Hệ Điều Hành Windows Và Linux/Unix 2022 (Trang 3) PDF

Summary

Đây là một phần của tài liệu hướng dẫn về quản trị máy chủ Windows và Linux/Unix, tập trung vào các chủ đề về quản lý máy chủ Windows, dịch vụ DNS, DHCP, và web. Tài liệu trình bày cấu trúc cây tên miền, cách phân giải địa chỉ DNS, và cài đặt dịch vụ.

Full Transcript

CHƯƠNG 3. QUẢN TRỊ CÁC MÁY CHỦ DỊCH VỤ CỦA WINDOWS SERVER Chương này trình bày cách thức triển khai và quản lý các dịch vụ căn bản cho môi trường mạng của Windows. Các dịch vụ gồm có tên miền và cấu hình máy tính tự động, chia sẻ và quản lý các tài nguyên mạng như thư mục động, máy in,...

CHƯƠNG 3. QUẢN TRỊ CÁC MÁY CHỦ DỊCH VỤ CỦA WINDOWS SERVER Chương này trình bày cách thức triển khai và quản lý các dịch vụ căn bản cho môi trường mạng của Windows. Các dịch vụ gồm có tên miền và cấu hình máy tính tự động, chia sẻ và quản lý các tài nguyên mạng như thư mục động, máy in, dịch vụ truy nhập từ xa, dịch vụ Web. Trong các dịch vụ này thư mục động là dịch vụ quan trọng và tiêu biểu của hệ điều hành máy chủ Windows. Dịch vụ này cho phép quản lý thống nhất người dùng và các tài nguyên mạng. 3.1 Máy chủ dịch vụ DNS và DHCP 3.1.1 Dịch vụ tên miền DNS Dịch vụ tên miền là dịch vụ thiết yếu trong mạng Internet. Mỗi khi người dùng truy nhập tài nguyên trên mạng như trang Web, người dùng phải nhập vào địa chỉ trang web. Máy tính của người dùng sử dụng dịch vụ DNS để xác định vị trí vật lý (địa chỉ mạng) của máy tính chứa nội dung trang web mà người dùng muốn truy nhập đến. Về mặt kỹ thuật, DNS là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu phân tán dựa trên mô hình phân cấp chủ/khách để chuyển đổi tên máy chủ hay tên miền thành địa chỉ mạng Internet. DNS mang lại các ưu điểm sau:  Dễ sử dụng và đơn giản: người dùng chỉ cần nhớ tên của máy tính hay tài nguyên mạng thay vì các con số của địa chỉ mạng.  Mở rộng: phân tán công việc phân rã tên/địa chỉ mạng trên nhiều máy chủ và cơ sở dữ liệu.  Nhất quán: các địa chỉ mạng có thể thay đổi trong khi tên của các máy vẫn giữ nguyên làm cho các tài nguyên mạng dễ dàng xác định hơn. Hình 3-1. Cấu trúc cây tên miền. DNS chính là hệ thống phân cấp của cây tên các miền như trong hình trên. Ở gốc của cây chính là vùng gốc. Sau đó, được chia thành các vùng con, mỗi vùng có một máy chủ DNS tương ứng. Trách nhiệm quản trị tại bất kỳ vùng nào được ủy nhiệm hay phân chia 34 qua việc tạo các miền con mà tên miền này được gán cho một máy chủ khác và một đối tượng quản trị khác. Mỗi một nút hay là trong cây chính là bản ghi tài nguyên (resource record) lưu thông tin thuộc về tên miền. Bản ghi tài nguyên phổ biến nhất là địa chỉ máy trạm cho biết tên của máy và địa chỉ mạng tương ứng. Miền gốc nằm trên đỉnh của cây tên miền  Tên miền gốc.com,.edu,.vn  Tên miền mức 2: microsoft.com Hình 3-2. Cách phân rã địa chỉ DNS Mỗi khi cần xác định địa chỉ máy DNS khách (máy người dùng) gửi yêu cầu tới máy chủ DNS chính hay máy chủ DNS của mạng ứng với người dùng. Nếu máy chủ DNS chính có sẵn thông tin thì nó sẽ gửi trả thông điệp kết quả cho người dùng. Nếu không, máy chủ DNS này sẽ chuyển tiếp yêu cầu của người dùng tới máy chủ DNS thứ cấp. Quá trình tiếp diễn cho đến khi nhận được kết