HƯỚNG DẪN HỌC MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG (PDF)
Document Details
Uploaded by Deleted User
Đại học Kinh tế Quốc dân
2021
Nguyễn Thị Huế
Tags
Summary
Đây là tài liệu hướng dẫn học môn Pháp Luật Đại cương tại Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2021. Tài liệu bao gồm các nội dung về nguồn gốc, bản chất, kiểu và hình thức nhà nước, với trọng tâm là nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chương này sẽ phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động, vị trí, chức năng, và tổ chức hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Các tài liệu tham khảo bao gồm Hiến pháp, các luật tổ chức Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, và chính quyền địa phương được nêu rõ.
Full Transcript
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA LUẬT TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Hà Nội, 2021 1 Chương 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ NHÀ NƯỚC Nội dung Chương này giới thiệu những vấn đề lý luận chung về nhà nước như:...
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA LUẬT TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Hà Nội, 2021 1 Chương 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ NHÀ NƯỚC Nội dung Chương này giới thiệu những vấn đề lý luận chung về nhà nước như: nguồn gốc, bản chất của nhà nước, kiểu và hình thức nhà nước nói chung; Trên cơ sở đó cũng phân tích những vấn đề cơ bản về nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng, về bản chất, đặc trưng cơ bản của Nhà nước, những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, vị trí, chức năng, tổ chức hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Yêu cầu Sau khi học xong chương 1, sinh viên cần đạt được các yêu cầu sau: - Hiểu và phân tích được bản chất và các đặc điểm của nhà nước nói chung, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng; - Hiểu biết các nguyên tắc cơ bản để tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Hiểu được vị trí, chức năng và tổ chức hoạt động của các cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hướng dẫn phương pháp học Để học tốt chương này, sinh viên viên cần: - Đọc kỹ nội dung của chương 1 bản hướng dẫn học tập này; - Đọc thêm giáo trình và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan được liệt kê trong phần tài liệu; - Trả lời các câu hỏi cuối chương. Tài liệu 2 - TS. Nguyễn Thị Huế (chủ biên), Giáo trình Đại cương về Nhà nước và pháp luật, NXB. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, năm 2017, Chương 1; - Hiến pháp 2013; - Luật tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020); - Luật tổ chức Chính phủ 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019); - Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014; - Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014; - Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019). 3 1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC 1.1.1. Nguồn gốc của Nhà nước Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Nhà nước là một phạm trù lịch sử. Nhà nước được hình thành khi điều kiện kinh tế- xã hội đã phát triển đến mức độ nhất định, khi những điều kiện ấy mất đi, nhà nước cũng tiêu vong. Xã hội cộng sản nguyên thủy ở vào giai đoạn đầu của xã hội loài người, là một xã hội chưa có nhà nước. Thời kỳ này, kết cấu xã hội gồm có các thị tộc, bào tộc, bộ lạc. Thị tộc được hình thành từ những nhóm người sống quây quần với nhau trên một địa bàn lãnh thổ nhất định. Trong thị tộc, mọi người tương đối bình đẳng với nhau về phân công lao động và hưởng thụ thành quả lao động. Sau ba lần phân công lao động xã hội, chế độ tư hữu xuất hiện đã phân chia xã hội thành kẻ giàu, người nghèo, hình thành hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Cùng với sự xuất hiện các giai cấp trong xã hội, mâu thuẫn giữa các tầng lớp, giai cấp cũng đã xuất hiện. Khi các mâu thuẫn giai cấp trong xã hội đã phát triển đến mức không thể điều hòa, giai cấp thống trị lập ra một tổ chức đặc biệt, làm nhiệm vụ thiết lập trật tự, ổn định của xã hội, duy trì và bảo vệ địa vị, quyền lợi cho giai cấp thống trị. Tổ chức ấy được gọi là nhà nước. 1.1.2. Bản chất của nhà nước Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, do đó thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Nhà nước do giai cấp thống trị lập ra, là công cụ để bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị. Bên cạnh bản chất giai cấp, nhà nước còn thể hiện bản chất xã hội. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà, ở một mức độ nhất định, còn bảo vệ những lợi ích chung của toàn xã hội. Khi nghiên cứu về bản chất của nhà nước, người ta thấy, nhà nước nào cũng thể hiện đồng thời cả bản chất giai cấp và bản chất xã hội. Tuy vậy, mức độ biểu hiện của tính 4 giai cấp và tính xã hội này đối với từng kiểu nhà nước và từng giai đoạn lịch sử khác nhau cũng có sự khác biệt. 1.1.3. Những đặc trưng cơ bản của nhà nước Nhà nước có một số đặc trưng sau đây: Thứ nhất, nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ. Quyền lực công cộng đặc biệt này là quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ chức trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ và các cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan này. Thứ hai, nhà nước phân chia lãnh thổ, thành các đơn vị hành chính và thực hiện việc quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính này. Việc phân chia các đơn vị hành chính không phụ thuộc chính kiến, huyết thống, giới tính, nghề nghiệp. Thứ ba, nhà nước đại diện cho chủ quyền quốc gia. Về nguyên tắc, chủ quyền quốc gia phải thuộc về toàn thể nhân dân, toàn thể các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ quốc gia đó. Nhân dân chỉ trực tiếp cùng nhau quyết định được một số việc quan trọng, còn lại nhân dân lập ra nhà nước, ủy quyền cho nhà nước, thực hiện chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền tự quyết về đối nội và độc lập về đối ngoại, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Thứ tư, nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện việc quản lý xã hội bằng pháp luật. Chỉ có nhà nước mới có quyền đặt ra pháp luật, trong đó quy định các khuôn mẫu, chuẩn mực xử sự chung và bắt buộc mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội phải tuân thủ. Thứ năm, nhà nước ban hành ra các loại thuế và thực hiện các chính sách tài chính. Thuế là nguồn thu chính để hình thành ngân sách nhà nước, dùng để duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng của nhà nước. 1.1.4. Chức năng của Nhà nước 5 Chức năng của nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra dối với nhà nước. Căn cứ vào phạm vi hoạt động, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. Chức năng đối nội là những phương diện hoạt động cơ bản trong nội bộ đất nước như: Thiết lập trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối, bảo vệ chế độ chính trị - xã hội, xây dựng và phát triển đất nước... Chức năng đối ngoại thể hiện những phương diện hoạt động của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước trên thế giới, các tổ chức quốc tế và khu vực: Phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài, thiết lập mối quan hệ đối ngoại với các quốc gia khác. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, chức năng đối nội là cơ bản, quan trọng, quyết định đến tính chất chất, hoạt động chức năng đối ngoại, và ngược lại chức năng đối ngoại có tác động hỗ trợ cho sự phát triển của chức năng đối nội. Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước sử dụng nhiều hình thức và phương pháp hoạt động khác nhau. Các hình thức hoạt động chủ yếu của nhà nước là hoạt động lập pháp (xây dựng luật), hoạt động hành pháp (tổ chức thực hiện, thi hành pháp luật) và hoạt động tư pháp (bảo vệ pháp luật). Các phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước rất đa dạng, nhưng nhìn chung, các nhà nước đều sử dụng hai phương pháp chủ yếu là thuyết phục và cưỡng chế. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước cũng như hình thức và phương pháp hoạt động của nó được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước. 1.1.5. Kiểu nhà nước Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản đặc thù của nhà nước, thể hiện bản chất và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. 6 Lịch sử xã hội loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có nhà nước. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp là bốn kiểu nhà nước: kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà nước tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa. Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có đặc điểm chung là kiểu nhà nước bóc lột. Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa có sứ mệnh lịch sử là xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. Cũng như sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội, sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước khác là một quá trình lịch sử tự nhiên. Đó là quá trình tất yếu khách quan, được thực hiện thông qua một cuộc cách mạng xã hội. Kiểu nhà nước sau bao giờ cũng tiến bộ và hoàn thiện hơn kiểu nhà nước trước nhưng vẫn có sự kế thừa nhất định. 1.1.6. Hình thức nhà nước Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nướcnhững phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước bao gồm hai yếu tố chủ yếu: hình thức chính thể và hình thức cấu trúc. Ngoài ra, chế độ chính trị cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hình thức nhà nước. Hình thức chính thể là cách thức lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước đó với nhau. Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà. Chính thể quân chủ là hình thức chính thể trong đó có sự hiện diện của người đứng đầu nhà nước là vua, hoàng đế, nữ hoàng, quốc trưởng.... Người đứng đầu nhà nước được hình thành theo nguyên tắc thế tập, được nắm toàn bộ quyền lực tối cao của nhà nước (đối với chính thể quân chủ tuyệt đối) hoặc một phần quyền lực nhà nước (đối với chính thể 7 quân chủ hạn chế). Chính thể cộng hoà là hình thức chính thể, trong đó người đứng đầu nhà nước được bầu ra theo nhiệm kỳ, quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra theo nhiệm kỳ.Chính thể cộng hòa gồm có chính thể cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân chủ. Trong hình thức chính thể cộng hòa quý tộc, chỉ có giới quý tộc mới được quyền bầu cử và ứng cử; trong chính thể cộng hòa dân chủ người dân đủ những điều kiện nhất định được quyền bầu cử và ứng cử. Hình thức cấu trúc là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ và xác lập các mối quan hệ giữa các đơn vị ấy với nhau cũng như giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương. Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất và hình thức nhà nước liên bang. Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có một hệ thống pháp luật thống nhất, có một quốc hội và một hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương. Nhà nước liên bang là nhà nước được hình thành từ hai hay nhiều bang hợp lại, có sự tồn tại đồng thời của hệ thống cơ quan nhà nước, hệ thống pháp luật chung của liên bang và hệ thống các cơ quan nhà nước, hệ thống pháp luật riêng của từng bang. Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà giai cấp thống trị sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Chế độ chính trị của các nhà nước trong lịch sử rất đa dạng nhưng tựu trung lại thì có hai loại chính: Chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ. 1.2 NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Sự hình thành và phát triển của nhà nước ta trải qua 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa được thành lập 2/9/1945 và kháng cuộc chiến chống Pháp. 8 Giai đoạn 2: Xây dựng CHXH ở miền Bắc và tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mỹ - Ngụy ở miền Nam. Giai đoạn 3: Đất nước thống nhất, cả hai miền cùng tiến hành xây dựng CNXH. Giai đoạn 4: Thực hiện công cuộc đổi mới, xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, phát triển nền kinh tế thị trường hàng hóa nhiều thành phần, có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, định hướng XHCN. 1.2.2. Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn thể hiện rõ bản chất giai cấp. Đó là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước ta là sản phẩm do nhân dân lập ra từ sau thành công của cách mạng Tháng Tám vẫn được duy trì và phát triển. Nhân dân thường kỳ, theo pháp luật bầu cử, thực hiện quyền bầu cử phổ thông để lập ra Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Trên cơ sở đó, hình thành bộ máy nhà nước để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Nhà nước được Nhân dân lập ra, nên cũng do Nhân dân làm chủ và hoạt động vì mục đích bảo vệ địa vị, quyền lợi của Nhân dân. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng thể hiện tính xã hội một cách rộng rãi và sâu sắc. Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề an sinh xã hội như: Việc làm, thất nghiệp, xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, giúp đỡ người già cô đơn, trẻ mồ côi v.v... Nhà nước coi việc giải quyết các vấn đề an sinh xã hội là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngoài sự thể hiện về tính giai cấp và tính xã hội, bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn thể hiện: - Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN. Nhà nước ta chủ trương đề cao giá trị của Hiến pháp và pháp luật trong tổ chức và quản lý xã hội. Mọi cá nhân, tổ chức, các cơ quan nhà nước, cán bộ, 9 công chức, viên chức nhà nước đều phải tuân thủ và chấp hành Hiến pháp và pháp luật. - Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam. Tính dân tộc của nhà nước ta là một vấn đề có tính lịch sử, là truyền thống lâu đời và là nguồn sức mạnh của nhà nước. Ngày nay, tính dân tộc của nhà nước càng được tăng cường do khả năng kết hợp thống nhất với tính giai cấp, tính nhân dân và tính thời đại. - Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị với các nước trên thế giới. Nhà nước ta thực hiện một cách nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. 1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Nguyên tắc bảo đảm chủ quyền Nhân dân. Nguyên tắc này xuất phát từ nguồn gốc và bản chất của Nhà nước ta, đó là nhà nước do Nhân dân làm chủ. Nhân dân lập ra Nhà nước, ủy quyền cho Nhà nước thực hiện một phần quyền lực Nhân dân. Để thực hiện những quyền lực được Nhân dân giao phó, Nhà nước tổ chức thực hiện thông qua bộ máy nhà nước - một hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ chức từ trung ương đến địa phương. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát của Nhân dân. - Nguyên tắc Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quyền lực nhà nước cần thống nhất để bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về Nhân dân. Quyền lực nhà nước cần phải được phân công cho các cơ quan nhà nước khác nhau thực hiện nhằm mục đích chuyên môn hoá, nâng cao hiệu quả thực hiện quyền lực. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhằm để đảm bảo tính thống nhất quyền lực. So với Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 quy định 10 thêm vấn đề kiểm soát quyền lực của các cơ quan nhà nước. Sự kiểm soát quyền lực nhằm hạn chế khả năng lạm quyền của các cơ quan nhà nước trong quá trình sử dụng quyền lực, đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện quyền lực của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. - Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Cơ sở của nguyên tắc này bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử hình thành và phát triển của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đảng có vai trò to lớn, quan trọng đối với sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong hệ thống chính trị hiện nay, Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ chức chính trị có nhiều ưu việt để thực hiện công việc lãnh đạo đối với Nhà nước và toàn thể xã hội. - Nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc này là sự phối hợp hài hoà của tính tập trung và dân chủ. Tập trung là sự thể hiện, sự đòi hỏi thống nhất quyền lực về một mối; trong khi đó dân chủ là sự thể hiện việc tham gia của nhân dân vào việc thực hiện quyền lực nhà nước. Kết hợp đúng đắn tập trung và dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh tổ chức và hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước ta. - Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Mọi cán bộ, công chức nhà nước phải nghiêm chỉnh tôn trọng pháp luật khi thi hành công vụ; giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. Thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước, phát huy hiệu lực của quản lý nhà nước, bảo đảm công bằng xã hội. 1.2.4. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam a) Quốc hội 11 Vị trí pháp lý của Quốc hội được quy định tại Điều 69 Hiến pháp 2013: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Quốc hội thể hiện là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân vì Quốc hội là cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra, gồm có không quá 500 đại biểu vừa là người vừa đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử, vừa là người đại diện cho nhân dân cả nước, được phân bổ cơ cấu đại diện cho mọi tầng lớp, thành phần, dân tộc, giới tính, tôn giáo trong xã hội. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất vì Quốc hội là nơi tập trung thống nhất những quyền lực được nhân dân cả nước giao phó. Xuất phát từ vị trí pháp lý nêu trên, Quốc hội có các chức năng cơ bản sau: (1) ban hành những vb có giá trị pháp lý cao nhất của quốc gia, đó là hiến pháp và các đạo luật; (2) quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước mà các cơ quan khác không có quyền quyết định, như Quyết định chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, quyết định những vị trí nhân sự chủ chốt trong bộ máy nhà nước, quyết định những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; (3) giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Chức năng của Quốc hội được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy định tại Điều 70 Hiến pháp 2013. Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là 5 năm. Trong trường hợp đặc biệt, thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình. Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thông qua các dạng hoạt động sau đây: - Hoạt động của tập thể Quốc hội được thực hiện qua hình thức họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định họp kín. Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, trường hợp đặc biệt sẽ tiến hành họp bất thường. Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội. Tại kỳ họp, 12 Quốc hội thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền được quy định tại Điều 70 Hiến pháp 2013. - Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên do Ủy ban thường vụ Quốc hội nhiệm kỳ trước đề nghị Quốc hội bầu. Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 74 Hiến pháp 2013. - Chủ tịch Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội nhiệm kỳ trước đề nghị Quốc hội bầu trong số các Đại biểu Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội. - Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban. Việc thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội quyết định. Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định. 13 - Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. b) Chủ tịch nước Theo Điều 86 Hiến pháp 2013: "Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại". Chủ tịch nước có chức năng thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Về đối nội, chủ tịch nước có quyền công bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh; thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ cao cấp của nhà nước; công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp... Về đối ngoại, Chủ tịch nước có quyền tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam... Chức năng của Chủ tịch nước được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và quyền hạn, được quy định ở Điều 88 Hiến pháp 2013. Chức danh Chủ tịch nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. 14 c) Chính phủ Vị trí pháp lý của Chính phủ được quy định tại Điều 94 Hiến pháp 2013: "Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội". Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. Là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước. Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội thành lập, thực hiện các nhiệm vụ do Quốc hội giao, báo cáo công tác với Quốc hội, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước Quốc hội. Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 96 Hiến pháp 2013. Chính phủ do Quốc hội lập ra và có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định. Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Các Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ đề nghị, Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có Bộ và các cơ quan ngang Bộ. Việc thành lập, bãi bỏ Bộ, cơ quan ngang bộ 15 do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.. Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Trong suốt nhiệm kỳ, Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình thông qua hoạt động của tập thể chính phủ, hoạt động của thủ tướng Chính phủ và thông qua hoạt động của các thành viên Chính phủ khác. d) Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân Ở nhà nước ta hiện nay, theo Điều 102 Hiến pháp 2013: "Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp". Là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; Là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân có chức năng bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Hệ thống Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân cấp cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện, tòa án quân sự, tòa án khác do luật định. - Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân; Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của pháp luật; Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy 16 định của pháp luật. - Tòa án nhân dân cấp cao cấp cao phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. - Tòa án nhân dân Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật; Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật; Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị; Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật. - Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sơ thẩm các vụ việc, giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật. - Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật. Hệ thống tổ chức Tòa án quân sự gồm có: Tòa án quân sự trung ương; Tòa án quân sự quân khu và tương đương; Tòa án quân sự khu vực. Theo Điều 107 Hiến pháp 2013: "Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp". Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện 17 kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự các cấp. - Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. - Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao. - Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình. - Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình. - Các Viện kiểm sát quân sự thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong quân đội. Hệ thống Viện kiểm sát quân sự gồm: Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương; Viện kiểm sát quân sự khu vực. e) Chính quyền địa phương Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiện nay, ở một số đơn vị hành chính đặc biệt, việc tổ chức chính quyền địa phương sẽ có những đặc thù nhất định, do 18 Quốc hội quyết định riêng. Ngoài các đơn vị hành chính đặc biệt, ở các đơn vị hành chính thông thường, cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Hội đồng nhân dân các cấp bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, 19 kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên. Hiến pháp 2013 còn ghi nhận Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước do luật định. Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ngoài những cơ quan nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 đã nêu trên, bộ máy nhà nước còn có nhiều cơ quan khác được thành lập, hoạt động trên cơ sở các đạo luật và văn bản dưới luật. 20 Tóm lược 1. Theo học thuyết Mác- Lênin, nhà nước là một sản phẩm của xã hội có giai cấp. Nhà nước xuất hiện khi các mâu thuẫn giai cấp trong xã hội đã phát triển đến mức không thể điều hòa, giai cấp thống trị lập ra nhà nước làm nhiệm vụ thiết lập trật tự, ổn định của xã hội, duy trì và bảo vệ địa vị, quyền lợi cho giai cấp thống trị. 2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. 3. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định, đó là: Nguyên tắc bảo đảm chủ quyền Nhân dân; Nguyên tắc Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; Nguyên tắc tập trung dân chủ; Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. 4. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước ta gồm có các cơ quan chủ yếu như: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Mỗi cơ quan nhà nước có vị trí và được phân công thực hiện các chức năng nhất định. 21 Câu hỏi chương 1 1. Phân tích nguồn gốc hình thành nhà nước 2. Phân tích bản chất giai cấp và bản chất xã hội của nhà nước 3. Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước 4. Phân tích khái niệm kiểu nhà nước và quy luật thay thế các kiểu nhà nước 5. Phân tích khái niệm hình thức nhà nước và các yếu tố cấu thành hình thức nhà nước. 6. Phân tích nguồn gốc, bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 7. Phân tích các nguyên tắc cơ bản của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 8. Phân tích vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Quốc hội. 9. Phân tích vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Chính phủ 10. Trình bày vị trí, chức năng của Bộ, cơ quan ngang Bộ. 11. Phân biệt Cơ quan của Chính phủ với Cơ quan thuộc chính phủ. 12. Phân tích vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân 13. Phân tích vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân 14. Phân tích cách tổ chức chính quyền địa phương 15. Phân tích vị trí, chức năng của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP 22 LUẬT Hướng dẫn học chương 2 bao gồm: Giới thiệu khái quát, mục tiêu của chương, phương pháp tham khảo, tài liệu tham khảo, tình huống dẫn nhập, nội dung nghiên cứu, câu hỏi ôn tập (lý thuyết), câu hỏi đúng sai, câu hỏi trắc nghiệm, bài tập vận dung. GIỚI THIỆU Chương 2 giới thiệu cho người học những nội dung cơ bản sau: Những vấn đề chung về nguồn gốc, bản chất của pháp luật; Khái niệm, cơ cấu của quy phạm pháp luật; Khái niệm, cơ cấu của quan hệ pháp luật; Khái niệm ý thức pháp luật; Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các hành vi vi phạm pháp luật. MỤC TIÊU: Hiểu các khái niệm cơ bản về pháp luật và một số các thuật ngữ luật học. Nhận biết được nguồn gốc, bản chất của pháp luật. Nhận biết được sự khác biệt giữa pháp luật với các quy phạm xã hội khác. Nhận biết được cơ chế điều chỉnh bằng pháp luật của nhà nước đối với quan hệ xã hội nhằm điều chỉnh xã hội theo mục tiêu mà nhà nước đặt ra. Nhận biết được hành vi vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý có thể áp dụng đối với hành vi vi phạm. Hiểu về hình thức pháp luật và hệ thống pháp luật chung trên thế giới, cũng như của Việt Nam. PHƯƠNG PHÁP THAM KHẢO Để học tốt chương này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: Nghiên cứu kỹ đề cương của chương. Đọc kỹ giáo trình, học liệu. Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc trên LMS, Ms Teams (theo phương thức Blended). TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 Giáo trình: Khoa Luật, Đại học Kinh tế quốc dân, 2017. Giáo trình Đại cương về Nhà nước và Pháp luật. NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Văn bản pháp luật: Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020); Luật Tố tụng hành chính 2014; Luật Cán bộ, công chức 2008; Luật Viên chức 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019; Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014); Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017); Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; Bộ luật Dân sự 2015; Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Trong nhiều cuộc thảo luận của sinh viên, nhiều bạn còn băn khoăn về một số ý kiến: Để điều chỉnh các quan hệ xã hội, ngoài quy phạm pháp luật còn có các quy phạm xã hội nào điều chỉnh? Quy phạm pháp luật khác gì so với các quy phạm xã hội khác? Tất cả các hành vi vi phạm pháp luật liệu có bị truy cứu trách nhiệm pháp lý? Ngoài văn bản quy phạm pháp luật, hình thức nào được coi là nguồn của pháp luật? Để giải quyết các câu hỏi trên, cần làm rõ: Bản chất, những đặc điểm chung của pháp luật. Cơ chế điều chỉnh bằng pháp luật đối với quan hệ xã hội. Tất cả những vấn đề trên được nghiên cứu trong bài học này. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT 2.1.1. Nguồn gốc ra đời của pháp luật Do có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc ra đời của nhà nước nên cũng có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc ra đời của pháp luật. Chủ nghĩa Mác –Lenin 24 khẳng định: những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng là những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật. Pháp luật có thể hình thành bằng các con đường sau: Một là, giai cấp thống trị thông qua nhà nước chọn lọc, thừa nhận các quy tắc xử sự thông thường phổ biến trong xã hội (như các quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán …) nâng lên thành các quy định pháp luật. Hai là, nhà nước thông qua các cơ quan của mình ban hành các quy phạm mới. Ba là, nhà nước thừa nhận các cách xử lý đã được đặt ra trong quá trình xử lý các sự kiện thực tế, thông qua các quyết định áp dụng pháp luật (của tòa án hoặc cơ quan hành chính) như những quy định chung (pháp luật) để áp dụng cho các trường hợp tương tự sau đó. 2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật a. Khái niệm pháp luật Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể. b. Đặc điểm của pháp luật (1) Pháp luật mang tính quyền lực nhà nước Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, nghĩa là pháp luật hình thành bằng con đường nhà nước. Thông qua nhà nước, giai cấp thống trị xã hội thể hiện và hợp pháp hóa ý chí của mình một cách chính thống trên thực tế. Việc pháp luật được đảm bảo thực thi trong đời sống xã hội chính là việc đảm bảo cho quyền lực nhà nước được tác động đến mọi thành viên của xã hội. Chính vì vậy, pháp luật phải thuộc về nhà nước, không tách rời nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước. (2) Pháp luật có tính quy phạm phổ biến Các quy định của pháp luật là các khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mọi chủ thể của xã hội. Bất kỳ ai, ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu đều xử sự theo cách thức mà pháp luật đã nêu ra. Dựa trên 25 cơ sở các quy định của pháp luật, các chủ thể trong xã hội biết được làm gì, không được làm gì hoặc làm như thế nào khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu. Pháp luật luôn là tiêu chuẩn, khuôn mẫu để đánh giá hành vi của con người là hợp pháp hay bất hợp pháp. Đó là tính quy phạm của pháp luật. (3) Pháp luật có tính bắt buộc chung Giai cấp thống trị thông qua nhà nước thừa nhận hoặc đặt ra các quy tắc xử sự chung là pháp luật không phải chỉ để áp dụng với các chủ thể đơn lẻ mà nó có giá trị áp dụng đối với mọi thành viên trong toàn xã hội tương ứng với các điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Pháp luật có giá trị bắt buộc thực hiện đối với mọi chủ thể trong xã hội, bất kỳ chủ thể nào khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm đã dự liệu đều phải thực hiện theo đúng yêu