Khám khớp ngoại vi PDF
Document Details
Uploaded by AppreciatedAlgebra411
Tags
Related
Summary
Đây là tài liệu về hướng dẫn khám khớp ngoại vi. Tài liệu bao gồm các bước quan sát, sờ, kiểm tra vận động và đo góc vận động, phân biệt các bệnh lý khớp, và các test thăm khám.
Full Transcript
Khám khớp ngoại vi MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Nguyên tắc khám lâm sàng các khớp ngoại vi 2. Kỹ thuật khám các khớp chi trên và chi dưới 3. Nghiệm pháp thăm khám các khớp chi trên và chi dưới I. NGUYÊN TẮC KHÁM LÂM SÀNG KHỚP NGOẠI VI...
Khám khớp ngoại vi MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Nguyên tắc khám lâm sàng các khớp ngoại vi 2. Kỹ thuật khám các khớp chi trên và chi dưới 3. Nghiệm pháp thăm khám các khớp chi trên và chi dưới I. NGUYÊN TẮC KHÁM LÂM SÀNG KHỚP NGOẠI VI Bao gồm 4 bước: quan sát, sờ, khám vận động, đo góc vận động và thực hiện các test thăm khám 1. Quan sát Nguyên tắc đầu tiên là so sánh hai bên khớp để phát hiện bất thường. Lưu ý cấu trúc khớp có dạng ba chiều, nên cần quan sát từ nhiều góc độ: phía trước, phía sau và hai bên. 2. Sờ Kiểm tra nhiệt độ khớp: Sử dụng mặt mu các ngón tay 2 và 3 để so sánh nhiệt độ khớp với vùng xung quanh. Khớp nóng và sưng nhẹ: gợi ý viêm màng hoạt dịch. Khớp nóng nhiều: có thể do viêm khớp nhiễm khuẩn hoặc viêm khớp vi tinh thể (ví dụ như gút). Đánh giá mức độ đau: Đau khớp khi sờ hoặc khám có thể gợi ý tình trạng viêm. Đau được chia thành 4 mức độ như sau: Mức 1: Bệnh nhân cảm thấy đau nhẹ khi khám. Mức 2: Bệnh nhân cảm thấy đau và biểu hiện nhăn mặt. Mức 3: Bệnh nhân đau, nhăn mặt và từ chối khám tiếp. Khám khớp ngoại vi 1 Mức 4: Bệnh nhân không đồng ý để bác sĩ sờ vào khớp vì đau quá nhiều. Phân biệt vị trí đau: Đau khớp có thể do viêm khớp hoặc phần mềm quanh khớp như gân, bao thanh dịch hoặc dây chằng. Trong viêm khớp nhiễm khuẩn, bệnh nhân thường rất đau và không cho phép thầy thuốc khám. Viêm màng hoạt dịch: Khi sờ vùng màng hoạt dịch, nếu thấy sưng và ấn mềm, có thể nghĩ đến tình trạng viêm. Cần phân biệt viêm màng hoạt dịch với tràn dịch khớp. 3. Khám vận động và đo góc vận động Khám vận động thụ động: Được thực hiện để đánh giá tình trạng tổn thương khớp. Chống chỉ định trong trường hợp chấn thương mới như nghi ngờ gãy xương. Yêu cầu bệnh nhân thả lỏng khớp và để bác sĩ vận động nhẹ nhàng khớp. Đau khi vận động: gợi ý tổn thương khớp hoặc phần mềm quanh khớp. Kiểm tra tiếng lạo xạo khớp khi vận động. Phân biệt các tổn thương: Nếu tổn thương khớp, cả vận động thụ động và chủ động đều bị hạn chế tương tự nhau. Nếu tổn thương thần kinh hoặc cơ, vận động chủ động sẽ bị hạn chế trong khi vận động thụ động vẫn bình thường. Đánh giá cơ lực: Khi nghi ngờ tổn thương cơ, cần thực hiện khám: Vận động có đối kháng. Khám cảm giác. Khám khớp ngoại vi 2 Làm phản xạ gân xương và phản xạ cơ. Đo góc vận