Sách Giáo Khoa Lịch Sử 11 PDF - Cánh Diều

Summary

This is a textbook for Vietnamese 11th-grade history students, which focuses on the topics of revolution and the development of capitalism.

Full Transcript

# Lịch sử 11 ## Hội đồng Quốc gia thẩm định sách giáo khoa **Môn: Lịch sử- Lớp 11** (Kèm theo quyết định số 2026/QĐ-BGDĐT ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) | Họ và tên | Chức vụ Hội đồng | |---|---| | Ông Đỗ Hồng Thái | Chủ tịch | | Bà Mai Phương Ngọc | Phó Chủ tịch...

# Lịch sử 11 ## Hội đồng Quốc gia thẩm định sách giáo khoa **Môn: Lịch sử- Lớp 11** (Kèm theo quyết định số 2026/QĐ-BGDĐT ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) | Họ và tên | Chức vụ Hội đồng | |---|---| | Ông Đỗ Hồng Thái | Chủ tịch | | Bà Mai Phương Ngọc | Phó Chủ tịch | | Ông Nguyễn Xuân Trường | Uỷ viên, Thư kí | | Ông Phạm Xuân Vũ | Uỷ viên | | Ông Trương Trung Phương | Uỷ viên | | Ông Nguyễn Trung Hậu | Uỷ viên | | Bà Nguyễn Thị Dung | Uỷ viên | | Ông Trần Hữu Hòa | Uỷ viên | | Bà Lương Thị Hằng | Uỷ viên | ## Hướng dẫn sử dụng sách - **Yêu cầu cần đạt:** Xác định yêu cầu cần đạt theo Chương trình giáo dục phổ thông. - **Mở đầu:** Xác định nhiệm vụ học tập của bài học, tạo hứng thú cho học sinh. - **Kiến thức mới:** Nội dung bài học (kênh chữ, kênh hình) thông qua hệ thống câu hỏi giúp học sinh khám phá, hình thành kiến thức mới. - **Tư liệu:** Cung cấp thêm thông tin cho bài học từ các nguồn tư liệu lịch sử. - **Câu hỏi:** Xác định kiến thức cơ bản của bài học, đáp ứng yêu cầu cần đạt. - **Em có biết?:** Cung cấp thêm thông tin nội dung cơ bản của bài học, hướng đến phát triển năng lực tự học của học sinh. - **Góc khám phá:** Bổ sung tri thức lịch sử liên quan đến nội dung cơ bản của bài học. - **Góc mở rộng:** Mở rộng và nâng cao kiến thức của bài học. - **Luyện tập:** Câu hỏi, bài tập giúp học sinh củng cố, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức của bài học. - **Vận dụng:** Bài tập giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng vào học tập và cuộc sống. - **Bảng Giải thích thuật ngữ:** Giải thích các khái niệm, thuật ngữ mới và khó xuất hiện trong sách. - **Bảng Tra cứu địa danh/ tên riêng nước ngoài:** Giúp học sinh tra cứu địa danh/ tên riêng nước ngoài. ## Lời nói đầu Các em học sinh thân mến! Ở cấp Trung học phổ thông, Lịch sử là môn học bắt buộc đối với tất cả học sinh, được trình bày thông qua các chủ đề. Bên cạnh đó còn có phần chuyên đề, dành cho học sinh có định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Phương pháp dạy học môn Lịch sử được thực hiện trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản của Sử học và phương pháp dạy học hiện đại. Hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh dựa trên căn cứ là những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong Chương trình tổng thể và Chương trình môn học. Cấu trúc kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử tạo cơ hội cho học sinh kết nối, liên thông với kiến thức, kĩ năng các môn học khác như Địa lí, Ngữ văn, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Giáo dục quốc phòng và an ninh,... Sách giáo khoa Lịch sử 11 thuộc bộ sách Cánh Diều sẽ hướng các em tìm hiểu sâu hơn về các chủ đề: Cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản; Chủ nghĩa xã hội từ năm 1917 đến nay; Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á; Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945); Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858); Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. Trong sách có các mục Em có biết?, Góc khám phá hoặc Góc mở rộng nhằm hỗ trợ các em tìm hiểu rộng hơn, sâu