quả. Cài đặt DNS Việc cài đặt máy chủ DNS khá dễ dàng qua tiện ích “Server Manager”. Chức năng máy chủ DNS được liệt kê trong phần lựa chọn các chức năng cài đặt như trong hình dưới. Người quản trị tuân theo hướng dẫn của tiện ích để hoàn tất việc cài đặt. 35 Hình 3-3. Giao diện chọn chức năng DNS Máy chủ DNS có thể quản lý hoặc miền chính (primary zone) hay miền thứ cấp (secondary zone) hay cả hai. Miền chính cho phép cập nhật các bản ghi về tên miền, trong khi đó miền thứ cấp không cho phép sửa đổi các bản ghi tên miền mà chỉ lưu bản sao của miền chính. Khi đặt cấu hình cho máy chủ DNS có hai kiểu vùng khác nhau:  Vùng tìm kiếm thuận (Forward Lookup Zone): cho phép máy tính truy vấn địa chỉ Internet ứng với một tên  Vùng tìm kiếm nghịch (Reverse Lookup Zone): là việc ngược lại trả lại tên miền ứng với địa chỉ Internet Các dạng bản ghi DNS Các thông tin của máy chủ DNS được lưu vào các bản ghi có dạng như sau  Bản ghi khởi đầu SOA: là bản ghi đầu tiên trong cơ sở dữ liệu xác định các tham số chung cho vùng DNS bao gồm định danh máy chủ ủy quyền của vùng đó. Ví dụ: @ IN SOA win2k3r2.example.com. hostmaster.example.com.(....)  Bản ghi máy chủ: thông tin căn bản ánh xạ tên của một máy chủ ra địa chỉ mạng Internet Ví dụ: SMTP IN A 192.168.3.144  Bản ghi CNAME: ánh xạ máy chủ tới một tên có sẵn Ví dụ: www IN CNAME chaos.example.com. 36  Bản ghi NS: lưu định danh các máy chủ DNS trong miền Ví dụ: example.com. IN NS Hostname.example.com  Bản ghi dịch vụ SRV: hỗ trợ việc tự động phát hiện các tài nguyên TCP/IP có trên mạng Ví dụ: ldap.tcp.example.com. 86400 IN SRV 10 100 389 hsv.example.com  Bản ghi con trỏ PTR: là các bản ghi tìm kiếm ngược Ví dụ: 10.1.168.192.in-addr.arpa. IN PTR www.example.com.  Bản ghi máy chủ thư: chỉ định máy chủ nhận thư của miền. Ví dụ: example.com. IN MX 10 mail.example.com. Việc điền các thông tin vào các bản ghi này có thể được thực hiện một cách thuận tiện thông qua việc sử dụng giao diện đồ họa như cửa sổ nhập bản ghi SOA dưới đây. Hình 3-4. Cửa sổ nhập bản ghi SOA Một số điểm chú ý Khi cài đặt và cấu hình máy chủ DNS, cần xem xét một số vấn đề sau:  Số các mạng vật lý cần dịch vụ DNS  Số lượng máy chủ DNS  Băng thông WAN  Số miền hay vùng 37  Các dạng và số lượng bản ghi Với mức độ sử dụng tiêu biểu, mỗi máy chủ DNS cần khoảng 4MB bộ nhớ để chạy, khi số lượng các bản ghi tăng thì máy chủ DNS cần thêm bộ nhớ để hoạt động. Trung bình 1000 bản ghi cần thêm khoảng 100KB bộ nhớ. Trong mạng tốc độ cao với kết nối tương đối tin cậy thì có thể sử dụng một máy chủ DNS. Song nếu mạng có nhiều máy và dùng thiết kế một mạng con thì có thể cần nhiều hơn một máy chủ DNS để đảm bảo độ tin cậy. Với hầu hết các trường hợp nên sử dụng hai máy chủ để lưu các thông tin về DNS nhằm nâng cao độ chịu đựng lỗi. 3.1.2 Dịch vụ DHCP DHCP giúp việc quản lý và cấp phát tập trung và tự động địa chỉ mạng Internet cho các máy tính trong mạng. Ngoài ra, dịch vụ này còn giúp cài đặt các tham số khác một cách tự động cho các máy tính trong mạng như địa chỉ máy chủ DNS, cổng kết nối ra bên ngoài. Máy chủ DHCP duy trì danh sách các địa chỉ Internet và cấp cho các máy tính trong mạng sử dụng theo khoảng thời gian xác định thường gọi là cho thuê