động: Sử dụng thước đo góc chuyên dụng để xác định biên độ vận động khớp. Quy trình: Đặt thước ở khớp khi bệnh nhân ở tư thế duỗi theo giải phẫu. Vận động khớp và tiến hành đo góc gấp và duỗi của khớp. 4. Thực hiện các test thăm khám Tùy vào tình trạng lâm sàng, bác sĩ thực hiện các nghiệm pháp để xác định tổn thương tại khớp hoặc phần mềm quanh khớp như gân, dây chằng và thần kinh. II. KHÁM LÂM SÀNG CÁC KHỚP NGOẠI VI Khám khớp bàn - cổ tay Quan sát: Da, biến dạng khớp, hạt Heberden, Bouchard, tổn thương đặc trưng Sờ: Phát hiện nhiệt độ, viêm màng hoạt dịch, các điểm đau mỏm trâm trụ và quay Khám vận động và đo góc vận động khớp Test thăm khám: Hội chứng đường hầm cổ tay, Test Finkelstein (HC De Quervain) 1.1. Quan sát khớp Da: Ban Gottron: Ban sẩn đỏ ở mặt duỗi khớp bàn ngón tay, gặp trong viêm da cơ tự miễn. Hội chứng Raynaud: Rối loạn vận mạch gây đầu ngón tay trắng bệch, tím tái, đau nhức, sau đó trở lại bình thường. Các triệu chứng nặng hơn khi tiếp xúc với lạnh hoặc xúc cảm mạnh. Tổn thương móng tay trong viêm khớp vảy nến: Biểu hiện lõm, bong móng, dày sừng, hoặc thay đổi màu sắc. Khám khớp ngoại vi 3 Viêm mạch: Vùng nếp gấp móng tay chuyển màu do thiếu máu, thường gặp trong viêm khớp dạng thấp. Sưng và lệch trục khớp: Sưng khớp cổ tay, khớp bàn ngón tay, khớp ngón gần và khớp ngón xa. Lệch trục bàn tay: Bàn tay gió thổi trong viêm khớp dạng thấp. Biến dạng khớp ngón tay: Ngón tay hình cổ thiên nga: Quá duỗi khớp ngón gần, gấp khớp ngón xa. Ngón tay người thợ thùa khuyết: Gấp khớp ngón gần, duỗi khớp ngón xa. Ngón cái hình chữ Z: Tổn thương gân và khớp gây duỗi quá mức khớp ngón giữa và trật khớp gấp khớp bàn ngón tay cái. Hạt xương và tổn thương khác: Hạt Heberden: Chồi xương ở khớp đốt ngón xa, gặp trong thoái hóa khớp. Hạt Bouchard: Chồi xương ở khớp đốt ngón gần, ít gặp hơn. Hạt Tôphi: Hạt chứa tinh thể urat trong bệnh gút, kích thước từ nhỏ đến lớn, có thể viêm cấp hoặc rỉ dịch. Ngón tay khúc dồi: Gặp trong viêm khớp vảy nến và hội chứng Reiter. Ngón tay dùi trống: Gặp trong hội chứng Pierre Marie. 1.2. Sờ khớp Khớp cổ tay: Xác định nhiệt độ khớp: So sánh hai bên bằng mặt mu ngón tay II, III. Sờ khớp cổ tay: Dùng hai ngón tay cái để kiểm tra tình trạng viêm màng hoạt dịch, tràn dịch, và tiếng lạo xạo. Ấn đau mỏm trâm trụ: Thường gặp trong viêm điểm bám gân mỏm trâm trụ. Ấn đau mỏm trâm quay: Gợi ý hội chứng De Quervain (viêm bao gân dạng dài và duỗi ngắn ngón cái). Khớp bàn ngón tay và khớp ngón tay: Khám khớp ngoại vi 4 Sờ bằng 2 ngón tay cái để phát hiện sưng, đau, và chồi xương. Ấn đau gốc ngón tay: Gặp trong viêm bao gân gấp ngón tay do viêm khớp dạng thấp. 1.3. Khám vận động và đo góc vận động khớp Vận động chủ động: Yêu cầu bệnh nhân thực hiện các động tác: Gấp, duỗi, dạng, khép cổ tay. Nắm và duỗi bàn tay tối đa. Vận động thụ động: Thầy thuốc vận động