Cải Cách Lớn Trong Lịch Sử Việt Nam PDF
Document Details

Uploaded by EnticingTriumph4996
Tags
Summary
Tài liệu này trình bày về một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam, bao gồm cải cách của Hồ Quý Ly thời nhà Hồ, cải cách của Lê Thánh Tông và cải cách của vua Minh Mạng. Tài liệu nêu rõ bối cảnh, nội dung, kết quả và ý nghĩa của từng cuộc cải cách, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm.
Full Transcript
CHỦ ĐỀ 5: MỘT SỐ CUỘC CẢI CÁCH LỚN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM PHẦN 1 CẢI CÁCH HỒ QUÝ LY THỜI NHÀ HỒ Câu 1. Trình bày bối, nội dung, kết quả và ý nghĩa cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ. a. Hoàn cảnh: ♦ Cuối thế kỉ XIV, Đại Việt lâm vào khủng hoảng trầm trọng trên các lĩnh vự...
CHỦ ĐỀ 5: MỘT SỐ CUỘC CẢI CÁCH LỚN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM PHẦN 1 CẢI CÁCH HỒ QUÝ LY THỜI NHÀ HỒ Câu 1. Trình bày bối, nội dung, kết quả và ý nghĩa cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ. a. Hoàn cảnh: ♦ Cuối thế kỉ XIV, Đại Việt lâm vào khủng hoảng trầm trọng trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. - Về kinh tế: + Từ nửa sau thế kỉ XIV, nhà nước không còn quan tâm đến sản xuất nông nghiệp, không chăm lo tu sửa, bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi, nên nhiều năm bị mất mùa, đói kém. + Vương hầu, quý tộc, địa chủ nắm trong tay nhiều ruộng đất khiến ruộng đất của nông dân bị thu hẹp, đời sống bấp bênh, khổ cực. - Về xã hội: + Nhiều nông dân phải bán ruộng đất, vợ, con cho các quý tộc, địa chủ giàu có và bị biến thành nô tì. + Mâu thuẫn giữa nông dân nghèo, nô tì với giai cấp thống trị trở nên gay gắt. Các cuộc khởi nghĩa của nông dân và nô tì đã nổ ra như: khởi nghĩa Ngô Bệ (Hải Dương), khởi nghĩa Phạm Sư Ôn (Hà Nội),... - Về chính trị + Vua và tầng lớp quý tộc, quan lại nhà Trần ngày càng sa vào những thú ăn chơi, hưởng lạc. Trong triều, trung thần thì ít mà kẻ gian nịnh, cơ hội thì nhiều. + Xung đột, chiến tranh giữa Chămpa với Đại Việt kéo dài gây tổn thất nặng nề. Ở phía bắc, nhà Minh gây sức ép, hạch sách đòi cống nạp, đe doạ xâm lược. => Yêu cầu khách quan đặt ra cho Đại Việt lúc này là phải giải quyết khủng hoảng kinh tế - xã hội, thủ tiêu những yếu tố cát cứ của quý tộc nhà Trần, xây dựng, củng cố đất nước về mọi mặt. b. Nội dung cuộc cải cách ♦ Trong khoảng 28 năm tham dự vào chính sự dưới triều Trần và 7 năm nắm chính quyền dưới triều Hồ, Hồ Quý Ly đã tiến hành cải cách trên nhiều lĩnh vực: chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội, văn hoá - giáo dục. - Về chính trị và hành chính và luật pháp + Sửa đổi chế độ hành chính, chia cả nước thành lộ và trấn, ban hành quy chế về hệ thống quan lại địa phương. Chức An phủ sứ ở lộ phải chịu trách nhiệm quản lí toàn bộ công việc hộ tịch, thuế khoá, kiện tụng, nhằm tăng cường tổ chức của các khu vực hành chính địa phương. + Đổi tên gọi thành Thăng Long là Đông Đô, cho xây dựng một kinh thành mới Tây Đô bằng đá kiên cố ở Vĩnh Lộc, Thanh Hoá. + Cuối năm 1397, Hồ Quý Ly ép vua Trần dời về Tây Đô. + Định kì mở các khoa thi đề tuyển chọn quan lại. Khoa cử dần trở thành phương thức tuyển chọn quan lại chủ yếu. + Cải cách nghi lễ của triều đình và y phục của quan lại theo hướng quy củ, thống nhất, chuyên nghiệp. + Ban hành quy chế và hình luật mới của quốc gia. - Về quân sự + Chấn chỉnh và tăng cường quân đội, thay các tướng lĩnh trẻ tuổi có năng lực nắm binh quyền, thải hồi người yếu, bổ sung