cầu của pháp luật, nếu không, hành vi của chủ thể bị coi là vi phạm pháp luật. (4) Pháp luật có tính hệ thống Mối quan hệ giữa các chủ thể trong xã hội rất đa dạng, một chủ thể cùng lúc có thể tham gia nhiều quan hệ trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, do vậy, pháp luật không thể là một hay một số quy tắc xử sự lẻ tẻ, rời rạc mà phải là một hệ thống các quy tắc xử sự chung. Các quy tắc này không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ nội tại và thống nhất, tạo nên một hệ thống pháp luật là một chỉnh thể thống nhất. Đặc điểm này cho thấy, pháp luật rất khác với các quy tắc xử sự khác. (5) Pháp luật có tính xác định về hình thức Hình thức biểu hiện của pháp luật chính là các nguồn luật đó là các tập quán pháp, tiền lệ pháp hay văn bản quy phạm pháp luật. Sự xác định về hình thức của pháp luật là cơ sở để phân biệt giữa pháp luật với các quy định khác không phải là pháp luật. c. Bản chất của pháp luật Về tính giai cấp cuả pháp luật, pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là công cụ điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng xã hội theo chiều 26 hướng bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp thống trị. Nói khác đi, pháp luật là ý chí của giai cấp cầm quyền. Bởi giai cấp cầm quyền trong xã hội luôn theo đuổi mục đích củng cố và bảo vệ quyền thống trị của mình. Về tính xã hội của pháp luật, xã hội được cấu tạo bởi nhiều thành phần, giai cấp, tầng lớp khác nhau, do vậy, pháp luật ngoài việc chú trọng phản ánh ý chí và bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị còn phải phải ánh ý chí và bảo vệ lợi ích cho các giai tầng khác trong xã hội ở một mức độ nhất định. 2.1.3. Vai trò của pháp luật a. Pháp luật góp phần tổ chức, quản lý và điều tiết nền kinh tế Thông qua hệ thống pháp luật, nhà nước xác định rõ chế độ kinh tế, các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu, các chính sách về tài chính, tiền tệ … qua đó góp phần vào việc sắp xếp, cơ cấu các ngành kinh tế, nhằm tăng trưởng và ổn định kinh tế. b. Pháp luật là cơ sở cho việc tổ chức, hoạt động và giám sát đối với bộ máy nhà nước Thông qua pháp luật, các cơ quan nhà nước được xác định về tên gọi, trình tự thành lập, cơ cấu tổ chức. Đồng thời, pháp luật cũng xác định luôn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, xác định mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau, xác định mối quan hệ giữa các bộ phân cấu thành của các cơ quan nhà nước. c. Pháp luật là cơ sở cho việc thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác quốc tế Thông qua việc thừa nhận các tập quán quốc tế, quy định trình tự, thủ tục ký kết, phê chuẩn, gia nhập các điều ước quốc tế, quy định trình tự, thủ tục thiết lập quan hệ ngoại giao với các quốc gia khác … là cơ sở pháp lý cầm thiết cho việc thiết lập các quan hệ ngoại giao, hữu nghị, hợp tác quốc tế và thúc đẩy quá trình hợp tác quốc tế. 27 2.2. Quy phạm pháp luật 2.2.1. Khái niệm quy phạm pháp luật. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội theo hướng nhất định và nhằm đạt được mục đích mà nhà nước đặt ra. Đặc điểm của quy phạm pháp luật Thứ nhất, quy phạm pháp luật mang tính quyền lực nhà nước Quy phạm pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất để nhà nước tác động lên hành vi của con người, hướng hành vi của các chủ thể theo mục đích của nhà nước. Vì vậy, quy phạm pháp luật luôn được nhà nước đảm bảo thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà nước đã sử dụng nhiều hình thức để tạo điều kiện hoặc buộc các chủ thể phải tuân thủ quy phạm pháp luật. Sự đảm bảo thực hiện các quy phạm pháp luật bằng quyền lực nhà nước đem đến cho quy phạm pháp luật tính quyền lực nhà nước. Đây là điểm khác biệt đặc thù giữa quy phạm pháp luật và các quy phạm xã hội khác. Thứ hai, quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung Quy phạm pháp luật có tính bắt buộc chung ở chỗ, bất kỳ chủ thể nào khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm pháp luật đã dự liệu đều phải tuân thủ cách xử sự mà quy phạm đặt ra. Mọi đối tượng ở trong điều kiện giống nhau đều phải xử sự như nhau, do vậy, tính bắt buộc chung của quy phạm pháp luật là không có ngoại lệ. Thứ ba, các quy phạm pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành hệ thống thống nhất các quy phạm pháp luật. Trong đó, quy phạm pháp luật này là điều kiện để xác lập nội dung của quy phạm pháp luật khác hoặc quy phạm pháp luật này đóng vai trò đảm bảo cho quy phạm pháp luật khác được thực hiện. Mối quan hệ mật thiết giữa các quy phạm pháp luật tạo thành hệ thống quy phạm pháp luật. Trong quá trình xây dựng pháp luật, xuất phát từ mối quan 28 hệ ràng buộc giữa các quy phạm pháp luật, nhà nước (nhà làm luật) sẽ xác định được trật tự của quy phạm pháp luật cần xây dựng. 2.2.2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật gồm 3 bộ phân cấu thành là: giả định, quy định và chế tài. a. Giả định Giả định là bộ phận nêu lên (dự liệu) điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong đời sống và khi chủ thể ở vào điều kiện, hoàn cảnh đó sẽ phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật. Nội dung phần giả định nêu lên phạm vi tác động của quy phạm pháp luật, trả lời cho câu hỏi: Ai? Khi nào? Trong những điều kiện, hoàn cảnh nào? b. Quy định Là bộ phân nêu lên cách xử sự mà các chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm pháp luật đã giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện. Phần quy định của quy phạm pháp luật chính là mệnh lệnh của nhà nước, trực tiếp thể hiện ý chí của nhà nước. thường được nêu lên ở dạng: có thể, có quyền, cấm, được, không được, phải, có nghĩa vụ … Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Được làm gì? Phải làm gì? Không được làm gì? Làm như thế nào? c. Chế tài Là bộ phận của quy phạm pháp luật dự kiến về những biện pháp được áp dụng đối với chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm pháp luật đã giả định mà không thực hiện đúng quy định của quy phạm pháp luật. Những biện pháp này thể hiện sự răn đe, lên án của nhà nước đối với các chủ thể không thực hiện đúng quy định của pháp luật. Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm pháp luật đã giả định nếu không thực hiện đúng quy định của quy phạm pháp luật sẽ phải gánh chịu hậu quả như thế nào? 29 2.3. Quan hệ pháp luật. 2.3.1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật a. Khái niệm quan hệ pháp luật Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh trong đó các bên tham gia quan hệ có các quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước đảm bảo thực hiện. b. Đặc điểm của quan hệ pháp luật Một là, quan hệ pháp luật là dạng quan hệ xã hội đặc biệt được điều chỉnh bởi pháp luật Một quan hệ nếu không được điều chỉnh bởi pháp luật thì chỉ là quan hệ xã hội đơn thuần mà không thể trở thành quan hệ pháp luật. Do được điều chỉnh bởi pháp luật nên quan hệ pháp luật mang tính xác định cả về chủ thể, khách thể và nội dung. Hai là, quan hệ pháp luật là quan hệ mang tính ý chí Quan hệ pháp luật được hình thành trên cơ sở nền tảng ý thức của nhà nước và của con người trong xã hội, do vậy nó mang tính ý chí. Tính ý chí trong quan hệ pháp luật thể hiện từ việc xác định mục đích thiết lập quan hệ pháp luật cho đến việc lựa chọn phương thức thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Ý chí trong quan hệ pháp luật có thể là ý chí của nhà nước buộc các bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật phải tuân thủ; cũng có thể là ý chí của các bên tham gia quan hệ. Ba là, quan hệ pháp luật có tính cụ thể, xác định Quan hệ pháp luật là sự cá biệt hóa các quan hệ giữa những chủ thể cụ thể trong xã hội. Khi quan hệ pháp luật được xác lập, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được xác định. Để tham gia quan hệ pháp luật, chủ thể phải đáp ứng được các yêu cầu nhất định. Ở mỗi xã hội khác nhau, các điều kiện này được xác định là không giống nhau. Bốn là, quan hệ pháp luật có nội dung biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên tham gia quan hệ và bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên bằng ý chí của nhà nước 30 Quan hệ pháp luật được điều chỉnh bởi pháp luật nên quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ mang tính pháp lý – được pháp luật đảm bảo thực hiện. Mọi hành vi xâm phạm quyền, lợi ích của mỗi bên, hoặc trường hợp các bên không thực hiện, thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình trong quan hệ gây ảnh hưởng tới quyền của phía bên kia đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. 