địa chỉ. Việc sử dụng DHCP làm cho việc cấu hình mạng trở nên dễ dàng đặc biệt khi có nhiều máy tính. Dải địa chỉ mạng Internet được sử dụng hiệu quả hơn do địa chỉ Internet chỉ được cấp phát khi có yêu cầu. Tuy nhiên, máy chủ DCHP trở thành điểm thắt nút trong mạng. Nếu máy chủ này không hoạt động toàn bộ các máy tính sẽ không được đặt cầu hình chính xác và sẽ không hoạt động theo. Khi xây dựng hạ tầng cho DHCP cần xem xét số lượng mạng vật lý hay lô-gíc cần tự động cấu hình IP, vị trí bộ định tuyến và số mạng LAN ảo. Trên cơ sở đó xác định các tham số cần thiết cho máy chủ DHCP hoạt động. Tham số quan trọng cần xác định là dải địa chỉ mà máy chủ DHCP quản lý. Trong dải địa chỉ này cần xác định các nhóm địa chỉ dành riêng không dùng để cấp phát cho các máy tính trong mạng. Nhóm địa chỉ có thể phục vụ mục đích riêng như gán cố định cho các máy chủ/dịch vụ của mạng. Không gian địa chỉ còn lại dùng để cấp phát cho các máy trong mạng. Việc cài đặt dịch vụ DHCP khá dễ dàng thông qua giao diện của tiện ích “Server Manager” như trong hình dưới đây. 38 Hình 3-5. Cài đặt dịch vụ DHCP Cấu hình cho dịch vụ DCHP khá thuận tiện nhờ giao diện đồ họa của phần quản trị DHCP. Với việc cấp phát động, người quản trị cần xác định dải địa chỉ cần cấp phát, dải địa chỉ dành riêng/dự phòng, và khoảng thời gian “sống” của địa chỉ được cấp phát. Hình 3-6. Định nghĩa dải địa chỉ cho cấp phát động DHCP 3.1.3 Kiểm tra cài đặt Sau khi cài đặt dịch vụ DNS và DHCP, người quản trị có thể sử dụng các câu lệnh sau từ cửa sổ dòng lệnh để kiểm tra tình trạng hoạt động của các máy tính trong mạng 39  ping kiểm tra kết nối mạng tới một máy tính trong mạng Internet. Ví dụ: ping example.com  nslookup kiểm tra việc cài đặt cấu hình DNS  ipconfig xem các tham số mạng được đặt cho máy tính như địa mạng, địa chỉ máy chủ DNS. Ngoài ra, lệnh này có thể dùng để yêu cầu cấp lại địa chỉ mạng. 3.2 Thư mục động Thư mục động (Active Directory) là công nghệ cung cấp dịch vụ thư mục của Microsoft. Về cơ bản, dịch vụ thư mục nhằm lưu trữ, tổ chức, và đảm bảo truy nhập các thông tin trong thư mục. Trong môi trường mạng, dịch vụ thư mục mạng được dùng để xác định, quản lý, quản trị và tổ chức các mục, tài nguyên mạng dùng chung như ổ đĩa, thư mục, máy in, người dùng… 3.2.1 Các dịch vụ Thư mục động sử dụng cách thức đặt tên theo kiểu tên miền Internet và cung cấp một số dịch vụ căn bản như sau:  Giao thức truy nhập thư mục đơn giản LDAP (Lightweight Directory Access Protocol ) là giao thức mức ứng dụng dùng cổng 389 cho truy vấn và thay đổi dữ liệu sử dụng dịch vụ thư mục mạng trên mạng Internet. Các đối tượng trong thư mục được tổ chức theo giới hạn của cơ quan hay địa lý.  Cơ chế xác thực Kerberos sử dụng giao thức xác thực mạng máy tính cho phép các máy xác định định danh của mình qua mạng không an toàn một cách đảm bảo.  Quản trị mạng tập trung cho phép tổ chức các tài nguyên mạng bao gồm người dùng, nhóm, máy in, máy tính và các đối tượng khác sao cho các người dùng mạng được gán mật khẩu, quyền sử dụng các đối tượng này. Khả năng quản trị mạng tập trung là một trong những tính năng quan trọng và thiết yếu với việc chia sẻ và kiểm soát truy nhập tới các tài nguyên của vị trí (site) hay miền. 3.2.2 Tổ chức thư mục động Về mặt lô-gíc thư mục động bao gồm  Đơn vị tổ chức (Organisation Units): là các đối tượng bên trong một miền cho phép bố trí và nhóm các tài nguyên lại để làm thuận tiện cho công việc quản trị và cho phép ủy thác (delegate) các quyền quản trị.  