hơn, cũng như gợi mở khám phá những điều mới lạ. Hệ thống lược đồ, bảng biểu và hình ảnh là nguồn thông tin hỗ trợ tích cực cho các em khi học lịch sử. Cuối sách còn có Bảng Giải thích thuật ngữ, Bảng Tra cứu địa danh/ tên riêng nước ngoài nhằm giúp các em hiểu được nghĩa của các thuật ngữ mới và khó xuất hiện trong sách. Các tác giả hi vọng cuốn sách sẽ là người bạn thân thiết của các em trong quá trình học tập. Chúc các em có những bài học lịch sử hào hứng, hiệu quả! CÁC TÁC GIẢ # Chủ đề 1: Cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ## Bài 1: Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản Học xong bài này, em sẽ: - Trình bày được tiền đề của các cuộc cách mạng tư sản về kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng. - Phân tích được mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các cuộc cách mạng. - Trình bày được kết quả, ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản. Ngục Ba-xti vốn là một pháo đài kiên cố được xây dựng vào cuối thế kỉ XIV ở phía đông thủ đô Pa-ri (Pháp). Đến thế kỉ XVII, công trình này được cải tạo thành nhà tù và sau đó trở thành biểu tượng của quyền lực chế độ quân chủ chuyên chế Pháp. Ngày 14-7-1789, hàng nghìn người dân Pa-ri đã nổi dậy đánh chiếm ngục Ba-xti từ tay quân lính của triều đình, mở đầu Cách mạng Pháp - cuộc cách mạng tư sản điển hình thời kì cận đại. Vậy vì sao cách mạng tư sản lại diễn ra? Mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực, kết quả và ý nghĩa của cách mạng tư sản là gì? ### 1. Tiền đề của cách mạng tư sản Trong thời kì cận đại, nhiều cuộc cách mạng tư sản đã diễn ra, tiêu biểu là Cách mạng tư sản Anh, Chiến trang giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ, Cách mạng tư sản Pháp,... Các cuộc cách mạng tư sản bùng nổ do đã xuất hiện những tiền đề về kinh tế, chính trị, xã hội và tư tưởng. #### a) Kinh tế Trong các thế kỉ XVI – XVIII, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh ở các nước Âu – Mỹ, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và công thương nghiệp. | Đế quốc | Tiền đề kinh tế | |---|---| | Anh | Đến đầu thế kỉ XVII, Anh là nước có nền kinh tế phát triển nhất châu Âu, đặc biệt là công nghiệp len, dạ. Sản xuất của công trường thủ công chiếm ưu thế hơn sản xuất của phường hội. Tư sản, quý tộc mới giàu lên nhanh chóng nhờ sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương. | | 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ | Đến giữa thế kỉ XVIII, công thương nghiệp tư bản chủ nghĩa tại 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ ngày càng phát triển. Ở miền Bắc, các công trường thủ công rất phổ biến. Ở miền Nam, kinh tế đồn điền, trang trại phát triển. | | Pháp | Đến cuối thế kỉ XVIII, công thương nghiệp ở Pháp đã rất phát triển, đặc biệt là ở những vùng ven biển. Máy móc được sử dụng ngày càng nhiều. Ngoại thương có bước tiến mới. | Thô-mát Mơn nói về vai trò của ngoại thương đối với nước Anh: “Ngoại thương là sự giàu có của quốc vương, là danh dự của vương quốc, là sứ mệnh cao quý của thương nhân, là sự tồn tại của chúng ta và là công ăn việc làm của người nghèo ở nước ta, là sự cải thiện đất đai của chúng ta, là trường học của các thuỷ thủ chúng ta, là động lực chiến tranh của chúng ta, là sự khủng khiếp của kẻ thù của chúng ta”. (Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Lịch sử thế giới cận đại, Tập 1, NXB Đại học Sư phạm, tr.37) Trong các quốc gia trên, sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Anh là tiêu biểu nhất. Ở Anh, công nghiệp len, dạ bùng nổ làm cho nghề nuôi cừu trở nên có lợi cho giai cấp tư sản và tầng lớp quý tộc. Nhiều quý tộc chuyển hướng