nhẹ nhàng khớp cổ tay, so sánh biên độ vận động hai bên. Biên độ vận động bình thường: Gấp cổ tay: 90°. Duỗi cổ tay: 70°. Khép cổ tay: 55°. Dạng cổ tay: 20°. Kiểm tra khớp bàn ngón và khớp ngón tay: Khớp bàn ngón tay: Gấp (90°), duỗi (30°). Kiểm tra từng ngón tay để phát hiện hạn chế vận động. Ngón tay cái: Đánh giá vận động các động tác: dạng, khép, duỗi, và đối chiếu ngón cái. Kiểm tra gân gấp nông và gấp sâu bằng các động tác đặc biệt. 1.4. Thực hiện các test thăm khám 1. Hội chứng đường hầm cổ tay: Triệu chứng: Tê nhức vùng gan tay ngón I, II, III và nửa ngón IV. Khám khớp ngoại vi 5 Dấu hiệu Tinel: Gõ vào mạc gấp gây đau và tê lan theo đường thần kinh giữa. 2. Hội chứng De Quervain (viêm bao gân dạng dài và duỗi ngắn ngón cái): Triệu chứng: Sưng đau vùng mỏm trâm quay, đau tăng khi vận động ngón cái. Test Finkelstein: Gấp ngón cái vào lòng bàn tay, nắm các ngón tay lại, nghiêng cổ tay về phía trụ. Dương tính khi có đau chói vùng gân dạng dài và duỗi ngắn ngón cái. Khám khớp khuỷu Quan sát: Hạt dưới da, sưng khớp, viêm túi thanh dịch Sờ: Phát hiện viêm, tràn dịch, điểm đau lồi cầu ngoài/trong xương cánh tay Khám vận động và đo góc vận động khớp Test thăm khám: Test Cozens phát hiện viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài Khớp khuỷu là một khớp phức hợp kết nối: Đầu dưới xương cánh tay với đầu trên xương trụ và xương quay. Đầu trên xương trụ và xương quay liên kết với nhau. Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân ngồi đối diện bác sĩ, hai tay đặt lên bàn. Bộc lộ rõ khớp khuỷu hai bên, cánh tay và cẳng tay duỗi thẳng. 2.1. Quan sát Da: Hạt dưới da: Xuất hiện gần khớp khuỷu, thường gặp trong viêm khớp dạng thấp (RF dương tính). Khám khớp ngoại vi 6 Đặc điểm: Hạt cứng, chắc, dính vào xương, kích thước từ 0,5 - 3 cm, không đau. Vị trí điển hình: Mỏm khuỷu. Vảy nến: Tổn thương da ở vùng khuỷu. Sẹo hoặc lỗ rò: Gợi ý tình trạng viêm mạn tính, lao khớp. Khớp khuỷu: Sưng, đỏ: Gợi ý viêm khớp cấp tính. Sưng túi thanh dịch dưới mỏm khuỷu: Do viêm túi thanh dịch hoặc tràn dịch. 2.2. Sờ khớp khuỷu Kiểm tra nhiệt độ khớp khuỷu: Dùng mặt mu của ngón II và III để so sánh nhiệt độ hai bên. Phát hiện viêm màng hoạt dịch và tràn dịch: Dùng ngón cái đặt lên cạnh xương trụ gần mỏm khuỷu (nơi màng hoạt dịch sát da). Nếu có tràn dịch: Thấy lồi ra khi duỗi khớp khuỷu tối đa. Phát hiện dịch trong túi thanh dịch dưới mỏm khuỷu: Dấu hiệu: Túi dịch có mật độ mềm, có thể sưng nhẹ nếu viêm. Thường gặp trong: viêm khớp dạng thấp, gút, hoặc không liên quan bệnh lý khớp. Phát hiện điểm đau: Viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài: Thường gặp ở người chơi tennis. Vị trí: Lồi cầu ngoài xương cánh tay. Viêm điểm bám gân lồi cầu trong: Thường gặp ở người chơi golf. Vị trí: Lồi cầu trong xương cánh tay. 2.3. Khám vận động và đo góc vận động khớp khuỷu Khám vận