Miền (Domain) là đơn vị lô-gíc các máy tính và tài nguyên mạng xác định ranh giới an ninh. Miền sử dụng một cơ sở dữ liệu miền động đơn lẻ để chia sẻ 40 thông tin chung về an ninh và người dùng cho phép quản lý tập trung toàn bộ người dùng, nhóm và tài nguyên mạng. Một cơ quan hay doanh nghiệp có thể có nhiều miền tương ứng với cơ cấu tổ chức.  Cây (Tree) chứa một hay nhiều miền dùng chung không gian định danh gốc. Có thể hình dung cây tập hợp các miền chia sẻ không gian tên Internet như fit.ptit.edu.vn.  Rừng (Forest) chứa một hay nhiều cây và không gian định danh có thể tách biệt. Miền đầu tiên trong rừng được gọi là miền gốc của rừng (forest root domain).  Quan hệ tin cậy (Trust relationship) cho phép người dùng từ các miền khác nhau sử dụng tài nguyên mạng của các miền. Trong mỗi miền của thư mục động có máy chủ đặc biệt gọi là máy chủ miền (Domain controller) chịu trách nhiệm lưu bản sao thông tin tài khoản và an ninh của miền. Để chống lỗi có thể sử dụng nhiều máy chủ miền. Tất cả các máy chủ miền trong một miền nhận các thay đổi và sao chép các sửa đổi này vào phần miền được lưu trong toàn bộ các máy chủ còn lại. Kết quả, tất các các máy chủ miền đều ngang hàng với nhau và cùng quản lý việc sao lưu. Máy chủ danh mục toàn cục (global catalog) là máy chủ miền lưu bản sao đầy đủ của toàn bộ các đối tượng của thư mục động của miền mà máy chủ hoạt động. Các ứng dụng và người dùng truy vấn danh mục toàn cục để xác định bất kỳ đối tượng nào trong thư mục động. Danh mục này được tạo ra một các tự động khi cài đặt máy chủ miền đầu tiên. Máy chủ miền chỉ đọc là máy chủ miền đặc biệt dùng cho các nhánh phòng ban của tổ chức và các máy chủ đặt trong môi trường an ninh kém. Máy chủ miền này chỉ lưu trữ bản sao không sửa được của thư mục động. Máy chủ miền duy trì danh mục toàn cục (Global catalog) chứa đựng thông tin của từng đối tượng trong cây và rừng. Danh mục toàn cục giúp truy nhập các đối tượng giữa các miền khác nhau cũng như lưu các thuộc tính được tìm kiếm thường xuyên như tên người dùng, tên máy tính. Danh mục này được tự động tạo ra khi triển khai máy chủ miền đầu tiên của rừng (forest). Mặt khác danh mục toàn cục được dùng khi người dùng đăng nhập giúp liệt kê thành viên nhóm và xác định định danh người dùng khi có nhiều miền. Như phần đầu đã đề cập, đơn vị tổ chức OU (Organisation Unit) trợ giúp việc sắp xếp các đối tượng trong miền và giảm thiểu số miền cần thiết. Đây là phần tử nhỏ nhất mà người quản trị có thể cài đặt các chính sách nhóm hay ủy thác quyền quản trị. Đơn vị tổ chức có thể lưu trữ người dùng, nhóm, máy tính và các đơn vị tổ chức khác. Các đơn vị tổ chức tạo trước (như máy tính, người dùng) thì không thể gán quyền hay chính sách nhóm. 41 Hình 3-7. Đơn vị tổ chức của thư mục động Trong thư mục động, các đối tượng chính là tập được đặt tên riêng biệt chứa đựng các thuộc tính hay đặc tính thể hiện tài nguyên mạng của thư mục