người khoẻ mạnh, tăng cường quân số và các lực lượng quân sự địa phương. + Xây dựng lại binh chế, chia đặt lại tổ chức quân đội theo hướng quy củ, chặt chẽ, đặt dưới sự chỉ huy thống nhất của triều đình. + Việc cải tiến vũ khí, tăng cường trang bị quốc phòng, xây dựng hệ thống phòng thủ quốc gia cũng được quan tâm. + Tuyển chọn những người giỏi võ nghệ làm tướng chỉ huy, không căn cứ vào nguồn gốc tôn thất như trước. + Tăng cường tuyển quân quy mô lớn; bổ sung lực lượng hương quân ở các địa phương. - Về kinh tế + Năm 1396, cho ban hành tiền giấy thay thế tiền đồng, gọi là “Thông bảo hội sao”. + Năm 1397, đặt phép hạn điền, nhằm hạn chế sở hữu ruộng tư, đã đánh mạnh vào chế độ điền trang của quý tộc nhà Trần và ruộng tư của địa chủ lớn, tăng nguồn thu nhập sưu thuế cho nhà nước. + Năm 1398, lập sổ ruộng trên cả nước nhằm xóa bỏ tình trạng che giấu, gian dối về ruộng đất. + Năm 1402, nhà Hồ thống nhất đơn vị đo lường trong cả nước, cải cách thuế đinh và tô ruộng. Thuế đinh chỉ thu đối với người có ruộng, người ít ruộng nộp thuế nhẹ đi, người không có ruộng và hạng cô quả không phải nộp thuế. + Bên cạnh những cải cách nói trên, Hồ Quý Ly và triều Hồ cũng thi hành một số chính sách khác về kinh tế, xã hội như: đặt chức quản lí chợ (gọi là Thị giám) trên cả nước; thống nhất đơn vị đo lường; tổ chức khai hoang và di dân, giải quyết nhu cầu ruộng đất của dân nghèo và phục vụ kinh tế, quốc phòng; mở rộng và khai thông nhiều tuyến đường bộ, đường thuỷ; đặt kho “Thường bình” để ổn định giá lúa gạo,... - Về xã hội + Năm 1401, ban hành phép hạn nô, giới quý tộc bị hạn chế số nô tì. Phép hạn nô đã chuyển một bộ phận lớn gia nô thành quan nô (nô tì nhà nước) nhưng thân phận nô tì vẫn chưa được giải phóng. + Năm 1403, cho đặt Quảng tế (cơ quan coi việc y tế) để chữa bệnh cho dân. - Về văn hoá - giáo dục + Về tư tưởng, đề cao Nho giáo trên cơ sở có phê phán, chọn lọc; từng bước đưa Nho giáo trở thành ý thức hệ tư tưởng chủ đạo trong đời sống chính trị và đời sống cung đình. + Về tôn giáo, hạn chế sự phát triển thái quá của Phật giáo và Đạo giáo, bắt sư tăng chưa đến 50 tuổi phải hoàn tục, 50 tuổi trở lên phải trải qua kì sát hạch, nếu không đạt phải hoàn tục làm dân thường. + Về chữ viết, đề cao và khuyến khích sử dụng chữ Nôm, biên soạn sách chữ Nôm giải thích về Kinh Thi để dạy hậu phi và cung nhân. + Về giáo dục, chú trọng giáo dục, chủ trương mở rộng hệ thống trường học, bổ sung chức học quan ở các địa phương, ban cấp ruộng đất cho trường học. + Về khoa cử, Sửa đổi chế độ thi cử, đặt kì thi Hương ở địa phương và thi Hội ở kinh thành; mở trường học ở các lộ, phủ, châu, cử các quan giáo thụ trông coi và cấp học điền cho các địa phương. Năm 1404, nhà Hồ quy định thêm kì thi viết chữ và làm toán. + Dùng chữ Nôm để chấn hưng nền văn hoá dân tộc. c. Kết quả và ý nghĩa * Kết quả: - Những cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ có nhiều điểm tiến bộ mang tính dân tộc. Cải cách đã đạt được một số kết quả bước đầu, như: + sự xác lập bước đầu của thể chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền theo đường lối pháp trị, được tổ chức thống nhất, chặt chẽ. + Tiềm lực quốc phòng được nâng cao; + Xóa bỏ kinh tế điền trang của quý tộc nhà Trần, nông dân có thêm ruộng đất để sản xuất; thuế khoá nhẹ hơn; + Văn hoá dân tộc, nhất là chữ Nôm, được đề cao; + Giáo dục mở rộng cho nhiều đối tượng và mang tính thực tiễn. + Giải quyết được những bất cập về sở hữu tài sản và chế độ thuế khoá, hạn