động chủ động: Yêu cầu bệnh nhân tự làm các động tác gấp và duỗi khớp khuỷu. Khám khớp ngoại vi 7 Đánh giá khả năng vận động tối đa và phát hiện đau. Khám vận động thụ động: Gấp và duỗi khớp khuỷu: Gấp: Tay bác sĩ giữ ở 1/2 giữa cánh tay, tay còn lại nắm vào 1/3 dưới cẳng tay. Bình thường: Gấp: 150°. Duỗi: 0°. Sấp và ngửa khớp khuỷu: Thực hiện đồng thời tại khớp cánh tay - quay, khớp quay - trụ gần và khớp quay - trụ xa. Bình thường: Sấp: 90°. Ngửa: 90°. 2.4. Thực hiện các test thăm khám Test Cozens: Phát hiện viêm điểm bám gân lồi cầu ngoài xương cánh tay. Triệu chứng: Đau mặt ngoài khuỷu tay. Tiến hành: 1. Thầy thuốc đặt ngón cái tay trái lên lồi cầu ngoài xương cánh tay. 2. Giữ khuỷu tay bệnh nhân ở tư thế gấp 90° và úp sấp cẳng tay. 3. Tay phải nắm bàn tay bệnh nhân và tạo lực đối kháng khi bệnh nhân duỗi cổ tay. 4. Kết quả: Nếu bệnh nhân đau chói ở lồi cầu ngoài xương cánh tay → Dương tính. Khám khớp vai Quan sát: Sưng khớp, lệch khớp vai, teo cơ vùng bả vai Sờ: Phát hiện điểm đau tại rãnh gân cơ nhị đầu và khớp vai Khám vận động và đo góc vận động khớp Khám khớp ngoại vi 8 Thực hiện test thăm khám: Nghiệm pháp ngửa bàn tay (Palm-up test) Nghiệm pháp Jobe phát hiện tổn thương cơ trên gai Khám các bộ phận liên quan: Cột sống cổ, tim mạch, phổi Khớp vai là một khớp lớn, có cấu trúc phức tạp và khả năng vận động đa dạng nhất cơ thể. Khớp vai bao gồm: 1. Khớp vai chính thức: Khớp ức đòn. Khớp cùng vai - đòn. Diện trượt bả vai ngực. Khớp ổ chảo - cánh tay. 2. Khớp vai thứ hai: Phần dưới cùng vai - mỏm quạ. Thành phần này dễ bị tổn thương trong viêm quanh khớp vai. Cấu trúc gồm: Phần cơ - xương nông: cơ Delta, mỏm cùng vai, dây chằng cùng vai - mỏm quạ. Phần cơ - gân sâu: Mũ gân cơ quay ngắn và gân cơ nhị đầu dài. 3. Khớp ổ chảo - xương cánh tay. 4. Gân cơ nhị đầu dài: Bờ trên của ổ chảo. Chức năng: Khớp vai vận động theo ba chiều không gian nhờ sự kết hợp của xương bả vai và khớp ổ chảo - xương cánh tay, thực hiện các động tác gấp, duỗi, dạng, khép, xoay trong và xoay ngoài. Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân ngồi đối diện bác sĩ, cởi áo để bộc lộ khớp vai hai bên. 3.1. Quan sát Da: Khám khớp ngoại vi 9 Đỏ da vùng khớp vai: gợi ý tình trạng viêm cấp. Vết sẹo do chấn thương cũ hoặc phẫu thuật khớp vai. Lỗ rò: biểu hiện viêm nhiễm mạn tính. Hình dạng khớp vai: Sưng khớp vai ở phía trước: do tràn dịch khớp hoặc bệnh nhân quá gầy. Lệch khớp vai: Biểu hiện tổn thương khớp vai cấp hoặc cũ. Teo cơ Delta và cơ vùng bả vai: Gợi ý tổn thương dây thần kinh hoặc bệnh lý mạn tính. 3.2. Sờ khớp vai Kiểm tra nhiệt độ vùng khớp vai: Dùng mặt mu ngón tay 2, 3 để phát hiện tình trạng nóng bất thường. Tìm điểm đau: Điểm bám gân cơ nhị đầu: Rãnh gân cơ nhị đầu trên xương cánh tay (giữa củ lớn và củ bé xương cánh tay). Điểm bám gân trên gai: Sờ ở vùng mỏm cùng vai. Khớp