động. Các đối tượng phổ biến trong thư mục động là máy tính, người dùng, nhóm. Mỗi đối tượng được gắn số duy nhất gọi là GUID (Globally unique identifier) hay định danh an ninh (Security identifier). Lược đồ (Schema) trong thư mục động xác định định dạng các đối tượng và các thuộc tính hay trường trong mỗi đối tượng. Ví dụ: người dùng có tên, họ số điện thoại, thư điện tử. Các lược đồ này có thể được mở rộng một cách linh hoạt để hỗ trợ nhiều ứng dụng khác nhau. Tài khoản người dùng trong thư mục động, còn gọi là tài khoản người dùng miền, được lưu trong máy chủ miền cho phép người dùng truy nhập tới các tài nguyên bên trong một miền miễn là người dùng đó có đủ quyền phù hợp. Liên kết với tài khoản người dùng là danh sách thư mục và dữ liệu về môi trường làm việc của người dùng và cài đặt ứng dụng. Có ba kiểu hồ sơ người dùng như sau:  Hồ sơ người dùng cục bộ (Local user profile): được lưu trong ổ cứng cục bộ mà người dùng đăng nhập.  Hồ sơ người dùng di chuyển (Roaming user profile): được tạo và lưu trong thư mục chia sẻ trên máy chủ mạng. Với bất cứ máy tính nào trong miền người dùng có cùng một cài đặt.  Hồ sơ người dùng bắt buộc (Mandatory user profile): được dùng như hồ sơ người dùng chuyển vùng nhưng các thay đổi của người dùng không được lưu lại. Tài khoản ứng với máy tính cung cấp công cụ để theo dõi và giám sát việc truy nhập của máy tính vào mạng và tài nguyên của miền và tương ứng duy nhất với một máy tính. 42 Hình 3-8. Tạo tài khoản máy tính trong miền Để người dùng và máy tính có thể truy nhập được các tài nguyên của miền, người dùng và máy tính cần phải thực hiện thao tác gia nhập miền. Nói cách khác, người quản trị miền cần phải thêm máy tính vào trong danh sách quản lý của miền. 3.2.3 Tiện ích quản trị Để thực hiện việc quản trị tập trung, thư mục động được trang bị các phần mềm chức năng như sau:  Active Directory Users and Computers dùng để quản lý người dùng, nhóm, các máy tính và đơn vị tổ chức  Active Directory Domains and Trusts cho phép quản trị các độ tin cậy miền, các mức phục vụ miền và rừng và hậu tiếp tố tên người dùng  Active Directory Sites and Services quản trị bản sao thư mục giữa các điểm.  Active Directory Administrative Center quản trị và cung cấp thông tin trong thư mục bao gồm quản lý người dùng, nhóm, máy tính, miền, máy chủ miền và các đơn vị tổ chức. Hình 3-9 giới thiệu các chức năng quản lý máy tính và người dùng cơ bản trong thư mục động với tên miền được định nghĩa là Sybex.com. Phía dưới tên miền chính là các tài nguyên có thể quản lý được của hệ thống mạng. 43 Hình 3-9. Giao diện quản trị người dùng thư mục động 3.2.4 Cài đặt Việc cài đặt thư mục động là quá trình đơn giản và dễ dàng. Ở những phiên bản đầu người quản trị cần phải xác định máy chủ miền chính và máy chủ miền dự phòng. Việc thay đổi vai trò có thể dẫn đến việc cài đặt lại hệ điều hành. Với bản Server 2012, người quản trị có thể lựa chọn máy chủ miền sau khi cài đặt thành công dịch vụ thư mục động. Hình 3-10. Cài đặt dịch vụ thư mục động 44 Giao diện quản lý máy chủ cho phép người quản trị lựa chọn chức năng thư mục động như trong hình và thực hiện theo các hướng dẫn của chương trình để hoàn tất việc cài đặt. Để kiểm tra