kinh doanh theo phương thức tư bản chủ nghĩa, đuổi nông nô khỏi lãnh địa, biến ruộng thành đồng cỏ, thuê nhân công nuôi cừu lấy lông cung cấp cho thị trường. Bộ phận quý tộc này giàu lên nhanh chóng, trở thành tầng lớp quý tộc mới. Tình trạng rào đất cướp ruộng ở Anh được Thô-mát Mo-rơ ví là “Hiện tượng cừu ăn thịt người". #### b) Chính trị Trước khi cách mạng bùng nổ, đa số các nước theo chế độ quân chủ chuyên chế hoặc là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. | Đế quốc | Tiền đề chính trị | |---|---| | Anh | Từ năm 1625, Sác-lơ I lên làm vua với chỗ dựa là tầng lớp quý tộc và Giáo hội Anh, ngày càng cản trở việc kinh doanh làm giàu của tư sản và quý tộc mới. | | 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ | Đến giữa thế kỉ XVIII, người Anh đã lập được 13 thuộc địa dọc theo bờ Đại Tây Dương ở Bắc Mỹ. Chính phủ Anh thi hành nhiều chính sách kìm hãm sự phát triển kinh tế của Bắc Mỹ. | | Pháp | Đến cuối thế kỉ XVIII, nước Pháp vẫn duy trì chế độ quân chủ chuyên chế, đứng đầu là vua Lu-i XVI. Vua có quyền lực tuyệt đối. | Thực dân Anh ban hành nhiều đạo luật hà khắc kìm hãm sự phát triên của 13 thuộc địa ở Bắc Mỹ, như đạo luật về ruộng đất năm 1763 ngăn cấm dân di cư về phía tây, các sắc luật về thuế mới năm 1764 đánh vào hàng nhập cảng, luật tem thuế năm 1765 đánh vào các hàng nhập khẩu,... #### c) Xã hội Trong xã hội, bên cạnh giai cấp phong kiến và nông dân đã xuất hiện những giai cấp và tầng lớp mới như tư sản, quý tộc mới,... Họ đại diện cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và có mâu thuẫn với giai cấp phong kiến hoặc chủ nghĩa thực dân. | Đế quốc | Tiền đề xã hội | |---|---| | Anh | Mâu thuẫn giữa quần chúng nhân dân, đặc biệt là tư sản và quý tộc mới, với các thế lực phong kiến chuyên chế, đứng đầu là vua Sác-lơ 1. | | 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ | Mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân Bắc Mỹ với thực dân Anh. Trong đó, nổi bật là mâu thuẫn giữa tư sản và chủ nô với thực dân Anh vì bị kìm hãm phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa. | | Pháp | Mâu thuẫn giữa tư sản và các tầng lớp nhân dân Pháp với tăng lữ, quý tộc ngày càng gay gắt. | #### d) Tư tưởng Các trào lưu tư tưởng của giai cấp tư sản phê phán những giáo lí lạc hậu, quan điểm lỗi thời của giai cấp phong kiến và đề xuất những tư tưởng mới tiến bộ, thúc đẩy xã hội phát triển. | Đế quốc | Tiền đề tư tưởng | |---|---| | Anh | Giai cấp tư sản và quý tộc mới ở Anh sử dụng Thanh giáo làm ngọn cờ tư tưởng trong cuộc đấu tranh lật đổ chế độ phong kiến và chống lại Anh giáo. | | 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ | Tư tưởng dân chủ tư sản của giai cấp tư sản và chủ nô thể hiện qua khẩu hiệu: “Tự do và tư hữu”, “Thống nhất hoàn toàn hay là chết”. Tổ chức tiến bộ là “Hội những người con tự do” với đại diện tiêu biểu là Thô-mát Giép-phéc-sơn (1743-1826). | | Pháp | Triết học Ánh sáng đã kịch liệt phê phán tình trạng mục nát, lỗi thời của chế độ phong kiến và Giáo hội Thiên Chúa giáo đương thời, đưa ra những lí thuyết về việc xây dựng nhà nước mới. | Triết học Ánh sáng ở Pháp là trào lưu tư tưởng điển hình nhất trong cuộc đấu tranh chống lại chế độ phong kiến. Đại diện tiêu biểu là Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Rút-xô. “Tự do về chính trị của công dân là sự yên tâm vì mỗi người nghĩ rằng mình được an ninh. Muốn đảm bảo tự do chính trị như vậy thì chính phủ phải làm thể nào để công dân này không phải sợ một công dân khác". (Mông-te-xki-ơ, Bàn về tinh thần luật pháp, NXB Lý luận chính trị, tr.205) “Người ta sinh ra tự do, nhưng rồi đâu đâu con người cũng sống trong