cùng vai - đòn: Tạo bởi xương đòn và mỏm cùng vai. Khớp ức đòn: Tạo bởi xương đòn và xương ức. 3.3. Khám vận động và đo góc vận động khớp vai Khám vận động chủ động: Yêu cầu bệnh nhân tự thực hiện các động tác: Gấp: Đưa tay ra trước. Duỗi: Đưa tay ra sau. Dạng: Đưa tay sang ngang. Khép: Đưa tay chéo qua ngực. Xoay ngoài: Đưa cẳng tay ra ngoài. Xoay trong: Đưa cánh tay ra phía sau lưng. Khám khớp ngoại vi 10 Khám vận động thụ động: Bác sĩ kiểm tra các động tác trên và so sánh biên độ vận động giữa hai bên. Biên độ vận động bình thường: Gấp: Thì 1: Đưa tay ra trước 90°. Thì 2: Đưa tay lên trên 180°. Duỗi: Đưa tay ra sau 45°. Dạng: Thì 1: Đưa tay sang ngang 90°. Thì 2: Đưa tay lên trên 180°. Khép: Đưa tay qua ngực 50°. Xoay ngoài: 40°. Xoay trong: 40° hoặc đưa tay chạm lưng. 3.4. Thực hiện các test thăm khám 1. Nghiệm pháp ngửa bàn tay (Palm-up test): Mục đích: Phát hiện tổn thương đầu dài gân cơ nhị đầu. Tiến hành: Bệnh nhân ngửa bàn tay ở tư thế 90°. Yêu cầu bệnh nhân nâng dần cánh tay lên trên, kháng lại lực giữ của bác sĩ. Kết quả: Bệnh nhân đau nếu có tổn thương gân cơ nhị đầu. 2. Nghiệm pháp Jobe: Mục đích: Phát hiện tổn thương cơ trên gai. Tiến hành: Bệnh nhân dạng tay 90° với ngón cái hướng xuống dưới. Đưa tay ra trước 30° và giữ kháng lực khi bác sĩ ấn nhẹ xuống. Kết quả: Đau tại khớp vai nếu có tổn thương gân cơ trên gai. Khám khớp ngoại vi 11 3.5. Khám các bộ phận liên quan Khám cột sống cổ: Phát hiện hội chứng vai tay. Khám tim mạch: Phát hiện nhồi máu cơ tim có thể gây đau vai trái. Khám phổi: Phát hiện u đỉnh phổi gây hội chứng Pancoast Tobias. Khám khớp háng Quan sát: Dáng đi, tư thế, các bất thường khớp háng Sờ: Xác định nhiệt độ, điểm đau vùng khớp Khám vận động và đo góc vận động khớp: Gấp, duỗi, khép, dạng, xoay trong/ngoài Thực hiện test thăm khám: Nghiệm pháp Trendelenburg Khớp háng là khớp lớn nhất trong cơ thể, chịu lực nặng và tham gia nhiều hoạt động như đi đứng, chạy nhảy, mang vác. Khớp háng là khớp chỏm gồm: Chỏm xương đùi và ổ cối xương chậu. Được bao bọc bởi bao khớp chắc chắn và hệ thống dây chằng, gân, cơ lớn xung quanh. Bệnh lý khớp háng rất đa dạng và gặp ở mọi lứa tuổi, bao gồm: Chấn thương. Thoái hóa khớp. Viêm nhiễm. Loạn sản bẩm sinh. Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm ngửa trên giường, hai chân duỗi thẳng và hai tay để dọc theo thân người. Bộc lộ rõ khớp háng hai bên. Bác sĩ đứng ngang khớp háng, phía bên phải bệnh nhân. 4.1. Quan sát Khám khớp ngoại vi 12 1. Dáng đi và tư thế của bệnh nhân: Đứng thẳng: Tổn thương khớp háng nặng khiến bệnh nhân nghiêng về bên lành. Cơ vùng háng bên tổn thương có thể bị teo. Nằm ngửa: Khi tổn thương một bên khớp háng, bệnh nhân không thể duỗi thẳng chân hoàn toàn → lưng cong lên do cột sống bù trừ. Ngồi xổm: Bệnh nhân bị tổn thương khớp háng không co khớp háng sát vào bụng. Nặng hơn: bệnh