việc cài đặt, người quản trị có thể theo dõi trong mục “Event Log” hoặc kiểm tra trong danh mục các chương trình hỗ trợ việc quản trị để xem các tiện ích quản trị của thư mục động. 3.3 Dịch vụ web Web là hệ thống các tài liệu dạng siêu văn bản liên kết với nhau (trang web) mà người dùng có thể xem được nhờ trình duyệt. Các tài liệu Web được soạn thảo nhờ vào ngôn ngữ đánh dấu HTML. Các trang web truyền thống là trang web tĩnh. Nghĩa là, nội dung các trang này không thay đổi nếu không có sự can thiệp của con người. Các trang web được lưu trong máy chủ web và dùng cổng số 80 để người dùng truy nhập vào. Trong môi trường máy chủ Windows, dịch vụ Web được cung cấp thông qua dịch vụ thông tin Internet IIS (Internet Information Services). Ngoài dịch vụ Web, người quản trị có thể cài đặt dịch vụ truyền file và gửi thư điện tử thông quan dịch vụ thông tin này. Việc cài đặt máy chủ IIS khá đơn giản thông qua tiện ích thêm chức năng của máy chủ từ chương trình “Server Manager” như trong hình sau. Hình 3-11. Cài đặt máy chủ IIS Toàn bộ công việc quản trị các trang web đều được thực hiện dễ dàng và thuận tiện qua giao diện đồ họa của tiện ích quản lý IIS. Để tạo trang chủ Web, người quản trị chỉ 45 cần lựa chọn tính năng “Add Website” và các tham số cấu hình được hiển thị như trong hình sau. Hình 3-12. Các tham số cài đặt trang chủ Web. Tham số quan trọng đầu tiên là nơi lưu trữ các file dữ liệu cho trang chủ trong mục “Physical path”. Tham số “Application pool” xác định các ứng dụng được sử dụng trong trang chủ Web. Tham số này thường được sử dụng với các trang web mà nội dung thay đổi tùy theo yêu cầu người dùng. Người quản trị có thể gán trang chủ web cho các địa mạng và cổng khác nhau tùy theo cách bố trí của cơ quan và tổ chức. Sau khi tạo trang chủ web thành công, người quản trị có thể bổ sung thêm nội dung bằng cách sử dụng thư mục ảo (Virtual Directory) để gắn vào đường dẫn trang web các file dữ liệu nằm trong một thư mục khác trong ổ cứng. Để kiểm soát việc truy nhập tới các trang chủ Web, người quản trị có thể đặt hạn chế về địa chỉ mạng thông quan chức năng thiết lập luật hạn chế (Add Allow Restriction Rule) của máy chủ IIS. Mặt khác, có thể thiết lập các cơ chế xác thực để xác định người dùng được phép truy nhập vào trang web. Có một số cách thức như sau:  Nặc danh (Anonymous): cho phép bất cứ người dùng nào cũng được truy nhập mà không cần xác thực.  Xác thực cơ bản (Basic Authentication): yêu cầu người dùng cung cấp tên và mật khẩu hợp lệ. Tuy nhiên cách này không mã hóa thông tin nên chứa đựng rủi ro an toàn.  Xác thực số (Digest Authentication): dùng máy chủ miền xác thực.  Xác thức Windows (Windows Authentication): sử dụng giao thức NTLM hay Kerberos để xác thực. 46 3.4 Dịch vụ file và in ấn 3.4.1 Dịch vụ file. Dịch vụ file cho phép người dùng lưu trữ và chia sẻ các dữ liệu, chương trình với người dùng khác trong mạng. Việc truy nhập thành công các file chia sẻ phải căn cứ vào quyền truy nhập mà người dùng có được. Trong môi trường Windows có thể áp dụng hai hình thức đảm bảo an ninh  Quyền với thư mục chia sẻ. Hình thức này chỉ áp dụng với thư mục và các quyền của người dùng giới hạn: Đọc/Ghi/Sở hữu  Đặt quyền file/thư mục