xiềng xích". (Rút-xô, Bàn về khế ước xã hội, NXB Lý luận chính trị, tr.52) Những quan điểm tiến bộ của trào lưu Triết học Ánh sáng đã tấn công vào hệ tư tưởng của chế độ phong kiến, dọn đường cho cuộc cách mạng tư sản bùng nổ, thúc đẩy cách mạng đi lên. ## Bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản Học xong bài này, em sẽ: - Trình bày được sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ. - Trình bày được quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa và phát triển của chủ nghĩa tư bản. - Trình bày được sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền. - Nêu được khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại; Nêu được tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại. - Có nhận thức đúng đắn về tiềm năng và những hạn chế của chủ nghĩa tư bản. Vận dụng những hiểu biết về lịch sử chủ nghĩa tư bản để giải thích những vấn đề thời sự của xã hội tư bản hiện nay. Ngày 1-5-1931, toà nhà Em-pai-ơ Xơ-tây được khai trương tại đại lộ số 5, thành phố Niu Y-oóc (Mỹ), trên nền cũ vốn là bất động sản của tầng lớp quý tộc địa phương. Với chiều cao 381 mét, toà nhà này là biểu tượng cho sự phồn vinh của Niu Y-oóc cũng như sự phát triển của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Tuy vậy, hàng thập kỉ sau đó, nhiều khu vực trong toà nhà vẫn để trống, không có khách thuê, do hậu quả của cuộc Đại suy thoái 1929 – 1933 – cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trong nhất trong lịch sử chủ nghĩa tư bản. Vậy chủ nghĩa tư bản được xác lập, mở rộng và phát triển như thế nào? ### 1. Sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ Trong những năm 50 – 70 của thế kỉ XIX, các cuộc cách mạng tư sản tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau ở châu Âu và Bắc Mỹ, như Đấu tranh thống nhất đất nước ở I-ta-li-a (1859 – 1870), Cải cách nông nô ở Nga (1861), Nội chiến ở Mỹ (1861 – 1865), Đấu tranh thống nhất đất nước ở Đức (1864 – 1871). Nhờ đó, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia này. Đến cuối thế kỉ XIX, giai cấp tư sản giành được thắng lợi, lên cầm quyền ở nhiều nước. Chủ nghĩa tư bản chính thức được xác lập ở châu Âu và Bắc Mỹ. Trong giai đoạn 1861 – 1865, ở Mỹ diễn ra cuộc nội chiến giữa Liên bang miền Bắc và Liên minh miền Nam. Chiến thắng của Liên bang miền Bắc đã tăng cường vai trò của chính phủ liên bang, đồng thời đặt dấu chấm hết cho chế độ nô lệ ở Mỹ. Khoảng 4 triệu nô lệ được giải phóng. Con đường phát triển tư bản chủ nghĩa ở Mỹ được mở rộng. ### 2. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản #### a) Chủ nghĩa đế quốc và quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, các nước tư bản Âu - Mỹ bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, gắn liền với việc mở rộng quyền lực và tầm ảnh hưởng thông qua hoạt động xâm lược thuộc địa bằng vũ lực hoặc các phương thức khác. Đối với các nước đế quốc, thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt: là nơi cung cấp nguyên liệu và nhân công; là thị trường đầu tư và tiêu thụ hàng hoá, đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ; là cơ sở vững chắc cho các nước đế quốc trong các cuộc tranh chấp, chiến tranh. Nhận thức được tầm quan trọng của thuộc địa, sau khi tìm thấy những vùng đất mới, các cường quốc phương Tây đã nhanh chóng tìm cách đánh chiếm và biến thành thuộc địa của mình. Trong gần bốn thế kỉ, từ đầu thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX, thực dân phương Tây đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động xâm chiếm và đặt ách cai trị ở hầu hết các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ La-tinh. | Thuộc địa | Quá trình xâm lược | |---|---| | Châu Á | Đến cuối thế kỉ XIX, các nước phương Tây đã cơ bản hoàn thành việc xâm lược và đặt ách thống trị của mình ở châu Á (trừ Nhật Bản và Xiêm). Ấn Độ bị thực dân Anh xâm lược, trở thành nước thuộc địa. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược, xâu xé, trở thành nước nửa thuộc địa nửa phong kiến. Ở khu vực Đông Nam Á, phần lớn các nước đều trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây. | | Châu Phi | Vào nửa đầu thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây mới đặt một số thương điểm ở ven biển. Đến nửa sau thế kỉ XIX, thực dân phương Tây đẩy mạnh xâu xé châu Phi. Đến đầu thế kỉ XX, việc các nước đế quốc phân chia thuộc địa ở châu Phi đã cơ bản hoàn thành. | | Khu vực Mỹ La-tinh | Từ các thế kỉ XVI, XVII, thực dân Tây Ban Nha và thực dân Bồ Đào Nha xâm lược các nước ở khu vực Mỹ La-tinh, lần lượt biến các nước trong khu vực thành thuộc địa. Đến đầu thế kỉ XIX, các nước Mỹ La-tinh đã giành được độc lập. Tuy nhiên, Mỹ đã bành trưởng và can thiệp nội bộ đối với nhiều nước ở khu vực này. | ### b) Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, các nước khu vực Mỹ La-tinh sau khi giành lại độc lập dân tộc từ thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, đã đi theo con đường tư bản chủ nghĩa. Ở châu Á, Nhật Bản và Xiêm sau khi tiến hành duy tân, cải cách cũng đưa đất nước theo con đường tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa tư bản mở rộng, phát triển trên phạm vi toàn cầu, trở thành hệ thống thế giới. Nhờ ứng dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật, nền sản xuất của các nước tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh, dẫn đến sự hình thành các tổ chức lũng đoạn và tiến hành xuất khẩu tư bản ra nước ngoài, đồng thời nâng cao hiệu quả công cuộc khám phá và chinh phục thiên nhiên của con người. “Việc sử dụng lò Bét-xơ-me và lò Mác-tanh đánh dấu một bước cách mạng trong ngành luyện kim, đưa sản lượng thép tăng từ 250 nghìn tấn năm 1870 lên 28,3 triệu tấn năm 1900. Nhờ đó, thép được sử dụng rộng rãi trong sản xuất như chế tạo máy, đường ray, tàu biển, các công trình xây dựng....". (Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng, Đại cương Lịch sử thế giới cận đại, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.266) ### c) Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh phát triển đến giai đoạn nhất định sẽ xuất hiện các tổ chức độc quyền. Ở giai đoạn đầu, tư bản độc quyền chỉ có trong một số ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, sức mạnh kinh tế chưa lớn. Càng về sau, sức mạnh của các tổ chức độc quyền càng tăng lên và từng bước chi phối toàn bộ nền kinh tế. Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn phát triển mới – chủ nghĩa tư bản độc quyền. Tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ hàng hoá nhằm thu lợi nhuận cao. Các tổ chức độc quyền tiêu biểu là Các-ten, Xanh-di-ca ở Đức và Pháp, Tờ-rớt ở Mỹ. Chủ nghĩa tư bản độc quyền là một hình thức của chủ nghĩa tư bản nhà nước, trong đó nhà nước được coi là một doanh nghiệp độc quyền duy nhất chi phối hầu hết các hoạt động sản xuất và phân phối hàng hoá trong nền kinh tế. Chủ nghĩa tư bản độc quyền có năm đặc điểm lớn, được Lê-nin nêu lên ở những năm đầu thế kỉ XX. “– Sự tập trung sản xuất và tư bản đạt tới một mức độ phát triển cao khiến nó tạo ra những tổ chức độc quyền có một vai trò quyết định trong sinh hoạt kinh tế. – Sự hợp nhất tư bản ngân hàng với tư bản công nghiệp, và trên cơ sở “tư bản tài chính” đó, xuất hiện một bọn đầu sỏ tài chính. Việc xuất khẩu tư bản, khác với việc xuất khẩu hàng hoá, đã có một ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Sự hình thành những liên minh độc quyền quốc tế của bọn tư bản chia nhau thể giới. Việc các cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất đã chia nhau xong đất đai trên thế giới". (Lê-nin, Toàn tập, Tập 27, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.402) # Chủ đề 2: Chủ nghĩa xã hội từ năm 1917 đến nay ## Bài 3: Sự hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết Học xong bài này, em sẽ: - Trình bày được quá trình hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết. - Phân tích được ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết. • Cuối năm 1922, Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) ra đời, là một nhà nước thống nhất gồm bốn nước cộng hoà Xô viết thành viên (Nga, Bê-lô-rút-xi-a, U-crai-na và Ngoại Cáp-ca-dơ). Trong những thập kỉ sau đó, từ một nước kém phát triển, nông nghiệp lạc hậu, Liên Xô nhanh chóng hoàn thành quá trình công nghiệp hoá và trở thành một trong hai siêu cường của thế giới. Vậy Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết có quá trình hình thành như thế nào? Sự ra đời của Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết có ý nghĩa ra sao? ### 1. Quá trình hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết #### a) Sự ra đời của Chính quyền Xô viết Năm 1917, nước Nga ẩn chứa nhiều mâu thuẫn gay gắt, nổi bật là mâu thuẫn giữa các dân tộc Nga với chế độ Nga hoàng và giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Tháng 2-1917 (theo lịch Nga), Đảng vô sản Nga đã lãnh đạo nhân dân làm cách mạng lật đổ chế độ Nga hoàng, bầu ra các Xô viết – chính quyền của công nhân, nông dân và binh lính. Giai cấp tư sản cũng thành lập Chính phủ tư sản lâm thời. Sau Cách mạng tháng Hai, nước Nga xuất hiện cục diện hai chính quyền đại diện cho lợi ích của các giai cấp khác nhau, vấn đề hoà bình và ruộng đất vẫn chưa được giải quyết. Trước tình hình đó, Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích đã lên kế hoạch, tiếp tục làm cách mạng để lật đổ Chính phủ tư sản. Tháng 10-1917 (theo lịch Nga), Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích đã lãnh đạo các Xô viết làm Cách mạng tháng Mười. Ngay trong đêm cách mạng thành công (25-10), Đại hội Xô viết toàn Nga họp, tuyên bố xoá bỏ bộ máy nhà nước cũ và thành lập Chính quyền Xô viết, do Lê-nin đứng đầu. Chính quyền mới đã ban hành “Sắc lệnh hoà bình” và “Sắc lệnh ruộng đất”; thủ tiêu những tàn tích của chế độ phong kiến; thực hiện quyền bình đẳng, tự quyết của các dân tộc. #### b) Sự thành lập Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết Trong những năm 1918 – 1920, quân đội 14 nước đế quốc (do Mỹ đứng đầu) đã câu kết với lực lượng chống đối trong nước tấn công nước Nga Xô viết. Để bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Mười, các nước cộng hoà Xô viết đã liên minh với nhau và đánh bại kẻ thù chung (1920). Đến năm 1922, trên lãnh thổ nước Nga có 6 nước cộng hoà Xô viết, phát triển không đồng đều về kinh tế, văn hoá, chính trị. Trong khi Nga là nước có nền kinh tế công nghiệp tương đối phát triển (nhờ thực hiện Chính sách Kinh tế mới) thì nhiều nước cộng hoà Xô viết vẫn trong tình trạng nông nghiệp lạc hậu. Các nước cộng hoà Xô viết chưa có sự thống nhất về các chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục,.... Điều đó đặt ra yêu cầu phải hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để cùng phát triển. Bốn nước cộng hoà Xô viết đầu tiên gia nhập Liên Xô là Nga, Bé-lô-rút-xi-a, U-crai-na và Ngoại Cáp-ca-dơ. Từ năm 1922 đến năm 1940, có thêm 11 nước cộng hoà gia nhập Liên Xô. Trước bối cảnh và những yêu cầu đó, Đại hội lần thứ nhất các Xô viết toàn Liên bang họp ở Mát-xcơ-va (12-1922) đã nhất trí thông qua bản Tuyên ngôn thành lập Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết (gọi tắt là Liên Xô), dựa trên cơ sở sự tự nguyện của các nước cộng hoà Xô viết. Năm 1924, bản hiến pháp đầu tiên của Liên Xô được thông qua, hoàn thành quá trình thành lập Nhà nước Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết. ### 2. Ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết Sự ra đời của Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết có ý nghĩa to lớn. | Đối tượng | Ý nghĩa | |---|---| | Liên Xô | Đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của đế quốc Nga và chính phủ tư sản lâm thời của giai cấp tư sản; xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa trên toàn lãnh thổ Liên Xô rộng lớn (có diện tích gần 22,4 triệu km², chiếm 1/6 diện tích Trái Đất). | | Thế giới | Thể hiện tinh thần tự quyết, sự liên minh đoàn kết của các nước cộng hoà Xô viết; làm thất bại ý đồ và hành động chia rẽ của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. | “Liên Xô, Nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên, đã tỏ ra có sức mạnh phi thường. Ngay từ khi mới thành lập, Liên Xô chẳng những đập tan được bọn phản cách mạng trong nước, mà còn đánh thắng cuộc can thiệp vũ trang của 14 nước để quốc, chưa đầy 30 năm sau lại đánh thắng hoàn toàn bọn phát xít Đức – Ý – Nhật, chẳng những bảo vệ được Nhà nước Xô viết mình mà còn góp phần to lớn giải phóng nhiều nước khác, cứu cả loài người khỏi ách nô lệ của chủ nghĩa phát xíť". (Hồ Chí Minh, Cách mạng tháng Mười vĩ đại mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc, Theo: Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 15, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.388 – 389) ## Bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay Học xong bài này, em sẽ: - Trình bày được sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Nêu được sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở khu vực châu Á, khu vực Mỹ La-tinh. - Giải thích được nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô. - Nêu được nét chính về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay. - Nêu được những thành tựu chính và ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc. - Có ý thức trân trọng những thành tựu, giá trị của chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng tham gia đóng góp vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ngày 1-1-1959, cách mạng Cu-ba thành công, nhân dân và các chiến sĩ cách mạng yêu nước Cu-ba dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô đã lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta, thiết lập nhà nước công nông đầu tiên ở Tây bán cầu, đưa “hòn đảo tự do” bước vào kỉ nguyên mới: độc lập, tự do và từng bước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây là một sự kiện quan trọng đánh dấu sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Vậy chủ nghĩa xã hội được phát triển và mở rộng như thế nào? Vì sao chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ? Từ năm 1991 đến nay, chủ nghĩa xã hội có những nét chính như thế nào? Công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc đạt được những thành tựu chính như thế nào và có ý nghĩa ra sao? ### 1. Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991 #### a) Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu Trước năm 1945, Liên Xô là nước duy nhất trên thế giới đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội dần dần mở rộng và phát triển sang các nước Đông Âu. | Thời gian | Nội dung | |---|---| | 1944-1945 | Trước những thất bại về quân sự của các nước phát xít và được sự giúp đỡ của Hồng quân Liên Xô, nhân dân các nước Ba Lan, Tiệp Khắc, Hung-ga-ri đã đứng lên lật đổ chế độ tư sản – địa chủ; nhân dân Bun-ga-ri, Ru-ma-ni, An-ba-ni đã xoá bỏ chế độ quân chủ chuyên chế trong nước, thành lập chính quyền dân chủ nhân dân. | | 1945-1949 | Các nước Đông Âu hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân thông qua việc tiến hành cải cách ruộng đất, ban hành các quyền tự do dân chủ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân,... Tháng 10-1949, nước Cộng hoà Dân chủ Đức ra đời và sau đó tham gia vào hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. | | 1950- đầu những năm 70 của thế kỉ XX | Các nước Đông Âu bắt đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu. | Một số thành tựu của các nước Đông Âu trong những năm 1950 - 1975: - Nông nghiệp phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm của nhân dân; - Xây dựng nền công nghiệp dân tộc, điện khí hoá; trình độ khoa học – kĩ thuật được nâng cao; trở thành các quốc gia công – nông nghiệp. - Quan hệ hợp tác: Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV) năm 1949, thành lập Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va năm 1955 nhằm tăng cường hợp tác, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, kĩ thuật, quốc phòng,... Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã phát triển trở thành hệ thống thế giới, đối trọng với hệ thống chủ nghĩa tư bản. Từ đây, hệ thống chủ nghĩa xã hội trở thành chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc. #### b) Sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ La-tinh | Quốc gia | Diễn biến | |---|---| | Mông Cổ | Năm 1924: Mông Cổ hoàn thành cơ bản cuộc cách mạng dân tộc dân chủ. Năm 1940: Phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. | | Triều Tiên | Tháng 9-1948: Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên được thành lập, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. | | Trung Quốc | Tháng 10-1949: Nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. | | Việt Nam | Năm 1954: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, miền Bắc Việt Nam được giải phóng và bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Năm 1975: Sau khi giải phóng hoàn toàn miền Nam và thực hiện thống nhất đất nước (1976), cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. | | Lào | Tháng 12-1975: Kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào được thành lập, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. | Ở khu vực Mỹ La-tinh, cuộc cách mạng Cu-ba thành công ngày 1-1-1959. Từ năm 1961, Cu-ba bước vào thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đầu thập niên 60 của thế kỉ XX, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới bao gồm 14 quốc gia ở châu Âu, châu Á và khu vực Mỹ La-tinh, chiếm khoảng 1/4 diện tích của Trái Đất (hơn 35 triệu km²), với khoảng 1,2 tỉ dân (chiếm 35% dân số thế giới). Về kinh tế, hệ thống này chiếm khoảng 30% giá trị tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới lúc bấy giờ. Hệ thống xã hội chủ nghĩa nói chung và Liên Xô nói riêng còn có ảnh hưởng quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế. #### c) Nguyên nhân sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Chỉ trong vòng 3 năm (1989 – 1991), chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu và Liên Xô sụp đổ hoàn toàn. Sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. | Nguyên nhân | Biểu hiện | |---|---| | Chủ quan | - Những hạn chế của mô hình kinh tế – xã hội không được nhận thức đầy đủ và sửa chữa tích cực. - Thành tựu

Use Quizgecko on...
Browser
Browser