chế sở hữu tư nhân quy mô lớn và tình trạng gian dối về ruộng đất, tăng nguồn thu của nhà nước. Một bộ phận lớn nô tì cũng bước đầu được giải phóng. + Nho giáo từng bước trở thành ý thức hệ tư tưởng chủ đạo của xã hội Đại Việt. Phật giáo và Đạo giáo suy giảm vai trò, vị trí so với trước. Nền giáo dục, khoa cử có bước phát triển mới theo hướng quy củ, chuyên nghiệp. => Với những kết quả trên, cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ đã bước đầu xác lập mô hình phát triển mới của quốc gia Đại Việt. - Tuy nhiên, những cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ còn nhiều chủ quan, nóng vội, một số cải cách còn bộc lộ hạn chế, không triệt để. Việc dùng pháp luật để cưỡng chế thực hiện các mục tiêu cải cách gây mất lòng dân nên đã không tránh khỏi sự thất bại. *Ý nghĩa: - Bước đầu ổn định tình hình xã hội, củng cố tiềm lực đất nước để chuẩn bị đối phó với giặc ngoại xâm. - Thể hiện tinh thần dân tộc, ý thức tự cường của Hồ Quý Ly và triều Hồ. - Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về việc trị nước. Câu 2. vì sao cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ không thành công? ♦ Nguyên nhân cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ không thành công: - Một số nội dung cải cách còn bộc lộ điểm hạn chế, không triệt để, gây ảnh hưởng đến khả năng thu phục và đoàn kết nhân dân. Ví dụ: + Tiền giấy “Thông bảo hội” dễ bị làm giả và chưa được đông đảo dân chúng tin dùng. + Chính sách hạn điền đã hạn chế cả sự phát triển của chế độ tư hữu ruộng đất, làm cho tầng lớp quý tộc và những người giàu có bị tước mất ruộng đất; còn lợi ích tầng lớp nông dân nghèo và nô tì thì chưa thực sự rõ ràng. + Chính sách hạn nô không làm cho nô tì được giải phóng mà chuyển từ gia nô thành quan nô (nô tì của nhà nước). + Cải cách về văn hoá, giáo dục dù có những tiến bộ nhất định nhưng cũng vấp phải phản ứng của lực lượng Phật giáo lúc đó còn đang đông đảo và mạnh mẽ. - Công cuộc cải cách của Hồ Quý Ly được thực hiện trong hoàn cảnh đầy khó khăn và phức tạp của đất nước: vừa phải giải quyết cuộc khủng hoảng bên trong, vừa phải đối phó với nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, do đó, triều Hồ khó có khả năng tập trung mọi nguồn lực của đất nước để tiến hành cải cách. Câu 3. Những bài học nào có thể rút ra từ cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc cải cách của Hồ Quý Ly - Muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn có sự thay đổi để thích ứng với tình hình. - Nội dung cải cách, đổi mới cần phù hợp với yêu cầu phát triển và điều kiện thực tiễn của đất nước. - Tiến hành cải cách, đổi mới một cách quyết liệt, triệt để và toàn diện trong đó chú trọng đến đầu tư phát triển giáo dục, góp phần đào tạo nên những con người: yêu nước, có năng lực, bản lĩnh, tinh thần sáng tạo, ý chí quyết tâm, ham hành động,… - Luôn chú trọng phát huy và không ngừng củng cố, nâng cao sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. PHẦN 2. CẢI CÁCH LÊ THÁNH TÔNG Câu 1. Trình bày hoàn cảnh, nội dung, kết quả và ý nghĩa cải cách Lê Thánh Tông? a. Hoàn cảnh: + Đến giữa thế kỉ XV, tình hình kinh tế - xã hội Đại Việt đã phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân ổn định. + Tuy nhiên, tình trạng phân tán, bè phái trong bộ máy chính quyền; hệ thống hành chính hoạt động thiếu hiệu quả gây nhiều khó khăn trong kiểm soát quyền lực của chính quyền trung ương. => Yêu cầu khách quan đặt ra cho nhà Lê sơ là phải nhanh chóng kiện toàn