Đảng Cộng Sản Việt Nam - Bối cảnh lịch sử ra đời PDF
Document Details
Uploaded by Deleted User
Tags
Summary
This document details the historical context of the founding of the Vietnamese Communist Party. It covers key international events and Vietnamese historical context leading up to the party's establishment. The excerpt highlights the impact of colonialism, the rise of socialist thought, and major events like the 1917 Russian Revolution.
Full Transcript
Thời kỳ đấu tranh giành chính quyền (1930-1945) =============================================== Bối cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam ---------------------------------------------- ### Quốc tế - Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩ...
Thời kỳ đấu tranh giành chính quyền (1930-1945) =============================================== Bối cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam ---------------------------------------------- ### Quốc tế - Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế quốc. - Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài gia tăng các hoạt động xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. - Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm đời sống nhân dân lao động trên thế giới trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa. - Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác -Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là ánh sáng soi đường cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. - Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. ### Việt Nam - Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và từng bước thiết lập bộ máy thống trị, biến nước ta từ một quốc gia phong kiến thành "một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác" - Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội, đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn - Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính sách bóc lột tàn bạo, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức vơ vét tài nguyên, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề, vô lý; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa. - Về văn hóa, thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng của văn hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên tạc lịch sử, giá trị văn hóa Việt Nam và dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu - Sự phân hóa giai cấp và mâu thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt - Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng về đường lối cách mạng Quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng. --------------------------------------------------------------- - Về tư tưởng: Dưới nhiều phương thức hoạt động, Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần bản chất và tội ác của chủ nghĩa đế quốc, thực dân, tập hợp lực lượng và tuyên truyền con đường cách mạng vô sản. Người sáng lập tờ báo "Le Paria" (Người Cùng khổ) và viết nhiều bài trên các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế\... - Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào trong nước. Người đã phác thảo những vấn đề cơ bản về đường lối cứu nước đúng đắn của cách mạng Việt Nam, thể hiện tập trung trong tác phẩm "Đường Kách mệnh". - Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện, đào tạo cán bộ, từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu (Trung Quốc) để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin. Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, ra báo Thanh niên, mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng. - Nhờ những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã ra đời là: An Nam cộng sản đảng; Đông Dương cộng sản Đảng và Đông Dương cộng sản liên đoàn. Ngày 3/2/1930, các tổ chức này đã hợp nhất lại thành Đảng Cộng sản Việt Nam, con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc bước đầu được hiện thực hóa trong thực tiễn. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ----------------------------------------------------------------- ### Hội nghị thành lập Đảng ### Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Trong Chính cương của Đảng đã nêu \"chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.\" Đó là mục đích lâu dài, cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam. - Mục tiêu trước mắt về xã hội là làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng - Về chính trị là đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân đội của nhân dân (công, nông, binh) - Về kinh tế là xóa bỏ các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính phủ nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ - Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là \"Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.\" Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập đảng cộng sản việt nam và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng --------------------------------------------------------------------------------------------------- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời cũng chính là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân tại Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam giai đoạn đó. - Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam chính là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác -- Lênin cùng với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kiện gắn liền với tên tuổi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc -- Hồ Chí Minh - Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô cùng quan trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân tộc, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX. - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945) ------------------------------------------------------- Sau khi ra đời, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, giành chính quyền với 3 cao trào cách mạng có ý nghĩa to lớn đưa đến thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đó là: ### Cao trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là phong trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh: \* Bối cảnh: \- Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 -- 1933 của các nước từ bản chủ nghĩa diễn ra trầm trọng, trên qui mô lớn, hậu quả nặng nề. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và quần chúng lao động dâng cao. \- Ở Việt Nam, thực dân Pháp tăng cường vơ vét, bóc lột để bù đắp những hậu quả của cuộc khủng hoảng tại chính quốc, làm cho nền kinh tế nước ta sa sút nghiêm trọng. \* Sự lãnh đạo của Đảng: \- Vừa mới ra đời, Đảng đã phát động được một phong trào cách mạng rộng lớn mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh 1930 - 1931 đã tập hợp đông đảo quần chúng công nông, chĩa mũi nhọn đấu tranh vào bọn đế quốc, phong kiến với hình thức quyết liệt khắp cả nước. Tuy bị đế quốc và tay sai dìm trong biển máu, nhưng nó có ý nghĩa lịch sử hết sức to lớn. \- Từ ngày 14 đến 30/10/1930, Hội nghị BCHTƯ Đảng họp lần thứ nhất quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư. Hội nghị đã thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (thay cho Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt) \+ Về phương hướng chiến lược: Luận cương nêu rõ tính chất của cách mạng Đông Dương lúc đầu là một cuộc "cách mạng tư sản dân quyền", "có tính chất thổ địa và phản đế". Sau đó sẽ tiếp tục "phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa". \+ Nhiệm vụ cách mạng: "tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để" và "đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập". Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó: "Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền". \+ Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng, trong đó giai cấp vô sản là động lực chính và mạnh. \+ Phương pháp cách mạng: "võ trang bạo động" để giành chính quyền. \+ Lãnh đạo cách mạng: "điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải tranh đấu mà trưởng thành". \+ Tinh thần đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới =\> Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã xác định nhiều vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, Luận cương đã không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai. Tháng 3/1935, Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc) đề ra ba nhiệm vụ trước mắt: 1. Củng cố và phát triển Đảng; 2. Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng; 3. Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và ủng hộ cách mạng Trung Quốc\... Đại hội đã bầu BCHTƯ Đảng gồm 13 ủy viên do đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư. =\> Đại hội đại biểu lần thứ I đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng quần chúng, chuẩn bị điều kiện để bước vào thời kỳ đấu tranh mới. Song, Đại hội Ma Cao vẫn chưa đề ra một chủ trương chiến lược phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam, chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tập hợp lực lượng toàn dân tộc ### Cao trào cách mạng đòi dân sinh, dân chủ (1936 - 1939): \* Bối cảnh: \- Hậu quả trầm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và tình trạng tiêu điều tiếp theo làm cho mâu thuẫn trong các nước tư bản phát triển gay gắt, dẫn đến phong trào đấu tranh của quần chúng dâng cao. \- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nơi, đe doạ nghiêm trọng nền hoà bình và an ninh quốc tế. \- Năm 1936, sự ra đời của Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp và đã ban hành nhiều chính sách tiến bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh đòi tự do, dân chủ trong các nước thuộc địa Pháp \- Ở Việt Nam, hậu quả kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã tác động sâu sắc đến đời sống của mọi tầng lớp xã hội. Trong khi đó, những người cầm quyền phản động Pháp ở Đông Dương ra sức khủng bố quần chúng, làm cho bầu không khí chính trị và kinh tế hết sức ngột ngạt -\> mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn có những cải cách dân chủ. \* Sự lãnh đạo của Đảng: \- Tháng 7/1936 BCHTƯ Đảng họp Hội nghị lần thứ hai tại Thượng Hải (Trung Quốc), do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì. Hội nghị xác định: \+ Về kẻ thù của cách mạng: Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng. \+ Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình. \+ Về đoàn kết quốc tế: Đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và ĐCS Pháp, đề ra khẩu hiệu "ủng hộ Mặt trận nhân dân Pháp", "ủng hộ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp". \+ Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Chuyển từ hình thức tổ chức bí mật, không hợp pháp sang đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp. + Đồng chí Hà Huy Tập là Tổng Bí thư của Đảng từ tháng 8/1936 đến tháng 3/1938. \- Các Hội nghị lần thứ ba (3/1937) và lần thứ tư (9/1937) BCHTƯ Đảng đã đi sâu hơn về công tác tổ chức của Đảng, quyết định phải chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động để tập hợp đông đảo quần chúng trong mặt trận chống phản động thuộc địa, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình ### Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc (1939 -- 1945) \* Bối cảnh lịch sử: \- tháng 9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đã thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa. \- Tháng 9/1940, phát xít Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu cảnh "một cổ hai tròng" \* Sự lãnh đạo của Đảng: \- Tháng 11/1939, Hội nghị lần thứ 6 BCHTƯ Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định): + Hội nghị nhận định trong điều kiện lịch sử mới, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. + Thay khẩu hiệu "cách mạng ruộng đất" bằng khẩu hiệu chống địa tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày. \+ Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, thu hút tất cả các dân tộc, các giai cấp, đảng phái và cá nhân yêu nước ở Đông Dương nhằm đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai, giành lại độc lập hoàn toàn cho các dân tộc Đông Dương \- Tháng 11/1940, Hội nghị lần thứ 7 BCHTƯ Đảng họp tại Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Hội nghị khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chuẩn bị lãnh đạo cuộc "võ trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập" \- Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ 8 BCHTƯ Đảng: \+ Hội nghị tiếp tục đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. \+ Chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, quyết định thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng: Việt Nam độc lập đồng minh, Ai Lao độc lập đồng minh