sử dụng cách thức phân quyền NTFS để kiểm soát việc truy nhập. Hình thức này cho phép giám sát tốt hơn và các quyền chi tiết hơn. Hình 3-13. Quyền với thư mục chia sẻ (bên trái) và NTFS (bên phải) Việc thực hiện chia sẻ file có thể được thực hiện trực tiếp từ trình duyệt file của Windows. Khi này hình thức chia sẻ là chia sẻ thư mục đòi hỏi người dùng phải có tài khoản và quyền phù hợp trên máy tính chia sẻ. Nói cách khác, người dùng và quyền chỉ có giá trị cục bộ trên máy tính chia sẻ. Khi thực hiện việc chia sẻ qua thư mục động thì hình thức kiểm soát truy nhập sử dụng cơ chế giống NTFS. Như vậy người dùng cần phải có tài khoản và quyền phù hợp trong thư mục động đó. 47 Để kiểm soát không gian lưu trữ, người quản trị có thể áp dụng giới hạn lưu trữ (disk quotas). Có một số cách để áp đặt giới hạn lưu trữ:  Đặt giới hạn theo từng ổ đĩa. Cách này giới hạn toàn bộ không gian lưu trữ của ổ đĩa cho toàn bộ người dùng.  Đặt giới hạn theo người dùng. Cách này cho phép đặt giới hạn trên từng ổ đĩa với từng người dùng.  Tạo các mẫu giới hạn (quota template). Cho phép cài đặt giới hạn cho nhiều ổ đĩa trên cùng ổ vật lý mà không phải đặt giới hạn cho từng ổ đĩa riêng biệt. Để kiểm soát và quản lý các khối lượng và các dạng dữ liệu lưu trên máy chủ, Microsoft cung cấp tiện ích quản lý tài nguyên máy chủ file (File Server Resource Manager) với các chức năng tiêu biểu:  Các chức năng quản lý file: cho phép người quản trị áp đặt các chính sách lên các file.  Quản lý giới hạn lưu trữ: cho phép quản trị đặt các hạn chế về không gian lưu trữ của người dùng.  Hạ tầng phân loại file (File Classification Infrastructure): cho phép phân loại và quản lý file hiệu quả hơn nhờ việc áp dụng các chính sách lên các loại file như hạn chế truy nhập hay mã hóa.  Quản lý việc soi nội dung (File Screening Management) cho phép soi nội dung file và hạn chế các dạng file được phép lưu trữ trên máy chủ.  Báo cáo lưu trữ: lập báo cáo về việc phân loại và truy nhập dữ liệu theo yêu cầu quản trị. Hình 3-14. Giao diện quản trị giới hạn lưu trữ 48 3.4.2 Dịch vụ in Một trong những dịch vụ quan trọng trong mạng là in ấn. Các máy in mạng được kết nối trực tiếp với mạng hay thông qua máy tính cho phép người dùng trong mạng có thể sử dụng các dịch vụ của máy in. Các máy chủ in ấn là máy tính kết nối với máy in và làm nhiệm vụ xử lý các yêu cầu in ấn từ các người dùng trong mạng. Windows phân biệt:  Thiết bị in (máy in vật lý): kết nối trực tiếp với máy chủ  Máy in (máy in lô-gíc): giao tiếp với máy in vật lý  Trình điều khiển máy in: giúp giao tiếp với máy in và che dấu thông tin chi tiết về máy in. Để máy tính kết nối được với máy in cần có trình điều khiển thích hợp và để chia sẻ máy in vật lý cần cài đặt máy in phù hợp. Việc chia sẻ máy in có thể được thực hiện dễ dàng thông qua giao diện của Windows sau khi cài đặt thành công trình điều khiển. Hình 3-15. Chia sẻ máy in Các truy nhập của người dùng tới máy in chia sẻ chịu kiểm soát quyền truy nhập. Cụ thể các quyền như sau:  Quyền in (Print): được phép gửi tài liệu tới máy in để in ra.  Quyền quản lý máy in (Manage this printer): Cho phép người dùng thay đổi cài đặt và cấu hình cho máy in.  