mô hình nhà nước quân chủ tập quyền, thống nhất từ trung ương đến địa phương; quản lí hiệu quả đội ngũ quan lại; cải cách hành chính; phát triển kinh tế nông nghiệp; sửa sang phong tục,... nhằm tăng cường quyền lực của nhà vua và nâng cao vị thế đất nước. b. Nội dung cuộc cải cách ♦ Về chính trị và hành chính - Bãi bỏ chức Tể tướng và một số chức danh đại thần khác, nhà vua trực tiếp điều khiển triều đình. - Bãi bỏ lệ ban quốc tính, quý tộc tôn thất không được lập phủ đệ và quân đội riêng. - Tổ chức tuyển chọn bộ máy quan lại ở trung ương qua chế độ khoa cử Nho học nhằm hạn chế phe cánh và sự thao túng quyền lực của các công thần. Ở các địa phương, đặt các chức Tổng binh, Đô ty quản lí, đổi chức xã quan thành xã trưởng. - Từ năm 1466 đến năm 1471, vua Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách quy mô lớn, sắp xếp lại bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương: + Ở cấp trung ương: ▪ Đứng đầu bộ máy nhà nước là Hoàng đế. ▪ Sáu bộ đảm trách những công việc chính yếu của quốc gia. ▪ Đặt thêm Lục tự và Lục khoa để hỗ trợ và giám sát Lục bộ. ▪ Hoàn thiện hệ thống cơ quan văn phòng và các cơ quan chuyên môn. + Ở cấp địa phương: ▪ Cả nước được chia làm 12 đạo (sau đổi thành: thừa tuyên), đến năm 1471 có thêm thừa tuyên Quảng Nam. Đứng đầu thừa tuyên là các Tuyên phủ sứ. Hệ thống cơ quan chuyên trách gồm: Thừa ty (dân sự), Đô ty (quân sự) và Hiến ty (tư pháp). ▪ Kinh thành Thăng Long thuộc một đơn vị hành chính đặc biệt gọi là phủ Trung Đô, về sau đổi gọi là phủ Phụng Thiên. - Năm 1467, vua Lê Thánh Tông ra lệnh các thừa tuyên vẽ bản đồ gửi về bộ Hộ. Đến năm 1490 bộ bản đồ hoàn thành, được in với tên gọi: Hồng Đức bản đồ sách. ♦ Về quân sự - Năm 1466, vua Lê Thánh Tông cải tổ hệ thống quân đội, chia làm hai loại quân: + Quân thường trực (cấm binh) bảo vệ kinh thành. + Quân các đạo (ngoại binh) đóng ở các địa phương. - Ở các đạo, nhà vua cho đổi 5 vệ quân thời vua Lê Thái Tổ thành 5 phủ, dưới mỗi phủ chia thành vệ quản các sở đội. - Cho đặt quân lệnh để thường xuyên tập trận và đặt các kì thi võ để tuyển chọn tướng sĩ phục vụ quân đội. ♦ Về kinh tế - Năm 1477, vua Lê Thánh Tông ban hành chính sách lộc điền và quân điền. Với chế độ quân điền, người dân đều được cấp cho ruộng đất công để cày cấy. - Thể lệ thuế khoá (thuế đinh, thuế ruộng, thuế đất bãi trồng dâu) được nhà nước quy định theo hạng. - Việc canh nông được khuyến khích. - Nhà nước đặt Hà đê quan và Khuyến nông quan để quản lí việc đê điều, nông nghiệp, đặt Đồn điền quan để khuyến khích việc khẩn hoang, mở rộng diện tích. ♦ Về luật pháp - Năm 1483, vua Lê Thánh Tông cho ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) gồm 722 điều. Nội dung bộ luật quy định những vấn đề về hình sự, dân sự, đất đai, hôn nhân gia đình, tố tụng. - Nhiều truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc đã được thể chế hoá thành các điều luật. ♦ Về văn hoá - giáo dục - Nho giáo được vua Lê Thánh Tông đặt làm hệ tư tưởng chính thống. - Giáo dục, khoa cử được chú trọng. + Nhà vua cho trùng tu và mở rộng Quốc Tử Giám, Nhà Thái học; mở rộng hệ thống trường học công đến cấp phủ, huyện; định phép thi Hương, thi Hội quy củ. + Năm 1484, vua Lê Thánh Tông bắt đầu cho dựng bia Tiến sĩ nhằm đề cao Nho học và tôn vinh các bậc trí thức Nho học đỗ đại khoa. c. Kết quả và ý nghĩa - Kết quả: + Xây dựng được hệ thống hành chính thống nhất trên phạm vi cả nước theo hướng tinh gọn, phân cấp, phân nhiệm minh bạch, có sự ràng buộc và