và Cao Miên độc lập đồng minh. Trên cơ sở sự ra đời mặt trận ở mỗi nước, sẽ tiến tới thành lập mặt trận chung của ba nước là Đông Dương độc lập đồng minh. \+ Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc \+ Quyết định phải xúc tiến ngay công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và của nhân dân trong giai đoạn hiện tại. \- Đầu năm 1945, CTTG II bước vào giai đoạn kết thúc. Ngay đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp Hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" \- Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hirôsima (6/8/1945) và Nagasaki (9/8/1945). Chính phủ Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần. Chính quyền do Nhật dựng lên hoang mang cực độ. Thời cơ cách mạng xuất hiện. \- Trước sự phát triển hết sức mau chóng của tình hình, Trung ương quyết định họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến 15/8/1945 \+ Hội nghị nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền độc lập đã tới và quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. \+ Khẩu hiệu lúc này là: Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân! \+ Ba nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là: tập trung, thống nhất và kịp thời. \- Ngay đêm 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa. 20 triệu dân ta đã đồng nhất vùng dậy khởi nghĩa giành chính quyền. \- Chỉ trong vòng 15 ngày (14 - 28/8/1945), cuộc tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân. Điều này minh chứng cho sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng. \- Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), trịnh trọng tuyên bố với quốc dân đồng bào và toàn thể thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời - Phân tích được vai trò lãnh đạo của đảng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc 1930 -- 1945 ---------------------------------------------------------------------------------------- - Xây dựng và tăng cường tổ chức: Đảng đã đưa ra chiến lược, xây dựng các tổ chức cơ sở và tăng cường mạng lưới tổ chức để tổ chức và lãnh đạo các hoạt động của phong trào giải phóng. Điều này giúp tăng cường sự tổ chức, đoàn kết và tập trung lực lượng để đối phó với thực dân Pháp. - Định hướng chính sách và chiến lược: Đảng đã đề ra các mục tiêu, chính sách và chiến lược nhằm đấu tranh chống lại thực dân Pháp. Điều này bao gồm việc xây dựng một chế độ xã hội công bằng, đòi hỏi độc lập quốc gia, tự do và bình đẳng cho dân tộc Việt Nam. - Tổ chức các hoạt động đấu tranh: Đảng đã tổ chức và lãnh đạo các hoạt động đấu tranh chống lại thực dân Pháp, bao gồm các cuộc kháng chiến, nổi dậy và các hoạt động chính trị, quân sự và văn hóa. Đảng đã đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và hợp nhất các lực lượng giải phóng, như Việt Nam Quốc dân Đảng và Việt Minh. - Xây dựng tư tưởng cách mạng: Đảng đã đóng góp quan trọng vào việc xây dựng tư tưởng cách mạng, phê phán chế độ thực dân và xã hội bất công, tuyên truyền tư tưởng Marx - Lênin và áp dụng lý thuyết cách mạng vào thực tế Việt Nam. - Đào tạo và phát triển cán bộ lãnh đạo: Đảng đã chú trọng đào tạo và phát triển các cán bộ lãnh đạo có đạo đức, tri thức, và tầm nhìn cách mạng. Điều này giúp đảm bảo sự ổn định và liên tục của lãnh đạo trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám 1945 -------------------------------------------- Tính chất của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 \- Là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ mới, là bộ phận của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. \+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc \+ Lực lượng cách mạng là toàn dân tộc \+ Thành lập cơ quan nhà nước "của chung toàn dân tộc" (CMT8 có tính chất dân chủ nhưng chưa đầy đủ và sâu sắc) Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế hàng nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình. Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ. Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng và tư tưởng độc lập, tự do của Hồ Chí Minh. Nó chứng tỏ rằng: một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do Đảng Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở một nước thuộc địa trước khi giai cấp công nhân ở "chính quốc" lên nắm chính quyền. Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc. Thời kỳ tiến hành hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, hoàn thành giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước (1945-1975) ======================================================================================================================== Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 - 1946 --------------------------------------------------------------- Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là: Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập. Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và chỉ rõ "Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng". Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: "củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân". Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa -- Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp. Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là trong giai đoạn từ tháng 9-1945 đến cuối năm 1946. Như việc bầu cử Quốc hội, lập Chính phủ chính thức, ban hành Hiến pháp, xây dựng các đoàn thể nhân dân, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân, xóa nạn mù chữ... Phân tích đường lối và sự chỉ đạo của đảng trong cuộc kháng chiến chống pháp và can thiệp mỹ 1945 -- 1954 --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Về cơ bản, đường lối chung của cuộc kháng chiến tập trung một số nội dung: Về mục đích kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ là sự kế thừa và phát triển thành quả Cách mạng Tháng Tám nhằm đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành thống nhất, độc lập hòan toàn. Tính chất của cuộc kháng chiến: Đang khẳng định đây là cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa, nó có tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài. Do vậy, đó là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa hình có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới. Đảng chủ trương lien hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp, đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do. hoà bình. Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh trên cơ sở xác định rõ đối tượng của cách mạng Việt Nam là chủ nghĩa đế quốc và thế lực phong kiến, đặc biệt, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đáng (tháng 2-1951) đã chỉ rõ kẻ thù cụ thể trước mắt của cách mạng Việt Nam là đế quốc Pháp, kẻ thù nguy hiểm là dế quốc Mỹ, kẻ thù phụ là các thế lực phong kiến. Phương châm kháng chiến: Đảng chủ trương tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện \"kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính\". Để phát huy sức mạnh tổng hợp của cuộc kháng chiến, Đảng chủ trương kháng chiến toàn diện, tức là tiến hành tiến công địch trên tất cả các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại giao tạo thành sức mạnh tổng hợp. Về nội chính: xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập Hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân. Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài. Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc \"bình đẳng tương trợ\", thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu \"Hoa - Việt thân thiện\" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và chủ trương \"độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế\" đối với Pháp. Phân tích ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống pháp và can thiệp mỹ 1945 - 1954. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Ý nghĩa - Đối với dân tộc Thắng lợi của cuộc kháng chiến bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng Tháng Tám 1945, chấm dứt ách thống trị của bọn thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên một nửa đất nước. Cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một giai đoạn mới: Giai đoạn tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, hoàn thành thống nhất nước nhà. - Đối với thế giới. Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống chủ nghĩa đế quốc, chống chủ nghĩa thực dân, vì độc lập tự do và dân chủ tiến bộ, bảo hiệu một thời kỳ sụp đổ từng màng của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, góp phần tích cực vào tiến trình phát triển của cách mạng thế giới. - Những bài học kinh nghiệm - Kết hợp đúng giữa nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Nhiệm vụ chống phong kiến phải tiến hành có kế hoạch, từng bước để vừa phát triển lực lượng cách mạng, vừa giữ vững khối đoàn kết dân tộc. - Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân: Toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính. Đây là bí quyết thắng lợi của cuộc kháng chiến. - Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh để đẩy mạnh kháng chiến. - Kiên quyết kháng chiến lâu dài, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy. Kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích. - Ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn. Phát triển các loại hình chiến tranh đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm của cuộc kháng chiến và so sánh lực lương ta -- địch. - Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ chính trị - quân sự của cuộc kháng chiến. - Xây dựng Đảng vững mạnh và bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, với đường lối chiến tranh nhân dân đúng đắn, có chủ trương và chính sách kháng chiến ngày càng hoàn chỉnh, có ý chí quyết chiến và quyết thắng kẻ thủ. Có đội ngũ đảng viên dũng cảm, kiên cường, là những chiến sĩ tiên phong trong chiến đấu và trong sản xuất. Đảng lãnh đạo cách mạng hai miền giai đoạn 1954 - 1965 ------------------------------------------------------ Yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng ta sau tháng 7-1954 là phải đề ra được đường lối đúng đắn, vừa phù hợp với tình hình mỗi miền, tình hình cả nước, vừa phù hợp với xu thế chung của thời đại. - Tháng 7-1954, Hội nghị Trung ương lần thứ sáu đã phân tích tình hình cách mạng nước ta, xác định đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam - Tháng 9-1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng. Nghị quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình hình trong lúc cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn mới là: từ chiến tranh chuyển sang hòa bình; nước nhà tạm chia làm hai miền; từ nông thôn chuyển vào thành thị; từ phân tán chuyển đến tập trung. - Tại Hội nghị lần thứ bảy (tháng 3-1955) và lần thứ tám (tháng 8-1955) Trung ương Đảng nhận định: Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam. - Tháng 8-1956, tại Nam Bộ đồng chí Lê Duẩn đã dự thảo Đường lối cách mạng miền Nam, xác định con đường phát triển của cách mạng miền Nam là bạo lực cách mạng - Tháng 12-1957, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 13, đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, được xác định: \"Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay là: Củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hòa bình\". - Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Cụ thể là: - Nhiệm vụ chung: \"tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới\". - Nhiệm vụ chiến lược: \"Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có hai nhiệm vụ chiến lược. Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước - Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện mệt mục tiêu chung nên \"Hai nhiệm vụ chiến lược ẩy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau\". Quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng cả nước giai đoạn 1965-1975 ------------------------------------------------------------- Khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến lược \"Chiến tranh đặc biệt\" ở miền Nam, các hội nghị của Bộ Chính trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962 đã nêu chủ trương giữ vững và phát triển thế tiến công mà ta đã giành được sau cuộc \"đồng khởi\" năm 1960, đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn miền. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ chín tháng 11-1963 tiếp tục khẳng định đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang đi đôi, cả hai đều có vai trò quyết định cơ bản, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang. Đối với miền Bắc, Hội nghị tiếp tục xác định trách nhiệm là căn cứ địa, hậu phương đối với cách mạng miền Nam, đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt, sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch. Trước hành động gây \"Chiến tranh cục bộ\" ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại ra miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3-1965) và lần thứ 12 (tháng 12-1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, círu nước trên cả nước. Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng, cuộc \"Chiến tranh cục bộ\" mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam là một cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu \"Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược\", \"kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà\". Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, đồng thời phát động chiến tranh nhân đân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn. tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam. Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến ông và liên tục tiến công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều mình mở rộng \"Chiến tranh cục bộ\" ra cả nước. Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Khẩu hiệu chung của nhân đân cả nước lúc này là \"Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược". 3. Thời kỳ cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới (từ 1975 đến nay) =============================================================================================== 3.1. Khái quát quá trình xây dựng CNXH trong cả nước và quá trình tìm con đường đổi mới đất nước ------------------------------------------------------------------------------------------------ ### Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cả nước (1975-1985): - Bối cảnh: Sau năm 1975, đất nước hoàn toàn thống nhất. - Nhiệm vụ: Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng CNXH trong điều kiện hòa bình. - Thách thức: Kinh tế kiệt quệ, hậu quả chiến tranh, bao vây cấm vận từ bên ngoài. - Chủ trương và bước đi: - Hội nghị Trung ương 24 (9/1975): Xác định nhiệm vụ xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước. - Đại hội IV (1976): - Mục tiêu: Đưa cả nước đi lên CNXH, xây dựng kinh tế và quốc phòng vững mạnh. - Kế hoạch: Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1976-1980). - Đại hội V (1982): - Điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, hàng tiêu dùng. - Nhấn mạnh sự cần thiết đổi mới tư duy kinh tế. - Hạn chế: - Chủ quan, duy ý chí trong xây dựng CNXH. - Kinh tế tập trung bao cấp kém hiệu quả, thiếu động lực phát triển. - Đời sống nhân dân khó khăn, khủng hoảng kinh tế-xã hội. ### Quá trình tìm con đường đổi mới đất nước (1986 đến nay): - Bối cảnh trước đổi mới: - Khủng hoảng kinh tế-xã hội kéo dài (1979-1985): Lạm phát cao, sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân suy giảm. - Tình hình quốc tế: Cạnh tranh giữa các cường quốc, khủng hoảng trong hệ thống XHCN. - Bước ngoặt đổi mới: - Đại hội VI (1986): - Khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện, trước hết là đổi mới kinh tế. - Từ bỏ mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN. - Chủ trương: Phát triển nông nghiệp, giải quyết lương thực, thực phẩm. - Quá trình thực hiện đổi mới: - Giai đoạn 1986-1991: - Ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện đời sống nhân dân. - Luật Đầu tư nước ngoài (1987), thu hút vốn và công nghệ. - Giai đoạn 1991-2000: - Đại hội VII (1991): Xác định nền kinh tế nhiều thành phần, hội nhập quốc tế. - Đại hội VIII (1996): Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Từ 2001 đến nay: - Chuyển hướng sang phát triển kinh tế tri thức, hội nhập kinh tế toàn cầu (gia nhập WTO năm 2007). - Nhấn mạnh phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời sống. - Thành tựu nổi bật của đổi mới: - Tăng trưởng kinh tế ổn định, từ quốc gia nghèo nàn trở thành nước có thu nhập trung bình. - Xóa đói giảm nghèo, cải thiện đáng kể đời sống nhân dân. - Hội nhập quốc tế sâu rộng, tăng cường vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. - Hạn chế: - Phát triển kinh tế chưa đồng đều, chênh lệch giàu nghèo tăng. - Một số vấn đề về môi trường, tham nhũng, và cải cách hành chính cần được giải quyết. Nội dung đường lối toàn diện của Đại hội VI (12-1986) và quá trình thực hiện ---------------------------------------------------------------------------- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986. Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội những năm 1981-1985: sản xuất nông nghiệp và công nghiệp đã ngăn chặn được đà giảm sút của những năm 1979 -- 1980, và đã đạt được nhiều tiến bộ rõ rệt. Nêu rõ tình hình kinh tế - xã hội nước ta đang đứng trước nhiều khó khăn: sản xuất tăng chậm, không đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng ổn định đời sống nhân dân: nhiều chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 1981 - 1985 không đạt: hiệu quả đầu tư và sản xuất thấp; tài nguyên chưa được khai thác tốt, bị sử dụng lãng phí; phân phối lưu thông rối ren, căng thẳng, vật giá tăng nhanh, ngân sách thiếu hụt;... Từ thực tiễn cách mạng, Đại hội nêu lên những bài học kinh nghiệm quan trọng. Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng \"lấy dân làm gốc\", xây dựng và phát triển quyền làm chủ của nhân dân lao dộng. Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới. Bốn là, phải chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm từ thực tiễn và đối mới tư duy lý luận nhận thức rõ hơn về thời kỳ quá độ và về chủ nghĩa xã hội, những quy luật khách quan đang vận dụng trong thời kỳ quá độ, Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện với những nội dung cơ bản sau: Đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ về chủ nghĩa xã hội, về các quy luật khách quan những đặc trưng của thời kỳ quá độ. Đổi mới quan điểm chính sách kinh tế: Về đổi mới cơ cấu kinh tế, dứt khoát sắp xếp lại nền kinh tế quốc dân theo cơ cấu hợp lý, có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế, chính sách đó cho phép sử dụng nhiều hình thức kinh tế với quy mô và trình độ kỹ thuật thích hợp trong từng khâu của quá trình sản xuất và lưu thông nhằm khai thác mọi khả năng của các thành phần kinh tế liên kết với nhau, trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Cùng với chính sách kinh tế nhiều thành phần, Đại hội VI còn chủ trương bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện cho được