Quyền quản lý tài liệu in (Manage document): Hủy, dừng, in lại hay khởi động lại máy in. 49 Hình 3-16. Người dùng và quyền truy nhập máy in 3.5 Dịch vụ truy nhập từ xa Dịch vụ truy nhập từ xa cho phép người dùng kết nối từ bên ngoài vào máy chủ dịch vụ bên trong để truy nhập dữ liệu và các ứng dụng như làm việc trên máy tính thông thường. Cùng với sự phát triển của các công nghệ truyền dữ liệu tốc độ cao dịch vụ truy nhập từ xa trở nên tiện dụng hơn. Dịch vụ truy nhập từ xa thường sử dụng mạng riêng ảo VPN (Virtual Private Networks) hỗ trợ các giao thức:  Point-to-Point Tunneling Protocol (PPTP): Đơn giản khi triển khai song tính bảo mật yếu  Layer 2 Tunneling Protocol (L2TP): Dùng chuẩn IPSec.  Secure Socket Tunneling Protocol (SSTP): dùng giao thức http bảo mật Dịch vụ VPN được cung cấp thông quạ dịch vụ truy nhập từ xa và định tuyến RRAS (Routing and Remote Access Services). Cũng giống như các dịch vụ máy chủ khác, dịch vụ RRAS được cài đặt thông quan “Server Manager”. Người quản trị có thể chọn chức năng VPN từ giao diện cài đặt RRAS như trong hình dưới. Bước tiếp theo, người quản trị cần đặt cấu hình cho máy chủ RRAS phù hợp. Các tham số cấu hình cho mạng Internet được truy nhập thông qua tiện ích quản trị RRAS. 50 Hình 3-17. Lựa chọn cài đặt VPN (trái) và cấu hình VPN qua kết nối IPv4 Để sử dụng VPN, bên phía người dùng thực hiện việc cấu hình kết nối thông quan tiện ích quản trị kết nối mạng. Ngoài việc sử dụng VPN để truy nhập vào các dịch vụ mà máy chủ cung cấp, người quản trị có thể sử dụng dịch vụ có kết quả tương tự đó là dịch vụ màn hình làm việc từ xa (Remote Desktop Connections). Dịch vụ này có số lượng kết nối rất hạn chế so với dịch vụ VPN. Trong bản Server 2012, dịch vụ này có thể được thay thế bởi dịch vụ truy nhập trực tiếp (DirectAccess). Bên phía người dùng không cần thiết phải khởi tạo kết nối VPN để truy nhập vào các tài nguyên của miền. Để sử dụng dịch vụ này, máy tính của người dùng cần cài đặt bản Windows 7 Ultimate trở lên. 3.6 Câu hỏi ôn tập cuối chương 1. Khái niệm về dịch vụ tên miền DNS, ưu điểm của DNS? 2. Trình bày cấu trúc cây tên miền? Cách phân ra địa chỉ DNS? 3. Trình bày cách thức cài đặt DNS trên Windows? 4. Phân biệt các thuật ngữ sau: primary zone, secondary zone, fordward lookup zone and reverse lookup zone. 5. Trình bày các dạng bản ghi DNS? 6. Các yếu tố nào cần xem xét khi cài đặt và cấu hình máy chủ DNS? 7. Khái niệm về dịch vụ DHCP, các đặc điểm của DHCP? 8. Trình bày cách cài đặt DHCP trên Windows, cách cấu hình và cách kiểm tra cài đặt? 51 9. Khái niệm về thư mục động, các dịch vụ của thư mục động? 10. Trình bày cách tổ chức thư mục động, các tiện ích quản trị thư mục động? 11. Trình bày cách thức cài đặt thư mục động trên Windows? 12. Trình bày khái niệm, đặc điểm, cách cài đặt dịch vụ web trên Windows? 13. Trình bày khái niệm, đặc điểm, cách cài đặt dịch vụ file trên Windows? 14. Các chức năng của tiện ích quản lý tài nguyên máy chủ file trên Windows là gì? 15. Trình bày khái niệm, đặc điểm, cách cài đặt dịch vụ in trên Windows? 16. Trình bày khái niệm dịch vụ truy cập từ xa trên Windows? 17. Khái niệm về mạng riêng ảo VPN, các giao thức và cách cài đặt trên Windows? 52

Use Quizgecko on...
Browser
Browser