giám sát lẫn nhau, bảo đảm sự chỉ đạo và tập trung quyền lực của chính quyền trung ương và của nhà vua. + Các hoạt động kinh tế, pháp luật, quân sự, văn hoá, giáo dục đều đạt được tiến bộ hơn hẳn so với các thời trước đó. Trong đó nổi bật là sự phát triển của nền kinh tế tiểu nông và sự thống trị của tư tưởng Nho giáo. - Ý nghĩa: + Thành công của cuộc cải cách đã góp phần tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quan lại, đưa chính quyền quân chủ Lê sơ đạt đến đỉnh cao của mô hình quân chủ quan liêu chuyên chế. + Góp phần quan trọng vào ổn định và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội Đại Việt thế kỉ XV. + Mô hình quân chủ thời Lê sơ đã trở thành khuôn mẫu của các nhà nước phong kiến ở Việt Nam từ thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII. + Đặt cơ sở cho hệ thống hành chính của Đại Việt nhiều thế kỉ sau đó. Câu 2. Những kinh nghiệm hoặc bài học nào từ cuộc cải cách của Lê Thánh Tông có thể vận dụng trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay. Một số bài học kinh nghiệm từ cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông có thể vận dụng, kế thừa trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay: + Thực hiện nguyên tắc “trên dưới liên kết hiệp đồng, trong ngoài kiềm chế lẫn nhau” trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; + Thực hiện nguyên tắc “chức vụ và trách nhiệm nghiêm minh, quyền lợi và nghĩa vụ tương xứng”; + Quản lý nhà nước bằng pháp luật, đề cao pháp luật; + Tuyển chọn cán bộ, công chức nhà nước một cách công khai, minh bạch; + Tăng cường công tác giám sát, đánh giá năng lực của cán bộ, công chức nhà nước. + Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, làm trong sạch bộ máy nhà nước; Câu 3. Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông có những điểm tiến bộ gì có thể vận dụng được trong bối cảnh hiện nay? Một số bài học kinh nghiệm từ cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông có thể vận dụng, kế thừa trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay: - Trên lĩnh vực chính trị: + Thực hiện nguyên tắc “trên dưới liên kết hiệp đồng, trong ngoài kiềm chế lẫn nhau” trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; + Thực hiện nguyên tắc “chức vụ và trách nhiệm nghiêm minh, quyền lợi và nghĩa vụ tương xứng”; + Quản lý nhà nước bằng pháp luật, đề cao pháp luật; + Tuyển chọn cán bộ, công chức nhà nước một cách công khai, minh bạch; + Tăng cường công tác giám sát, đánh giá năng lực của cán bộ, công chức nhà nước. + Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, làm trong sạch bộ máy nhà nước; - Trên lĩnh vực văn hóa - giáo dục: chú trọng phát triển giáo dục và trọng dụng nhân tài. PHẦN 3: CẢI CÁCH CỦA VUA MINH MẠNG THỜI NHÀ NGUYỄN Câu 1. Trình bày hoàn cảnh, nội dung, kết quả và ý nghĩa cải cách của vua Minh Mạng. a. Hoàn cảnh: - Năm 1802, nhà Nguyễn thành lập với lãnh thổ mới rộng lớn, kéo dài từ ải Nam Quan đến mũi Cà Mau. Thời gian đầu, bộ máy chính quyền về cơ bản tiếp tục kế thừa mô hình nhà Lê trung hưng kết hợp với một số biện pháp tạm thời. - Dưới thời vua Gia Long, bộ máy nhà nước phong kiến đã được kiện toàn một bước nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thiếu tính thống nhất. + Cơ cấu hành chính phân chia nhiều tầng quản lí, có nguy cơ xuất hiện tình trạng lạm quyền của quan lại địa phương. + Mâu thuẫn xã hội gay gắt, làm bùng nổ nhiều cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân và các dân tộc ít