ba chương trình mục tiêu về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đại hội VI cho rằng, việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Đổi mới chính sách đối ngoại, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại Nhận thức rõ nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế trong chặng đường đầu. Đổi mới về vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước: Để thiết lập cơ chế quản lý mới, cần thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy nhà nước. Tăng cường bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương, có sự phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ. Nhà nước có nhiệm vụ thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể. Xây dựng chiến lược kinh tế xã hội và cụ thể hoá chiến lược đó thành những kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới nội dung và phong cách lãnh đạo của đảng, tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng. Đổi mới phong cách làm việc, trong đó tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng nhất. Đại hội đề ra yêu cầu nâng cao chất lượng đảng viên, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở, tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991 và 2011 ------------------------------------------------------------------------------------ \- Cương lĩnh năm 1991 xác định xã hội chủ nghĩa có 6 đặc trưng: \(1) do nhân dân lao động làm chủ; \(2) có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu; \(3) có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; \(4) con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân; \(5) các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; \(6) có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Đây là những đặc trưng bản chất để nhận biết về chủ nghĩa xã hội, đồng thời chỉ rõ động lực và mục tiêu của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. \- Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta xác định xã hội xã hội chủ nghĩa có 8 đặc trưng: \(1) dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; \(2) do nhân dân làm chủ; \(3) có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; \(4) có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; \(5) con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; \(6) các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; \(7) có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; \(8) có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. Tám đặc trưng trên vừa mang giá trị, ý nguyện và khát vọng của dân tộc Việt Nam, vừa mang giá trị phổ quát của nhân loại và tầm nhìn của thời đại. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế ------------------------------------------------------------------------------------------ - Định hướng chiến lược và hoạch định chính sách - Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới từ năm 1986, xác định đổi mới là yêu cầu tất yếu để khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã hội và đưa đất nước phát triển. - Định hướng xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa phát huy nội lực, vừa tranh thủ ngoại lực. - Đảng đề ra chiến lược CNH, HĐH với trọng tâm là chuyển đổi cơ cấu kinh tế, lấy công nghệ, tri thức làm nền tảng. - Xây dựng các chiến lược dài hạn như Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm và Kế hoạch 5 năm. - Định hướng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thông qua tham gia các tổ chức quốc tế như ASEAN, WTO, CPTPP, RCEP. - Lãnh đạo thực hiện các chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, duy trì hòa bình và hợp tác. - Phát huy vai trò lãnh đạo chính trị - tư tưởng - Đảng giữ vai trò lãnh đạo, định hướng tư tưởng, tạo sự đồng thuận trong toàn dân về mục tiêu đổi mới và phát triển đất nước. - Lãnh đạo xây dựng con người mới XHCN có tri thức, đạo đức và bản lĩnh chính trị vững vàng, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. - Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò của đổi mới, hội nhập, và xây dựng kinh tế tri thức. - Tổ chức thực hiện và giám sát - Đảng lãnh đạo xây dựng các cơ chế, chính sách để huy động và phân bổ hiệu quả nguồn lực trong nước và quốc tế cho phát triển kinh tế, xã hội. - Lãnh đạo giám sát việc thực hiện các chính sách CNH, HĐH, đảm bảo các hoạt động phát triển kinh tế không làm tổn hại đến an sinh xã hội, môi trường và an ninh quốc gia. - Đảng lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đồng bộ để quản lý và điều hành sự nghiệp đổi mới. - Lãnh đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. - Tăng cường quốc phòng, an ninh trong bối cảnh hội nhập - Đảng lãnh đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân để đảm bảo độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. - Chủ động và tích cực xử lý các thách thức an ninh phi truyền thống trong bối cảnh hội nhập. - Tăng cường vai trò đối ngoại - Đảng lãnh đạo xây dựng chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, vì lợi ích quốc gia - dân tộc. - Tham gia các hiệp định kinh tế quốc tế, xây dựng môi trường hòa bình, hợp tác và phát triển bền vững. 3. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954) ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 -- 1946 \* Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo. \- Thuận lợi: \+ Thuận lợi cơ bản là trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh mẽ. \+ Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thổng từ Trung ươnga đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. \- Khó khăn: \+ Hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. \+ Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu. \+ Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. =\> \"Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm" là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như \"ngàn cần treo sợi tóc\", Tổ quốc lâm nguy. \* Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng Tình hình khó khăn trên đặt ra trước mắt Đảng và nhân dân ta những nhiệm vụ nặng nề và cấp bách. Ngày 25/11/1945 Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị \"Kháng chiến kiến quốc\" vạch ra con đường đi lên cho cách mang Việt Nam trong giai đoan mới. Về chỉ đạo chiến lược Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là \"Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết\", nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập \+ Về xác định kẻ thù: Phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương. Ban chấp hành trung ương nêu rõ: Kế thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng \+ Về phương hướng nhiệm vụ: Đảng nếu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: 1. Củng cố chính quyền cách mạng. 2 Chống thực dân Pháp xâm lược 3 Bài trừ nội phản. 4 Cải thiện đời sống nhân dân. Những biện pháp cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ trên: Xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân; động viên lực lượng toàn dân, kiên tri kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài, kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu \"Hoa - Việt thân thiện\" đối với quân đối Tưởng Giới Thach và \"Độc lập về chính trị nhân nhượng về kinh tế\" đối với Pháp Tóm lại: Những chủ trương của Ban chấp hành trung ương Đảng được nêu trong bản chỉ thị \"Kháng chiến kiến quốc ra ngày 25/11/1945 đã giải quyết kip thời những vẫn để quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình thế mới vô cùng phức tạp và khó khăn của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh. Kháng chiến và kiến quốc là tư tưởng chiến lược của Đàng của Chủ tich Hồ Chí Minh nhằm phát huy sức mạnh đoán kết dân tộc, quyết tâm đấy mạnh kháng chiến chống thực dân Pháp, bảo vệ và xây dưng chế độ mới. Đường lối kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược và quá trình tổ chức thực hiện từ năm 1946 đến năm 1950 \* Kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng \- Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, Pháp vẫn đẩy mạnh chuẩn bị xâm lược Việt Nam lần hai. \- Ngày 12/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến. \- Ngày 18 và 19/12/1946, Hội nghị bất thường Trung ương Đảng tại Vạn Phúc - Hà Đông quyết định phát động cả nước kháng chiến. \- 20 giờ ngày 19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, cả thành phố mất điện là tín hiệu tiến công. Hồ Chủ tịch ra "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến". \- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện: \+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946). \+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946). \+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (9/1947). \- Đây là những văn liện lịch sử về đường lối kháng chiến, nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và phương châm của cuộc kháng chiến chống Pháp: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. \+ Kháng chiến toàn dân: "Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên chống thực dân Pháp cứu tổ quốc". Vì lợi ích toàn dân và phải do toàn dân tiến hành. \+ Kháng chiến toàn diện: Trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế, văn hoá. Mặt khác ta vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân nên phải kháng chiến toàn diện. \+ Kháng chiến trường kỳ: Theo 3 giai đoạn: Phòng ngự, cầm cự và tổng phản công. Địch mạnh hơn ta, nên ta phải trường kỳ thì mới phát huy được những thuận lợi, khắc phục những hạn chế của ta. Lực ta còn yếu, địch đang rất mạnh nên ta phải đánh lâu dài để tiêu hao sinh lực địch, phát triển dần lực lượng của ta, đến lúc ta sẽ mạnh hơn và đánh bại kẻ thù. \+ Tự lực cánh sinh: dựa vào sức mạnh nhân dân, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế \+ Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: đoàn kết với nhân dân các nước thuộc địa trên thế giới và sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước Xã hội chủ nghĩa anh em. \* Lãnh đạo, tổ chức cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950 \- Ngày 6-4-1947, Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị cán bộ Trung ương, nhấn mạnh việc mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp, củng cố chính quyền nhân dân ở vùng địch tạm chiếm, phát động chiến tranh du kích, đầy mạnh công tác ngoại giao và tăng cường công tác xây dựng Đáng. Các lực lượng vũ trang nhân dân tiếp tục được quan tâm chăm lo củng cố, xây dựng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. \- Trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội Đảng tiếp tục chủ trương và quan tâm chỉ đạo các phong trào tăng gia sản xuất, tự cấp, tự túc lương thực, đảm bảo đời sống cho lực lượng kháng chiến và nhân dân. \- Pháp trắng trợn tuyên bố không công nhận nước Việt Nam độc lập, thống nhất đồng thời xúc tiến kế hoạch lập chính phủ bù nhìn tay sai ở 3 kỳ âm mưu thực hiện chính sách "dùng người Việt trị người Việt" \- Mặt khác các thế lực hiếu chiến mở cuộc tiến công quân sự lớn lên Việt Bắc. \- Để đối phó với cuộc tấn công của địch lên Việt Bắc, ngày 15-10-1947, Ban Thường vụ TW Đảng đã ra "chỉ thị phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc pháp". Sau 75 ngày đêm chiến đấu liên tục, ngày 21-12-1947 quân ta đã lần lượt bẻ gãy tất cả các mũi tiến công nguy hiểm của giặc pháp. Chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947 đã đánh bại hoàn toàn ảo vọng đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp "cắm một cái mốc chiến lược trên con đường kháng chiến lâu dài" \- Từ năm 1948, Đảng chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện cả ở vùng tạm chiếm và hậu phương để làm thất bại âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh với kế hoạch mới "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt\" của thực dân Pháp. \- Trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, việc xây dựng lực kháng chiến dược tăng cường, các ngành, các giới, các đoàn thể phát dộng rộng rãi, mạnh mẽ và tổ chức sâu rộng cuộc vận động thi đua ái quốc theo Lời kêu gọi Thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chỉ Minh ra ngày 11-6-1948. \- Giữa năm 1949, Pháp thực hiện Kế hoạch Rơ-ve mở rộng chiếm đóng đồng bằng, trung du bắc nộ, phong tỏa biên giới Việt -- Trung. \- Để làm thất bại kế hoạch Rơ-ve, tháng 6-1950, ban thường vụ trung ương đảng quyết định mở một chiến dịch quan sự lớn. Mục đích của chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng trong sinh lực địch, thúc đẩy cuộc kháng chiến bước sang giai đoạn mới, chuẩn bị phản công và tiến công để giành thắng lợi cuối cùng. \- Chiến dịch Biên giới thu đông 1950 diễn ra trong suốt gần 30 ngày đêm chiến đấu liên tục. Đây là chiến dịch quan sự lớn đầu tiên do ta chủ động mở, là chiến dịch hết sức quan trọng. Với tinh thần chiến đấu anh dũng và quyết liệt, quân ta đã giành thắng lợi to lớn, mở ra cục diện mới tạo điều kiện thuận lợi phát triển lực lượng về mọi mặt. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ đến thắng lợi 1951 -- 1954 \* Đại hội đại biểu lần thứ II và chính cương của Đảng 2-1951 \- Từ 11 đến 19-2-1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, họp ở xã Vinh Quang (nay là xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang) Đại hội đã nêu rõ: \+ Để hoàn thành nhiệm vụ lãnh đạo sự nghiệp đánh thắng giặc Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ, Đảng Cộng sản Đông Dương phải ra hoạt động công khai và tổ chức lại cho thích hợp với tình hình mỗi nước. ở Việt Nam, Đại hội quyết định xây dựng Đảng Lao động Việt Nam và đưa Đảng ra công khai. \+ Đại hội đã thông qua Chính cương, Điều lệ mới của Đảng, bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới. \+ Nhiệm vụ cơ bản của Cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn cho dân tộc, thủ tiêu chế độ thuộc địa trong vùng tạm bị chiếm, xoá bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện chủ trương người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. \+ Về đường lối kháng chiến: Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. =\> Đại hội II thành công là một bước tiến mới của Đảng về mọi mặt, là "Đại hội kháng chiến kiến quốc\". \"thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và xây dựng Đảng Lao động Việt Nam\" Tuy nhiên, Đại hội cũng có hạn chế, khuyết điểm về nhận thức là mắc vào tư tưởng \"tả\" khuynh, giáo điều, rập khuôn máy móc, đưa cả lý luận Xtalin, tưởng Mao Trạch Đông vào làm \"nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng" \* Đẩy mạnh phát triển kháng chiến về mọi mặt: \- Chính trị: \+ Ngày 3/3/1951, Việt Minh và hội Liên Việt họp đại hội đại biểu đã thống nhất 2 tổ chức thành 1 mặt trận duy nhất là Liên hiệp Quốc Dân Việt Nam (hay gọi là Mặt trận liên Việt. \+ 11/3/1951, cùng với Mặt trận Lào và Khơ-me, mặt trận Việt Nam đã tự nguyện thành lập \" Liên minh nhân dân việt-miên-Lào\' \- Kinh tế: \+ 1952, Đảng và chính phủ để ra cuộc vận động tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm. Đề ra nhiều chính sách chỉnh thuế má, xây dựng tài chính, ngân hàng và thương nghiệp. Đưa ra nhiều cải cách ruộng đất, giảm tô =\> Từ tháng 4/1953-7/1954, thực hiện 5 đợt giảm tô và đợt 1 cải cách ruộng đất \- Văn hóa-giáo dục: \+ Thực hiện 3 phương châm: phục vụ kháng chiến, sản xuất và dân sinh. \+ Phong trào thi đua yêu nước ngày càng lan rộng khắp cả nước. \+ Đại hội Chiến sĩ thi đua và Cán bộ Gương Mẫu toàn quốc lần 1 với 154 người tiêu biểu, biểu dương được 7 anh hùng \* Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. \- Trong chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954 và Chiến dịch Điện Biên Phủ, sức mạnh tổng hợp của dân tộc ta được dồn cho mặt trận quân sự, mặt trận nóng bỏng nhất, quyết định thắng lợi của chiến tranh. Nhưng sức mạnh đó còn được thể hiện trên các mặt trận khác, trong đó có đấu tranh ngoại giao. \- Nhiều chiến dịch lớn được mở như Chiến dịch Trần Hưng Đạo; Chiến dịch Hoàng Hoa Thám; Chiến dịch Quang Trung; Chiến dịch Lý Thường Kiệt; Chiến dịch Hoà; Chiến dịch Tây Bắc; đồng thời, đẩy mạnh chiến tranh du kích. \- Hoạt động quân sự của ta gây cho địch nhiều thiệt hại lớn \- Tháng 5/1953, tướng Henry Nava được cử sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp. Nava đề ra kế hoạch mới gọi là Kế hoạch Nava định giành thắng lợi quân sự có ý nghĩa chiến lược trong vòng 18 tháng làm cơ sở cho một giải pháp chính trị mở lối thoát danh dự cho Pháp. \- Nắm chắc âm mưu của địch, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định mở cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954. \- Tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ. Kế hoạch lúc đầu ta chủ trương tiến công ào ạt, đánh nhanh, thắng nhanh nhưng sau khi nắm cụ thể tình hình địch, ta thấy không bảo đảm chắc thắng nên chuyển sang phương châm "đánh chắc, tiến chắc". \- Chiều ngày 13/3/1954, Chiến dịch Điện Biên Phủ mở màn. Sau 3 đợt tiến công, 55 ngày đêm chiến đấu anh dũng, quyết liệt, mưu trí, sáng tạo, cuối ngày 7/5, quân ta giải phóng hoàn toàn Điện Biên Phủ, tiêu diệt và bắt sống toàn bộ quân địch gồm 16.200 tên, trong đó có tướng Đờ Cáttơri. Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng. \- Chiến dịch Điện Biên Phủ là một trận quyết chiến chiến lược góp phần quyết định làm phá sản kế hoạch Navare và làm sụp đổ ý chí xâm lược của thực dân Pháp dẫn tới thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ \* Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến -- Thắng lợi của cuộc kháng chiến bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng Tháng Tám 1945, chấm dứt ách thống trị của bọn thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên một nửa đất nước. Cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một giai đoạn mới: giai đoạn tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, hoàn thành thống nhất nước nhà. -- Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống chủ nghĩa đế quốc, chống chủ nghĩa thực dân, vì độc lập tự do và dân chủ tiến bộ, báo hiệu một thời kỳ sụp đổ từng mảng của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, góp phần tích cực vào tiến trình phát triển của cách mạng thế giới. \* Những bài học kinh nghiệm -- Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Nhiệm vụ chống phong kiến phải tiến hành có kế hoạch, từng bước để vừa phát triển lực lượng cách mạng, vừa giữ vững khối đoàn kết dân tộc. -- Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân: toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính. Đây là bí quyết thắng lợi của cuộc kháng chiến. -- Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh để đẩy mạnh kháng chiến. -- Kiên quyết kháng chiến lâu dài, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy. Kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích. -- Xây dựng Đảng vững mạnh và bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, với đường lối chiến tranh nhân dân đúng đắn, có chủ trương và chính sách kháng chiến ngày càng hoàn chỉnh, có ý chí quyết chiến và quyết thắng kẻ thù. Có đội ngũ đảng viên dũng cảm, kiên cường, là những chiến sĩ tiên phong trong chiến đấu và trong sản xuất.