2.3.2. Cấu thành của quan hệ pháp luật Cấu thành của quan hệ pháp luật là các bộ phận hợp thành quan hệ pháp luật. Một quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các bộ phận: chủ thể, khách thể và nội dung. a. Chủ thể của quan hệ pháp luật Chủ thể của quan hệ pháp luật là các cá nhân hay pháp nhân tham gia quan hệ pháp luật để hưởng quyền và làm nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật. Các bên chủ thể của quan hệ pháp luật có thể là cá nhân hoặc pháp nhân đạt được các điều kiện do pháp luật quy định để tham gia quan hệ pháp luật, điều kiện đó của các chủ thể pháp luật được gọi là năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật. + Năng lực pháp luật là một thuộc tính của chủ thể, là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và làm nghĩa vụ pháp lý khi tham gia quan hệ pháp luật. Mỗi chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật khác nhau sẽ có khả năng hưởng quyền và làm nghĩa vụ khác nhau và được pháp luật quy định. + Năng lực hành vi: Là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho các chủ thể bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ trong một quan hệ pháp luật cụ thể. Các loại chủ thể của quan hệ pháp luật + Cá nhân Cá nhân là cá thể người, bằng xương bằng thịt, được sinh ra theo quy luật sinh tồn của loài người, có danh tính cụ thể. Cá nhân bao gồm: công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch. 31 Khi tham gia quan hệ pháp luật, cá nhân có thể tham gia với tư cách là chủ thể gián tiếp hoặc chủ thể trực tiếp. + Pháp nhân Pháp nhân là tổ chức có đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định để tham gia quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể độc lập. Các điều kiện để tổ chức là pháp nhân được quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015. b. Khách thể của quan hệ pháp luật Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ đó. c. Nội dung của quan hệ pháp luật Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể. + Quyền của chủ thể là khả năng của chủ thể được xử sự theo cách thức mà pháp luật cho phép. + Nghĩa vụ pháp lý chủ thể là các xử sự mà các chủ thể của quan hệ pháp luật bắt buộc phải thực hiện nhằm đáp ứng quyền của chủ thể phía bên kia trong quan hệ. 2.3.3. Sự kiện pháp lý a. Khái niệm sự kiện pháp lý Sự kiện pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực tế, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong các quy phạm pháp luật làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể. b. Phân loại sự kiện pháp lý - Sự biến pháp lý Sự biến pháp lý là những sự kiện xảy ra ngoài ý thức của con người. Sự biến pháp lý là những sự kiện xảy ra không do ý chí của con người làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật. - Hành vi pháp lý Hành vi là xử sự của con người thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Dưới góc độ pháp lý, hành vi là xử sự có ý chí của con người. 32 Hành vi pháp lý thể hiện dưới dạng: hành vi hợp pháp, hành vi bất hợp pháp và hành vi vi phạm pháp luật. Trong đó, 2.4. Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật. 2.4.1. Thực hiện pháp luật 2.4.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế hợp pháp của chủ thể để hiện thực hóa các quy phạm pháp luật trong đời sống. Đặc điểm của thực hiện pháp luật Thực hiện pháp luật có các đặc điểm cơ bản sau: Thực hiện pháp luật phải là hành vi thực tế Thực hiện pháp luật phải phù hợp với quy định của pháp luật, được đảm bảo bằng các biện pháp của nhà nước Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích cụ thể Thực hiện pháp luật được tiến hành thông qua nhiều hình thức và với các quá trình không giống nhau 2.4.1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật + Tuân thủ pháp luật (tuân theo pháp luật) đây là hình thức thực hiện pháp luật có tính phổ biến trên mọi lĩnh vực, theo đó, các chủ thể pháp luật thực hiện hành vi hợp pháp theo đúng yêu cầu của pháp luật hoặc kiềm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm. + Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật) là hình thức thực hiện pháp luật mà theo đó các chủ thể pháp luật thực hiện các nghĩa vụ pháp lý mà pháp luật yêu cầu phải thực hiện, chẳng hạn như thực hiện nghĩa vụ đăng ký kết hôn, thực hiện nghĩa vụ đăng ký khai sinh, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ đăng ký kinh doanh … + Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật mà theo đó, các chủ thể pháp luật thực hiện các quyền pháp lý của mình theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn việc các chủ thể pháp luật thực hiện quyền tự do về chỗ ở, tự do lao động, tự do kết hôn, tự do ngôn luận, tự do giao kết hợp đồng … 33 + Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật mà theo đó nhà nước thông qua các chủ thể có thẩm quyền đưa ra các quyết định cá biệt nhằm hiện thực hóa quy phạm pháp luật trong đời sống pháp lý. Chẳng hạn một cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết việc khiếu nại, tố cáo của các chủ thể pháp luật, hay việc tòa án có thẩm quyền giải quyết các loại vụ án: hình sự, hành chính, các vụ việc về dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình… 2.4.2. Áp dụng pháp luật 2.4.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật Áp dụng pháp luật là hoạt động cuả các chủ thể có thẩm quyền dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành để đưa ra các quyết định có tính cá biệt nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục tiêu cụ thể. 2.4.3.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật Áp dụng pháp luật mang tính quyền lực nhà nước Pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện nên hoạt động áp dụng pháp luật mang tính quyền lực nhà nước. Quá trình áp dụng pháp luật là quá trình sử dụng quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước để giải quyết các vụ việc thực tế. Do vậy, áp dụng pháp luật chỉ có thể được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước hoặc các chủ thể được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật được thực hiện với điều kiện, quy trình được quy định chặt chẽ Hoạt động áp dụng pháp luật là một quá trình đặc biệt của thực hiện pháp luật, do đó nó được quy định chặt chẽ về điều kiện thực hiện, trình tự, thủ tục tiến hành. Mỗi lĩnh vực pháp luật khác nhau, điều kiện, quá trình, thủ tục này được xác định rất khác biệt. Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt Áp dụng pháp luật là phương thức chuyển hóa các quy định của pháp luật thành những quy định cụ thể đối với chủ thể nhất định. Nhờ quá trình áp dụng pháp luật mà nhiều quy phạm pháp luật có điều kiện được thự thi trên thực tế. 34 Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính chủ động, linh hoạt Đây là quá trình thực hiện pháp luật được hình thành trên cơ sở nhận thức, do vậy, các chủ thể có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật phải thực hiện việc phân tích, đánh giá vụ việc, làm sáng tỏ cấu thành của sự kiện cần áp dụng, từ đó lựa chọn quy phạm pháp luật áp dụng, ra quyết định áp dụng và tổ chức thi hành quyết định áp dụng pháp luật đó. 2.4.2.2. Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật + Phân tích, đánh giá đúng, chính xác nội dung, điều kiện, hoàn cảnh của sự kiện thực tế cần áp dụng pháp luật + Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp làm cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các quyết định áp dụng pháp luật + Ra quyết định áp dụng pháp luật + Tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật 2.4.2.3. Các trường hợp áp dụng pháp luật Một là, có hành vi vi phạm pháp luật. Hai là, có sự tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý mà các chủ thể không thể tự giải quyết được. Ba là, khi các quy định của pháp luật không thể mặc nhiên được thực hiện bởi các chủ thể nếu không có sự can thiệp của nhà nước. Chẳng hạn hoạt động cấp giấy phép hoạt động, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các pháp nhân… Bốn là, trong trường hợp nhà nước thấy cần thiết phải tham gia vào một số quan hệ pháp luật cụ thể với mục đích kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo tính đúng đắn của hành vi của các chủ thể hay xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại một sự kiện. Chẳng hạn việc phê chuẩn một quyết định của cơ quan có thẩm quyền, việc xác nhận một giao dịch … 2.5. Ý THỨC PHÁP LUẬT 2.5.1. Khái niệm, đặc điểm của ý thức pháp luật Ý thức pháp luật là tổng thể các quan điểm, quan niệm, tư tưởng trong xã hội về pháp luật, là thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người đối với pháp luật cũng như đối với các hành vi pháp luật của các chủ thể trong xã hội. 35 Đặc điểm của ý thức pháp luật Thứ nhất, ý thức pháp luật chịu sự quy định của tồn tại xã hội Thứ hai, ý thức pháp luật có sự độc lập tương đối Thứ ba, ý thức pháp luật mang tính giai cấp 2.5.2. Vai trò của ý thức pháp luật Ý thức pháp luật là yếu tố cơ bản thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong đời sống. Sự hiểu biết pháp luật, thái độ, tình cảm đối với pháp luật sẽ quyết định thái độ ứng xử của chủ thể trước pháp luật. 2.6. VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 2.6.1 Vi phạm pháp luật 2.6.1.1 Dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật. Thứ nhất, vi phạm pháp luật luôn luôn là hành vi xác định của con người. Hành vi vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi do con người thực hiện bằng hành động hoặc không hành động. Hành vi vi phạm pháp luật có thể do cá nhân hoặc tổ chức (pháp nhân) thực hiện, cá nhân vi phạm pháp luật bằng chính hành vi của mình, còn đối với pháp nhân vi phạm pháp luật thông qua hành vi của người đại diện của pháp nhân hoặc bằng hoạt động của pháp nhân, ví dụ: người đại diện pháp nhân không kê khai hoặc kê khai gian dối để trốn thuế; pháp nhân kinh doanh trái phép; pháp nhân hoạt động gây ô nhiễm môi trường…. Thứ hai, vi phạm pháp luật phải là hành vi trái với các quy định của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Hành vi trái với quy định của pháp luật được hiểu là hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định của quy phạm pháp luật hoặc thực hiện hành vi bị pháp luật cấm. Thứ ba, vi phạm pháp luật là hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể hay nói cách khác là chủ thể phải có lỗi. 36 Lỗi là trạng thái (là dấu hiệu thể hiện thái độ) tâm lý tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và đối với hậu quả của hành vi đó. Thứ tư, vi phạm pháp luật là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện. Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự gánh chịu những hậu quả pháp luật bởi hành vi mà mình thực hiện. Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể bao gồm năng lực hành vi và năng lực pháp luật. Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Từ các dấu hiệu cơ bản nêu trên có thể đi đến khái niệm vi phạm pháp luật là: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiêm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. 2.6.1.2 Các loại vi phạm pháp luật Vi phạm hình sự (tội phạm) - Vi phạm hành chính - Vi phạm dân sự - Vi phạm kỷ luật. 2.6.2 Trách nhiệm pháp lý 2.6.2.1 Khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm pháp lý là những hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu trước các chủ thể có quyền (bao gồm: cơ quan nhà nước, nhà chức trách, người có quyền dân sự bị vi phạm …). Trách nhiệm pháp lý có các đặc điểm sau: Thứ nhất, trách nhiệm pháp lý là những hậu quả pháp lý bất lợi mà Nhà nước buộc chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu. Thứ hai, trách nhiệm pháp lý luôn phát sinh trong phạm vi của quan hệ pháp luật giữa các bên với tính chất là các chủ thể có quyền và nghĩa vụ nhất định, trong đó, nhà nước (thông qua đại diện của mình) có quyền xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật dựa trên cơ sở và trong giới hạn cho phép; đối tượng bị áp dụng trách nhiệm pháp lý là cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật có thể bị tước 37 bỏ hoặc hạn chế những quyền nhất định, nhưng vẫn được đảm bảo các quyền con người, quyền công dân theo quy định của pháp luật. Thứ ba, nội dung của trách nhiệm pháp lý được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Thứ tư, việc xác định trách nhiệm pháp lý phải tuân theo trình tự, thủ tục được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. 2.6.2.2 Cơ sở áp dụng trách nhiệm pháp lý Việc áp dụng trách nhiệm pháp lý chính là áp dụng những hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật, nhằm tước bỏ hoặc hạn chế những quyền lợi nhất định của họ. Vì vậy, trách nhiệm pháp lý chỉ được áp dụng khi đã có đầy đủ các dấu hiệu để xác định hành vi của chủ thể đã đủ yếu tố để bị coi là vi phạm pháp luật. Khoa học pháp lý coi tổng hợp các dấu hiệu, các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp luật là cấu thành vi phạm pháp luật. Cấu thành vi phạm pháp luật được chia thành bốn yếu tố: Khách thể của vi phạm pháp luật, mặt khách quan của vi phạm pháp luật, chủ thể của vi phạm pháp luật và mặt chủ quan của vi phạm pháp luật. Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ và bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Mỗi hành vi phạm xâm hại đến một hoặc nhiều quan hệ xã hội. Vì vậy tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật và vì thế có ảnh hưởng đến việc xác định trách nhiệm pháp lý. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật, bao gồm: + Hành vi vi phạm + Hậu quả của hành vi vi phạm + Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và hậu quả thực tế + Điều kiện, hoàn cảnh, công cụ, phương tiện thực hiện hành vi 38 Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là diễn biến tâm lý bên trong của hành vi vi phạm, bao gồm lỗi, động cơ và mục đích. Lỗi là thái độ tâm lý của chủ thể đối với hành vi vi phạm của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra. Lỗi được chia thành lỗi cố ý hoặc vô ý. Lỗi cố ý còn được chia thành cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp. Lỗi vô ý bao gồm 2 loại, vô ý vì quá tự tin và vô ý do cẩu thả. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. 2.6.2.3. Các loại trách nhiệm pháp lý Vi phạm pháp luật được chia thành bốn loại như trên và để xử lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật thì tương ứng với bốn loại vi phạm pháp luật có bốn loại trách nhiệm pháp lý, đó là: Trách nhiệm pháp lý hình sự, trách nhiệm pháp lý hành chính, trách nhiệm pháp lý dân sự và trách nhiệm pháp lý kỷ luật. TÓM LƯỢC CUỐI BÀ Pháp luật và nhà nước ra đời gắn liền với nhau. Nhà nước sử dụng pháp luật là công cụ quan trọng để điều chỉnh xã hội. Những đặc điểm chung của pháp luật là cơ sở hiểu rõ về pháp luật đồng thời là cơ sở để phân biệt với các quy phạm xã hội khác. Tìm hiểu, nắm vững cơ chế điều chỉnh pháp luật như: Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý... Giúp chúng ta hiểu rõ cơ chế điều chỉnh bằng pháp luật đối với quan hệ xã hội CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phân tích nguồn gốc, bản chất, các đặc trưng cơ bản của pháp luật? Phân biệt pháp luật với các quy phạm khác điều chỉnh quan hệ xã hội? 2. Khái niệm, đặc điểm của quy phạm pháp luật? Các loại quy phạm pháp luật? Phân tích cấu thành của quy phạm pháp luật? 39 3. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật? Các loại chủ thể của quan hệ pháp luật? 4. Khái niệm, dấu hiệu của vi phạm pháp luật? Các loại vi phạm pháp luật? 5. Khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý? Các loại trách nhiệm pháp lý? CÂU HỎI ĐÚNG SAI 1. Có quan điểm cho rằng “Chế tài của quy phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý là khác nhau”. Quan điểm trên đúng hay sai? Tại sao? 2. “Mọi chủ thể khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đều bị áp dụng trách nhiệm pháp lý”. Quan điểm này đúng hay sai? Tại sao? 3. Có ý kiến cho rằng “không phải mọi cá nhân khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đều bị áp dụng hình phạt”. Theo bạn, ý kiến trên đúng hay sai? Tại sao? 4. Có quan điểm cho rằng “mọi cá nhân, tổ chức khi thực hiện hành vi trái với pháp luật đều bị áp dụng hình phạt”. Theo bạn, quan điểm trên đúng hay sai? Tại sao? 5. “Mọi sự việc cụ thể xảy ra trong đời sống không phải đều là sự kiện pháp lý”. Theo bạn, quan điểm trên đúng hay sai? Tại sao? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Cơ cấu của quy phạm pháp luật bao gồm: a, Giả định, quy định, chế tài b, Giả định, quyết định, chế tài c, Giả định, quy định, chế định d, Giả định, quyết định, chế định 2. Cơ cấu của quan hệ pháp luật bao gồm: a, Chủ thể, khách thể, nội dung b, Chủ thể, cá thể, pháp nhân c, Chủ thể, khách thể, tập thể d, Chủ thể, khách thể, tổ chức 3. Năng lực chủ thể bao gồm: a, Năng lực pháp luật và năng lực hành vi b, Năng lực pháp luật và năng lực công dân 40 c, Năng lực hành vi và năng lực nhận thức d, Năng lực pháp luật và năng lực nhận thức 4. Chế tài có các hình thức là: a, Chế tài hành chính, chế tài hình sự b, Chế tài hành chính, chế tài hình sự, chế tài kỷ luật c, Chế tài hành chính, chế tài hình sự, chế tài kỷ luật, chế tài dân sự d, Chế tài hành chính, chế tài hình sự, chế tài kỷ luật, chế tài bắt buộc 5. Trách nhiệm pháp lý bao gồm: a, Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự b, Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự, trách nhiệm kỷ luật c, Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự d, Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm bắt buộc BÀI TẬP VẬN DỤNG 1. Chiến sỹ cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ trên đuờng phố phát hiện thấy một nguời điều khiển xe mô tô chạy nhanh (quá tốc độ cho phép) và vuợt đèn đỏ. Trong tình huống này, người điều khiển xe mô tô có thể phải chịu loại trách nhiệm pháp lý nào? 2. Chiến sỹ cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ phát hiện thấy một nguời thực hiện hành vi vi phạm Luật giao thông đuờng bộ nên đã tiến hành thủ tục xử phạt và ra quyết định xử phạt. Trong trường hợp này, chiến sỹ cảnh sát đã áp dụng loại trách nhiệm pháp lý nào? 3. Phân tích quy phạm pháp luật: “Văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giám sát, kiểm tra” 4. “Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách đảm bảo quyền và cơ hội bình đẳng giới”. Hãy phân tích quy phạm pháp luật trên. 5. Cho một ví dụ cụ thể về vi phạm pháp luật và phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật đó? 41 CHƯƠNG 3. HÌNH THỨC PHÁP LUẬT VÀ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM Nội dung Chương này nghiên cứu về hình thức pháp luật và hệ thống pháp luật Việt Nam. Nội dung kiến thức trong phần hình thức pháp luật bao gồm: khái niệm hình thức pháp luật, các loại hình thức pháp luật và hình thức pháp luật chủ yếu của pháp luật Việt Nam là văn bản quy phạm pháp luật. Phần hệ thống pháp luật gồm các kiến thức như: khái niệm, đặc điểm hệ thống pháp luật và các lĩnh vực pháp luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Yêu cầu Sau khi nghiên cứu chương 3, sinh viên cần đạt được các yêu cầu sau: - Hiểu và phân biệt được các hình thức pháp luật; - Hiểu biết và có khả năng vận dụng kiến thức về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam để tra cứu văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực nhằm giải quyết vấn đề pháp lý; - Hiểu biết và có khả năng vận dụng kiến thức về hệ thống pháp luật, về các lĩnh vực pháp luật trong hệ thống pháp luật để xác định vấn đề pháp lý thuộc lĩnh vực pháp luật nào điều chỉnh, từ đó có định hướng tra cứu pháp luật, tìm kiếm giải pháp cho vấn đề pháp lý. Hướng dẫn phương pháp học Để học tốt chương này, sinh viên cần: - Trước khi nghiên cứu nội dung chi tiết của chương này, hãy đọc cẩn thận giới thiệu nội dung và yêu cầu học tập (hay mục tiêu) của chương để định hướng rõ ràng việc nghiên cứu chủ đề của chương này, đồng thời cũng dùng chúng làm cơ sở để đối chiếu với kết quả mình thu được của quá trình nghiên cứu. 42 - Trong khi nghiên cứu nội dung chi tiết, hãy chú ý đến các khái niệm của các thuật ngữ, đọc kỹ các phân tích cùng với ví dụ minh hoạ, các chú thích ở cuối trang và các gợi ý vận dụng kiến thức. Tiếp đó, hãy tự kiểm tra mức độ hiểu biết bằng cách trả lời những gợi ý vận dụng kiến thức và cả câu hỏi, bài tập vận dụng ở cuối chương. - Kết hợp nghiên cứu nội dung của chương với việc sử dụng tài liệu tham khảo gồm giáo trình và văn bản quy phạm pháp luật được liệt kê trong phần tài liệu để có được cái nhìn tổng quan hơn về chủ đề nghiên cứu. Tài liệu - TS. Nguyễn Thị Huế (chủ biên), Giáo trình Đại cương về Nhà nước và pháp luật, NXB. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, năm 2017 (xem Chương 3); - Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi, bổ sung 2020); - Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; - Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 3.1. HÌNH THỨC PHÁP LUẬT 3.1.1. Khái niệm hình thức pháp luật Hình thức pháp luật là cách thức biểu hiện ý chí của giai cấp thống trị, mà thông qua đó ý chí của giai cấp thống trị trở thành pháp luật. Nghiên cứu lịch sử pháp luật cho thấy có ba cách thức để biến ý chí của giai cấp thống trị thành pháp luật, hay ta nói là ba hình thức pháp luật, gồm tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài khái niệm hình thức pháp luật, trong khoa học pháp lý còn có khái niệm nguồn luật. Trong giai đoạn trước đây, các nhà nghiên cứu ở Việt Nam thường dùng thuật ngữ hình thức pháp luật để nói về vấn đề nguồn pháp luật, tuy 43 nhiên hiện nay quan niệm về nguồn pháp luật đã mở rộng hơn nhiều, ba hình thức pháp luật nêu trên chỉ là ba trong số nhiều nguồn luật. Nguồn pháp luật rất đa dạng và phong phú, có thể bao hàm cả nguồn hình thức (như văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, tập quán, án lệ, quy tắc của hiệp hội nghề nghiệp…) và nguồn nội dung (như đường lối, chính sách của Đảng, nhu cầu quản lý kinh tế - xã hội của đất nước, các tư tưởng pháp lý, học thuyết pháp lý, các nguyên tắc chung của pháp luật...). Tuy nhiên, có thể hiểu nguồn pháp luật là các yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lý cho hoạt động của cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền và các chủ thể khác trong xã hội1, hoặc nói theo cách khác, nguồn pháp luật là nơi chứa đựng giải pháp để giải quyết một câu hỏi pháp lý nhất định2. 3.1.2. Các hình thức pháp luật Tập quán pháp là những tập quán3 đã hình thành và tồn tại trong xã hội, nhưng được Nhà nước thừa nhận và sử dụng quyền lực cưỡng chế của mình để đảm bảo cho chúng được áp dụng trong đời sống. Nói cách khác, khi một tập quán được Nhà nước thừa nhận và đảm bảo thực hiện thì tập quán đó có giá trị pháp lý bắt buộc đối với mọi người sinh sống trong phạm vi chủ quyền của Nhà nước đó. Xuất phát từ quan điểm cho rằng pháp luật là biểu hiện của ý chí giai cấp thống trị thì chỉ những tập quán phù hợp với lợi ích giai cấp thống trị mới được Nhà nước nâng lên thành luật. Nhìn chung, một tập quán trở thành tập quán 1 Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, NXB Tư pháp, tr.283. 2 Nguyễn Văn Quân (2021), Nhà nước và pháp luật trong bối cảnh toàn cầu hoá, NXB Tư pháp, tr.210. 3 Tập quán được hiểu là quy tắc xử sự đã được hình thành trong quá trình sinh hoạt, lao động thường ngày của một hoặc nhiều cộng đồng người (ở một vùng, miền), được (các) cộng