người. => Vấn đề cấp bách đặt ra với triều Nguyễn: Kiện toàn bộ máy chính quyền, thực hiện nhất thể hoá các đơn vị hành chính trong cả nước, tạo thuận lợi cho khôi phục phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh. - Trong 21 năm cầm quyền (1820 - 1841), vua Minh Mạng đã từng bước giải quyết triệt để những yêu cầu khách quan đó. b. Nội dung cuộc cải cách ♦ Về chính trị và hành chính - Đổi tên nước Việt Nam thành Đại Nam. - Củng cố địa vị của Nho giáo làm chỗ dựa cho vương quyền. - Ở cấp trung ương: + Giữ nguyên bộ máy như thời Lê sơ, vua nắm quyền hành một cách độc đoán. Giúp việc cho vua có một số cơ quan: Nội các, Viện Cơ mật, Tôn nhân Phủ. + Bên dưới là 6 bộ chịu trách nhiệm chỉ đạo các công việc chung của nhà nước. + Duy trì lệ “tứ bất” nhằm đề cao hơn nữa uy quyền của vua. + Nhà vua là người đứng đầu thiết chế quân chủ tập quyền, trực tiếp điều hành bộ máy và mọi hoạt động quản lí đất nước. + Kiện toàn các cơ quan văn phòng trực tiếp giúp việc cho nhà vua (Văn thư phòng, Hàn lâm viện, Cơ mật viện). + Các cơ quan chuyên trách đứng đầu là lục bộ, được quy định chặt chẽ, rõ ràng về cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ. Thượng thư lục bộ hợp cùng trưởng quan của Đô sát viện, Đại lý tự và Thông chính sứ ty hợp thành Cửu khanh của triều đình. + Nhiều cơ quan phụ trách công việc chuyên môn khác, gọi chung là các nha (chư nha) được lập thêm, gồm: phủ, tự, viện, giám, ty, cục. + Công tác kiểm tra, giám sát được đặc biệt coi trọng. Chế độ Kinh lược đại sứ được lập ra để thay mặt vua thanh tra các địa phương có tình trạng bất ổn về chính trị, kinh tế, xã hội. + Cải tổ hệ thống Văn thư phòng và thành lập Cơ mật viện. + Hoàn thiện lục Bộ và cải tổ các cơ quan chuyên môn. + Thực hiện chế độ giám sát, thanh tra chéo giữa các cơ quan trung ương. - Ở địa phương: + Năm 1831 - 1832, vua Minh Mạng triển khai cải cách hành chính địa phương quy mô lớn trên cả nước. Theo đó, Bắc thành và Gia Định thành bị bãi bỏ, đổi các dinh, trấn thành tỉnh. Cả nước được chia làm 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên (Kinh sư). Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu, tổng, xã. + Hệ thống hành chính phân cấp theo mô hình từ trên xuống, gồm: tỉnh, phủ, huyện/châu, tổng, xã. Cơ quan quản lí cấp tỉnh gồm hai ty là Bố chánh sứ ty (phụ trách đinh, điền, hộ tịch) và Án sát sứ ty (coi về hình án). + Ở khu vực miền núi, các vùng dân tộc ít người: nhà Nguyễn thiết lập cấp tổng, xóa bỏ chế độ thổ quan. Lựa chọn những thổ hào thanh liêm ở địa phương, tài năng, cần cán được dân tin phục làm Thổ tri các châu, huyện và đặt thêm quan lại người Việt (lưu quan) để quản lí. - Bộ máy quan lại: + Tuyển chọn quan lại thông qua khoa cử; trọng dụng những người có năng lực và phẩm chất tốt. + Ban nhiều lệnh, dụ quy định về chế độ “hồi tỵ” để ngăn chặn tình trạng quan lại cấu kết bè phái ở địa phương. ♦ Về kinh tế - Năm 1836, vua Minh Mạng cho triển khai đo đạc lại ruộng đất ở Nam Bộ, lập sổ địa bạ để quản lí. Khôi phục chế độ ruộng đất công để nông dân làng xã có ruộng cày cấy. - Quy định lại chính sách thuế đối với thuyền buôn nước ngoài đến buôn bán nhằm kiểm soát hoạt động thương mại và an ninh. ♦ Về quốc phòng, an ninh - Quân đội được tổ chức theo phương châm “tinh nhuệ”, học hỏi mô hình tổ chức và phiên chế của phương Tây. - Coi trọng phát triển lực lượng thuỷ quân và tăng cường các hoạt động xây dựng pháo đài, tuần soát trên biển. ♦ Về văn hoá - giáo dục - Độc tôn Nho giáo, hạn