nhân không thể ngồi xổm. Dáng đi khập khiễng: Lúc đầu chỉ xuất hiện khi đi xa, sau đó tiến triển nặng dần. 2. Quan sát vùng khớp háng và các vị trí liên quan: Da và phần mềm quanh khớp: phát hiện tổn thương, sưng nề hoặc vết rò. Nếp lằn mông: So sánh hai bên xem có cân đối không. Chiều dài chi dưới: So sánh chiều dài hai chân để phát hiện chênh lệch. Vị trí bàn chân: Phát hiện bàn chân xoay ngoài hoặc xoay trong bất thường. 4.2. Sờ khớp háng Kiểm tra nhiệt độ vùng khớp háng: Sờ bằng mu bàn tay để phát hiện tình trạng nóng bất thường. Xác định điểm đau: Sờ và ấn các vị trí: Mặt trước bẹn. Phía trên mấu chuyển lớn của xương đùi. Mặt trong bẹn và vùng mông. Khám khớp ngoại vi 13 Khám các khối bất thường: Hạch bẹn hoặc khối sưng ở vùng khớp háng. Phát hiện tràn dịch khớp háng: Sờ thấy khối sưng to ở vùng bẹn. Khám cơ quanh khớp háng: Đánh giá tình trạng teo cơ ở vùng đùi và mông. 4.3. Khám vận động và đo góc vận động khớp háng Khám vận động chủ động: Yêu cầu bệnh nhân tự thực hiện các động tác: Gấp khớp háng: Đưa đùi về phía bụng. Duỗi khớp háng: Đưa đùi ra phía sau. Dạng khớp háng: Đưa đùi ra phía ngoài. Khép khớp háng: Đưa đùi qua đường giữa cơ thể. Xoay trong khớp háng: Xoay đùi vào trong. Xoay ngoài khớp háng: Xoay đùi ra ngoài. Khám vận động thụ động: Bác sĩ tiến hành các động tác tương tự và so sánh biên độ vận động giữa hai bên. Kết hợp sử dụng thước đo góc chuyên dụng để đánh giá chính xác. Biên độ vận động bình thường của khớp háng: Động tác Góc bình thường Gấp khớp háng 90° - 120° Duỗi khớp háng 30° Dạng khớp háng 50° Khép khớp háng 30° Xoay trong khớp háng 40° Xoay ngoài khớp háng 45° 4.4. Thực hiện các test thăm khám 1. Nghiệm pháp Trendelenburg: Khám khớp ngoại vi 14 Mục đích: Phát hiện tổn thương khớp háng. Cách thực hiện: Bệnh nhân đứng bằng một chân ở bên nghi ngờ tổn thương. Đánh giá kết quả: Test âm tính: Bình thường, xương chậu bên không chống đỡ không bị tụt. Test dương tính: Khi xương chậu bên không chống đỡ tụt xuống, do cơ mông không giữ được. Khám khớp gối Quan sát: Trục khớp, sưng khớp, tình trạng da, teo cơ Sờ: Phát hiện nhiệt độ, các điểm đau quanh khớp Khám vận động và đo góc vận động khớp Thực hiện test thăm khám: Dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè (tràn dịch). Dấu hiệu bào gỗ (thoái hóa khớp). Dấu hiệu rút ngăn kéo trước và sau (tổn thương dây chằng). Khớp gối là một khớp động điển hình với cấu trúc phức tạp, bao gồm: Khớp đùi - chày. Khớp đùi - chè. Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm ngửa trên giường, duỗi thẳng chân. Bộc lộ hai khớp gối rõ ràng để dễ quan sát. Bác sĩ đứng bên phải của bệnh nhân, cạnh giường. 