiêu và con đường của cách mạng Việt Nam là "làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản^"^[^20^](#fn20){#fnref20.footnote-ref}, "Đánh đổ Đế quốc Pháp, phong kiến Việt Nam và giai cấp tư sản phản cách mang giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; liên minh công nông là lực lượng nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân; cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam kéo dài từ cuối thế kỷ XIX đến đầu năm 1930, đánh dấu sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh. *4. Thời kỳ từ đầu năm 1930 đến đầu năm 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo* Những chủ trương sáng tạo của Hồ Chí Minh không được Quốc tế cộng sản ủng hộ bởi lúc đó Quốc tế cộng sản còn bị chi phối bởi quan điểm "tả khuynh". Theo sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị trung ương tháng 10 -1930 của Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra nghị quyết cho rằng Hội nghị hợp nhất Đảng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì có nhiều sai lầm. Hội nghị chỉ rõ: "Chỉ lo đến phản đế mà quên mất lợi ích giai cấp đấu tranh, ấy là một sự rất nguy hiểm"[^21^](#fn21){#fnref21.footnote-ref} việc phân chia tiểu, trung, đại địa chủ trong sách lược của Đảng là không đúng\... Hội nghị tháng 10 - 1039 ra án nghị quyết: "Thủ tiêu chánh cương vắn tắt, sách lược và điều lệ Đảng"; bỏ tên Đảng Cộng sản Việt Nam do Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng xác định, lấy tên là Đảng Cộng sản Đông Dương, hoạt động theo như chỉ thị của Quốc tế Cộng sản.v.v. Năm 1934, thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh ở Hồng Kông, Hồ Chí Minh trở lại Liên Xô, vào học trường Quốc tế Lênin. Sau đó Người là nghiên cứu sinh tại Ban sử của Viện nghiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Quốc tế Cộng sản. Trong quãng thời gian từ 1934 đến 1938, Hồ Chí Minh vẫn còn bị hiểu lầm về một số hoạt động thực tế và quan điểm cách mạng. Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (tháng 8/1935) trước nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới mới, Quốc tế Cộng sản đã nghiêm khắc tự phê bình về những sai lầm "tả" khuynh và quyết định thành lập Mặt trận Dân chủ chống phát xít đã chứng minh những quan điểm đúng đắn, sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc và Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3-2-1930). Ngày 6-6-1938, Hồ Chí Minh viết thư cho một lãnh đạo Quốc tế Cộng sản, đề nghị cho phép về nước hoạt động. Trong bức thư của Người, có đoạn viết: "Xin đồng chí giúp tôi thay đổi tình cảnh đau buồn này\...Đừng để tôi sống quá lâu trong tình trạng không hoạt động và giống như là sống ở bên cạnh, ở bên ngoài Đảng" [^22^](#fn22){#fnref22.footnote-ref} Cuối tháng 9 năm 1938, Quốc tế Cộng sản đã quyết định điều động Hồ Chí Minh về công tác ở Đông Dương. Đây là điều kiện thuận lợi để Hồ Chí Minh biến tư tưởng của mình thành sức mạnh quần chúng đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi. Tháng 12 - 1940, Người về gần biên giới Trung Quốc - Việt Nam, liên lạc với Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Người đã mở lớp huấn luyện cán bộ, viết cuốn *Con đường giải phóng* trong đó có nôi dung về phương pháp cách mạng giành chính quyền. Tháng 2/1941 Hồ Chí Minh về nước. Tháng 5 năm 1941 Người triệu tập và chủ trì hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (khoá I) đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi, lửa nóng" [^23^](#fn23){#fnref23.footnote-ref}. Tư tưởng của Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định qua nghị quyết của Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5-1941. Nghị quyết của Hội nghị Trung ương Đảng khẳng định: "Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được"[^24^](#fn24){#fnref24.footnote-ref} Cũng tại Hội nghị Trung ương Đảng khẩu hiệu cách mạng điền địa tạm thời gác lại, xóa bỏ vấn đề thành lập Chính phủ Liên bang Cộng hòa dân chủ Đông Dương, thay vào đó là thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh, thực hiện đoàn kết mọi lực lượng yêu nước, chống đế quốc, giành độc lập dân tộc\... Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5-1941 đã hoàn chỉnh thêm một bước sự chuyển hướng chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam được vạch ra tại Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11- 1939. Sự chuyển hướng được hai Hội nghị Trung ương thống nhất thực chất là sự trở về với quan điểm của Hồ Chí Minh vạch ra trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Trải qua thực tiễn cách mạng Việt Nam, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định, đưa vào thực tiễn đấu tranh cách mạng để đưa đến tháng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945. *5. Thời kỳ từ đầu năm1941 đến tháng 9 năm1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta* ================================================================================================================================================================ Thời kỳ này tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng ta cơ bản là thống nhất. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh đưa ra nhiều quan điểm sáng tạo, vượt trước thời gian được thực tiễn cách mạng làm sáng tỏ, tiếp tục phát triển dẫn đường cho cách mạng Việt Nam. Ngày 1-5-1941, Hồ Chí Minh thành lập Mặt trận Việt Minh, ngày 22- 12- 1944, thành lập Đội Việt Nam tuyên truyề giải phóng quân. Ngày 19-8-1945, chọn và chớp thời cơ cách mạng, Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi Tổng khởi nghĩa giàng chính quyền. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công lật đổ chế độ phong kiến hơn ngàn năm, lật đổ sự thống trị của thực dân Pháp hơn 80 năm, giành độc lập dân tộc trực tiếp từ tay phát xít Nhật. Cách mạng tháng Tám thành công là thắng lợi to lớn đầu tiên của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh ở Việt Nam. Ngày 2-9-1945. Hồ Chí Minh viết và đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Hồ Chí Minh được bầu l

Use Quizgecko on...
Browser
Browser