chế Phật giáo và cấm đoán Thiên Chúa giáo. - Năm 1820, cho lập Quốc sử quán làm nhiệm vụ thu thập và biên soạn sách sử. - Về giáo dục khoa cử, năm 1822, vua Minh Mạng cho mở lại các kì thi Hội, thi Đình, khuyến khích hoạt động giáo dục Nho học nhằm tạo ra đội ngũ trí thức thực học giúp việc cho triều đình. c. Kết quả và ý nghĩa - Kết quả: + Hệ thống hành chính trên cả nước đã được cấu trúc lại một cách thống nhất, chặt chẽ và tập trung, quyền lực của hoàng đế và triều đình được tăng cường cao độ; + Hệ thống cơ quan, chức quan các cấp được hoàn thiện và có sự giám sát, ràng buộc chặt chẽ với nhau. + Với sự xác lập của nền quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền cao độ mang tính quan liêu, thúc đẩy bộ máy chính quyền các cấp hoạt động hiệu quả. tình hình an ninh - xã hội ở các địa phương từ sau cải cách Minh Mạng cũng có những chuyển biến theo hướng tích cực. - Ý nghĩa: + Cuộc cải cách của vua Minh Mạng là một cuộc cải cách khá toàn diện trên các lĩnh vực hành chính, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Trong đó, trọng tâm là cải cách trên lĩnh vực hành chính. + Những thành tựu của cuộc cải cách hành chính dưới thời Minh Mạng đã tác động tích cực nhất định đến sự ổn định tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng an ninh của Đại Nam. + Một số giá trị trong xây dựng mô hình, cơ chế vận hành bộ máy chính quyền các cấp ở địa phương và về xây dựng đội ngũ quan lại thanh liêm, cần cán của vua Minh Mạng để lại bài học kinh nghiệm hữu ích cho cải cách hành chính Việt Nam hiện nay. + Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt hành chính; làm cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn trước. + Thể hiện tài năng, tâm huyết của vua Minh Mạng và nỗ lực của triều Nguyễn trong quá trình quản lí đất nước, có ảnh hưởng lớn đến tình hình chính trị - xã hội, đồng thời đặt nền móng cho thể chế chính trị triều Nguyễn nhiều thập kỉ sau đó. + Cuộc cải cách cũng để lại những di sản quan trọng trong nền hành chính quốc gia thời kì cận - hiện đại, đặc biệt là cấu trúc phân cấp hành chính địa phương tỉnh, huyện, xã. d. Nhận xét * Ưu điểm - Thành công nhất, cũng là cống hiến lớn nhất cho lịch sử dân tộc của cải cách hành chính của Minh Mệnh là phân chia lại địa giới hành chính từ tỉnh đến xã trong cả nước, hoàn thiện sự nghiệp thống nhất đất nước mà triều đại Tây Sơn đã mở đầu. - Việc phân chia địa giới hành chính tương đối hợp lí, vừa theo truyền thống phân bố dân cư theo dân tộc, theo địa lí, vừa phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa. - Cải cách của Minh Mạng là cơ sở để phân chia các đơn vị hành chính như ngày nay. * Hạn chế - Cải cách của Minh Mệnh cơ bản chưa đổi mới về tư duy, quá chú trong xây dựng bộ máy nhà nước phong kiến đã lỗi thời so với xu thế phát triển của thời đại. - Cải cách Minh Mệnh chú trọng củng cố vương quyền hơn là cải thiện dân sinh. Đời sống người dân bị chìm đắm nhiều thế kỉ, bị chiến tranh hoành hành, cuộc sống cơ cực. Thực trạng đó đặt ra yêu cầu cần phải cải cách kinh tế- xã hội nhưng Minh Mạng lại chú trọng cải cách hành chính, nhằm củng cố quyền lực vương triều Nguyễn. Câu 2. Từ nội nội dung cải cách của Minh Mạng có thể kế thừa trong đời sống xã hội hiện nay. + Thống nhất đơn vị hành chính địa phương trong cả nước; + Xây dựng cơ cấu bộ máy nhà nước đơn gọn nhẹ, chặt chẽ; + Phân định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước theo nguyên tắc “chức vụ và trách nhiệm nghiêm minh, quyền