5.1. Quan sát 1. Trục khớp gối: Quan sát phía trước: Khám khớp ngoại vi 15 Phát hiện chân chữ bát (vẹo ngoài) hoặc vòng kiềng (vẹo trong). Quan sát phía bên: Phát hiện trục lệch trước hoặc sau của khớp gối. 2. Da vùng khớp gối: Màu sắc: Da bình thường, đỏ da do viêm. Xuất huyết, vết mổ hoặc vết chấn thương cũ. Lỗ rò: Gợi ý viêm mạn tính, ví dụ lao khớp. Vết xuất huyết: Thường gặp khi bệnh nhân sử dụng corticoid kéo dài. 3. Sưng khớp gối: Mất các hốc tự nhiên của khớp gối. Da căng, mất các nếp nhăn tự nhiên. Chu vi khớp tăng lên so với bên lành. 4. Tình trạng cơ chi dưới: Teo cơ đùi và cẳng chân: Thường gặp trong tổn thương khớp gối kéo dài. Giả phì đại cơ: Gặp trong loạn dưỡng cơ tiến triển. 5. Kén Baker: Tình trạng thoát vị màng hoạt dịch ra phía sau khớp gối. Kén có thể: Xuất hiện tại vùng khoeo chân. Di trú xuống vùng bắp chân. Kén lớn có thể chèn ép tĩnh mạch gây triệu chứng giống huyết khối tĩnh mạch hoặc suy tĩnh mạch. 5.2. Sờ khớp gối Nhiệt độ khớp gối: Sử dụng mặt mu ngón tay II, III để so sánh nhiệt độ hai bên khớp gối. Xác định điểm đau: Điểm đau trong khớp: Khám khớp ngoại vi 16 Khe khớp đùi - chày trong và ngoài. Khe khớp đùi - chè. Điểm đau ngoài khớp: Lồi cầu trong và ngoài xương đùi. Mâm chày trong và ngoài. Đầu trên xương mác. Lồi củ trước xương chày. 5.3. Khám vận động và đo góc vận động khớp gối 1. Khám vận động chủ động: Yêu cầu bệnh nhân tự thực hiện các động tác gấp và duỗi khớp gối. Gấp khớp gối: Bệnh nhân co chân, gót chân chạm gần mông. Đo khoảng cách từ gót chân đến mông để đánh giá mức độ hạn chế. Duỗi khớp gối: Bệnh nhân duỗi thẳng chân hết mức có thể. 2. Khám vận động thụ động: Bác sĩ giữ cổ chân và đùi bệnh nhân, tiến hành gấp và duỗi khớp gối tối đa. Quan sát phản ứng của bệnh nhân và so sánh hai bên. 3. Biên độ vận động khớp gối bình thường: Gấp khớp gối: 135°. Duỗi cố: 5°. 5.4. Thực hiện các test thăm khám 1. Dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè: Mục đích: Phát hiện tràn dịch khớp gối. Cách làm: Khám khớp ngoại vi 17 Bác sĩ dùng tay dồn dịch về phía xương bánh chè. Dùng ngón trỏ ấn xuống xương bánh chè và nhấc nhẹ lên. Kết quả: Âm tính: Không có cảm giác bập bềnh → Không có tràn dịch. Dương tính: Cảm giác xương bánh chè chạm vào xương đùi khi ấn xuống và nổi lên khi nhấc tay. 2. Dấu hiệu bào gỗ: Mục đích: Phát hiện thoái hóa khớp gối. Cách làm: Bác sĩ cố định xương bánh chè và đẩy nhẹ theo trục chi dưới. Kết quả: Dương tính: Cảm giác lạo xạo khi di chuyển xương bánh chè. 3. Dấu hiệu rút ngăn kéo trước và sau: Mục đích: Phát hiện tổn thương dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau. Cách làm: Bệnh nhân nằm ngửa, gập gối 90°. Bác sĩ giữ bàn chân, dùng hai tay kéo hoặc đẩy cẳng chân. Kết quả: Ngăn kéo trước dương tính: Cẳng chân di chuyển ra trước → Tổn thương dây chằng chéo trước. Ngăn kéo sau dương tính: Cẳng chân di chuyển ra sau → Tổn thương dây chằng chéo sau. Khám khớp bàn - cổ chân Quan sát: Biến dạng khớp, màu sắc da, hạt tôphi, các tổn thương móng chân Sờ: Phát hiện nhiệt độ, điểm đau tại khớp Khám vận động và đo góc vận động khớp Khám khớp ngoại vi 18 Thực hiện test thăm khám: Khám u thần kinh Morton Khớp bàn - cổ chân là khớp quan trọng trong các vận động như đi, đứng, nhảy và chịu lực cơ thể. Việc khám khớp bàn - cổ chân giúp phát hiện các tổn thương khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân, gân và các phần mềm xung quanh. Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm ngửa trên giường, duỗi thẳng chân. Bộc lộ khớp cổ chân và bàn chân hai bên. Bác sĩ đứng ngang với khớp cổ chân, phía bên phải bệnh nhân. 6.1. Quan sát 1. Trục khớp cổ chân: Trục khớp bình thường: Cẳng chân và bàn chân tạo thành đường thẳng. Vẹo ngoài hoặc vẹo trong: Gợi ý bất thường khớp cổ chân. 2. Da vùng khớp: Da vùng cổ chân và bàn chân có thể biểu hiện: Đỏ, nóng: Thường gặp trong viêm khớp cấp tính (ví dụ: viêm khớp do gút). Hạt tôphi: Xuất hiện trong gút mạn tính với các hạt urat trắng dưới da. Loét hoặc lỗ rò: Biểu hiện viêm nhiễm mạn tính hoặc lao khớp. Hồng ban nút: Biểu hiện bệnh lý viêm mạch hoặc nhiễm khuẩn. 3. Biến dạng khớp và ngón chân: Ngón chân hình khúc dồi: Gặp trong bệnh viêm khớp vảy nến. Ngón chân cái vẹo ngoài: Biểu hiện của thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp. Ngón chân hình vuốt thú: Gặp trong viêm khớp dạng thấp tiến triển. Gan chân tròn: Biểu hiện biến dạng bàn chân trong viêm khớp dạng thấp. Khám khớp ngoại vi 19 4. Viêm gân Achille: Sưng đau và đỏ vùng gân Achille do viêm bao gân. 5. Móng chân: Dày móng, biến dạng móng trong viêm khớp vảy nến hoặc các bệnh lý khác. 6.2. Sờ khớp bàn - cổ chân 1. Kiểm tra nhiệt độ khớp và phần mềm quanh khớp: Sử dụng mu bàn tay để so sánh nhiệt độ hai bên khớp cổ chân. Phát hiện tình trạng nóng, sưng gợi ý viêm cấp tính. 2. Xác định các điểm đau: Sờ và ấn để phát hiện các điểm đau ở: Khớp cổ chân. Khớp bàn ngón chân. Vùng gân Achille và các phần mềm quanh khớp. 6.3. Khám vận động và đo góc vận động khớp bàn - cổ chân Khám vận động chủ động: Yêu cầu bệnh nhân tự thực hiện các động tác: Gấp khớp cổ chân (hướng mũi chân lên trên). Duỗi khớp cổ chân (hướng mũi chân xuống dưới). Dạng khớp bàn - cổ chân (nghiêng bàn chân ra ngoài). Khép khớp bàn - cổ chân (nghiêng bàn chân vào trong). Khám vận động thụ động: Bác sĩ giữ khớp cổ chân và nhẹ nhàng thực hiện các động tác gấp, duỗi, dạng và khép khớp cổ chân. So sánh biên độ vận động giữa hai bên khớp cổ chân. Biên độ vận động bình thường của khớp cổ chân: Động tác Góc bình thường Khám khớp ngoại vi 20 Gấp cổ chân 20° Duỗi cổ chân 50° Dạng cổ chân 30° Khép cổ chân 20° 6.4. Thực hiện các test thăm khám 1. Khám u thần kinh Morton: Mục đích: Phát hiện u thần kinh giữa các xương đốt bàn chân (thường ở khoảng giữa ngón 3 và 4). Cách thực hiện: Bác sĩ dùng tay bóp ép bàn chân bệnh nhân. Kết quả: Bệnh nhân cảm thấy đau chói ở vùng u thần kinh. Khám khớp ngoại vi 21