lợi và nghĩa vụ tương xứng”. + Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn nhân tài vào đảm đương các chức vụ trong bộ máy hành chính nhà nước. + Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát các cơ quan hành chính và đội ngũ cán bộ, công chức có hiệu quả. + Mở rộng diện và đối tượng áp dụng chế độ “hồi tỵ” để giảm bớt những tiêu cực trong nền hành chính nhà nước. Câu 3. Cuộc cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) và vua Minh Mạng (thê kỉ XIX) có những điểm gì giống nhau? Rút ra nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước thời Minh Mạng. * Điểm giống nhau giữa cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) và vua Minh Mạng (thê kỉ XIX): - Cả hai ông đều kiên quyết cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động Bộ máy nhà nước hành chính và coi đây là điều kiện tiên quyết để đưa đất nước phát triển. - Đều chủ trương xây dựng chế độ quân chủ trung ương tập quyền mạng nhằm tang cường quyền lực vào tay nhà vua. - Nhà nước tổ chức thống nhất từ trug ương đến địa phương theo hướng gọn nhẹ, tổ chức chặt chẽ, có sự phân định chức năng nhiệm vụ cụ thể giữa các cơ quan… *Bảng chính quyền phong kiến thời vua Lê Thánh Tông và vua Minh mạng: Tiêu chí Thời vua Lê Thánh Tông Thời vua Minh Mạng - Vua đứng đầu quyết định mọi việc. Các - Vua đứng đầu triều dình và toàn quyền chức Tể tướng, quan Đại hành khiển bị bãi quyết định mọi việc hệ trọng của đất nước. Chính bỏ. - Ngoài sáu bộ còn có các việc và cơ quan quyền - Sáu bộ (Lại Lễ Hộ Binh Hình Công) được chuyên trách như Đô sát viện, Nội các, Cơ trung thành lập trực tiếp cai quản mọi việc, chịu mật viện. ương trách nhiệm trước vua. - Ngự sử đài, Hàn lâm viện được duy trì với quyền hành cao hơn trước. Chính - Nhà nước bỏ các đạo và lộ cũ cũ, chia cả - Chia cả nước 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên. quyền nước làm 13 đạo thừa tuyên. Mỗi đạo có 3 Mỗi tỉnh đều có Tổng đốc, Tuần phủ cai địa ti phụ trách các lĩnh vực quân sự, dân sự, quan cùng hai ti, hoạt động theo sự điều phương an ninh. hành của triều đình. - Ban hành Luật Hồng Đức (Quóc triều - Duy trì Bộ Luật Gia Long (Hoàng Việt Luật Luật hình luật) gômg 722 điều, đề cập hầu hết lệ) qui định chặt chẽ việc bảo vệ nha nước và pháp các mặt hoạt động xã hội và mang tính dân các tôn ti trât tự phong kiến. tộc sâu sắc - Tổ chức chặt chẽ theo chế độ “ngụ binh ư - Xây dựng quân đội thường trực mạnh, chia Quân nông” trang bị vũ khí đầy đủ. làm 4 binh chủng, từng bước chính quy há, đội từ tổ chức đến trang bị vũ khí. Chính - Quan hệ với nhà Minh và các nước láng - Chủ trương thần phục nhà Thanh, bắt Cao sách đối giềng được duy trì tốt đẹp. Miên và Lào thần phục. ngoại - Khước từ quan hệ với PT * Rút ra nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước thời Minh Mạng. - Bộ máy nhà nước thời Minh Mạng về cơ bản giống thờ Lê Thánh Tông nhưng có cải cách hơn. - Những cải cách của vua Minh Mạng đều nhằm tập trung quyền hành vào tay hoàng đế và củng cố quyền lực của vương triều. * Để tiến hành một cuộc cải cách thành công cần: -Phải diễn ra trong bối cảnh đất nước độc lập, chủ quyền, là kinh nghiệm không thể thiếu. Phải có sự đồng lòng, nhất trí, đoàn kết và hưởng ứng trong nhân dân. Tư tưởng và nội dung cải cách phải đáp ứng được các yêu cầu khách quan của lịch sử. Phải mang tính toàn diện, hệ thống, được nhân dân hỗ trợ, không xa rời nhân dân, đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng của nhân dân.