Lý luận Triết học - Tóm tắt nội dung ôn tập
Document Details
Uploaded by KidFriendlyObsidian7916
Ho Chi Minh City University of Law
Tags
Related
- Giao Trình Triết Học Mác - Lênin (PDF, Đại Học Không Chuyên, 2021)
- Giáo trình Triết học Mác-Lenin (Đại học không chuyên) PDF 2021
- Giáo trình Triết học Mác-Lenin (Đại học Không Chuyên) 2021 PDF
- Giáo trình Triết học Mác-Lênin (PDF)
- Giáo trình Triết học Mác - Lênin (PDF)
- Trọng tâm ôn tập thi kết thúc môn Triết học Mác-Lênin PDF 2024-2025
Summary
This document summarizes the key concepts of philosophy, focusing on core principles and basic philosophical ideas. It outlines the central tenets of philosophical thought, including material objectivity, integral perspective, and the dynamics of conceptual development.
Full Transcript
**13 NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC** - **NOTICE:** - Phần liên hệ chỉ cần liên hệ đối với một lĩnh vực, để liên hệ tốt phải gắn với trọng tâm câu hỏi với vấn đề được liên hệ ( ý nghĩa phương pháp luận -- liên hệ ) - Ví dụ: Theo quan điểm toàn diện thì không...
**13 NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC** - **NOTICE:** - Phần liên hệ chỉ cần liên hệ đối với một lĩnh vực, để liên hệ tốt phải gắn với trọng tâm câu hỏi với vấn đề được liên hệ ( ý nghĩa phương pháp luận -- liên hệ ) - Ví dụ: Theo quan điểm toàn diện thì không nên chỉ thực hiện một nhiệm vụ mà nên làm nhiều vấn đề nhưng cần biết vấn đề nào là quan trọng nhất - Phải luôn nêu khái niệm trước - Đối với các vai trò học : - - - - **Các nguyên tắc** - Thứ nhất, nguyên tắc khách quan: Với nguyên tắc này, nhận thức về sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật hiện tượng đó với những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó. Nguyên tắc khác quan là điều kiện cần thiết cho mọi nhận thức khoa học. Nếu nhận thức và phương pháp hoạt động của chủ thể không tôn trọng quy luật khách quan, nếu hoạt động thực tiễn không tuận theo quy luật khách quan chúng ta sẽ phải gánh chịu những kết quả không như mong muốn. - - Thứ hai, nguyên tắc toàn diện (quan điểm toàn diện). Từ việc nghiên cứu quan điểm biện chứng về mối liên hệ phổ biến của sự vật hiện tượng, triết học Mác Lênin rút ra quan điểm toàn diện trong nhận thức. Vì bất cứ sự vật, hiện tượng nào trên thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác và mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, do đó khi nhận thức về sự vật, hiện tượng, chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính quy luật của nó. Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng, một mặt chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó. Mặt khác, chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ với các sự vật khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp). - Thứ ba, nguyên tắc phát triển. Phép biện chứng duy vật chỉ ra rằng, liên hệ là quá trình tác động qua lạicái tạo thành "nguyên nhân cuối cùng của mọi sự vận động và biến đổi của sự vật\". Cho nên, mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng là nguyên nhân tạo nên sự vận động của chúng. Cũng chính do có mối liên hệ phổ biến mà trong thế giới khách quan luôn tồn tại xu hướng phát triển không ngừng. Vật chất không vận động đi tới tiêu vong mà tạo ra sự chuyển hoá (biến đổi) theo những hướng khác nhau, trong đó có khuynh hướng vận động theo chiều hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn (gọi là phát triển). Các chủ thể cần nhận thức và chuẩn bị các điều kiện cần thiết, các phương pháp hành động cho phù hợp để có được những biến đổi theo chiều hướng phát triển. Đây là quá trình phức tạp, bởi lẽ, sự biến đổi theo chiều hướng phát triển của hiện thực là quá trình vận động có tính quy luật nội tại, diễn ra trong nó, là quá trình phủ định biện chứng, phủ định có kế thừa. - Thứ tư, nguyên tắc lịch sử cụ thể. Xem xét hiện tượng xã hội, V.I. Lênin chỉ dẫn rằng, cần phải "xem xét vấn đề theo quan điểm sau đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành thế nào?". Phép biện chứng duy vật không chỉ là một lý luận khoa học cho phép phản ánh đúng đắn các sự vật, hiện tượng, nó còn là một công cụ sắc bén để mổ xẻ, phân tích các vấn đề xã hội và tìm ra các giải pháp thích hợp cho từng giai đoạn phát triển lịch sử cụ thể. Chính nhờ công cụ sắc bén này, chủ nghĩa Mác đã tìm ra các quy luật vận động của xã hội, đã nhìn xã hội như một cơ thể sống luôn vận động, biến đổi do những mối liên hệ nội tại của nó tạo ra; thấy được vai trò quyết định của điều kiện vật chất, của cơ sở kinh tế nhưng cũng thấy vai trò hết sức to lớn của kiến trúc thượng tầng chính trị, của tư tưởng, văn hóa \... Điều đó đã khắc phục được tư tưởng duy tâm, siêu hình, lối nhìn nhận phản biện chứng trước đây. Khái lược điều đó cho thấy các nguyên tắc phương pháp luận của phép biện chứng duy vật là những nguyên tắc cơ bản để nhận thức về các mối quan hệ lớn ở nước ta hiện nay. - **1. Vấn đề cơ bản của triết học** - Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề mang tính xuất phát, nền tảng mà mọi trào lưu, trường phái triết học đều quan tâm, giải quyết. - - - Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm 2 mặt: - - - Nhất nguyên duy vật: vật chất có trước / quyết định ý thức. - Nhất nguyên duy tâm: ý thức có trước / quyết định vật chất. - - Nhưng xét đến cùng, nhị nguyên thuộc về chủ nghĩa duy tâm - - - - - Cho rằng con người không thể hiểu được bản chất của thế giới nhưng không hoàn toàn phủ nhận cảm giác của con người mà chỉ khẳng định ý thức con người không thể đạt đến những thực tại tuyệt đối vì đều nằm ngoài kinh nghiệm vốn có. - - Triết học MácLênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào? - - - - - - - **2. Nội dung phạm trù vật chất; ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lenin** - Quan điểm về vật chất của T.H trước T.H.Mác: - - - - - Nội dung: - - - Thông thường: để định nghĩa một khái niệm, quy khái niệm cần định nghĩa về một khái niệm lớn hơn, đồng thời chỉ ra các đặc điểm riêng của nó - VD: hình chữ nhật là một hình bình hành có một góc vuông - PP Lênin sử dụng: quy khái niệm cần định nghĩa về một khái niệm đối lập với nó (tức định nghĩa vật chất bằng cách đối lập nó với ý thức) - Vì phạm trù vật chất là một trong những phạm trù rộng nhất, không thể quy nó vào một khái niệm nào rộng lớn hơn nó =\> Dùng phương pháp định nghĩa khác. - - VC là phạm trù rộng nhất, khái quát nhất, không thể hiểu theo nghĩa hẹp như khái niệm dùng trong các khoa học cụ thể hay trong đời sống hàng ngày. - Vì vậy không thể đồng nhất VC với các dạng VC cụ thể - - Thực tại khách quan: là cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức, độc lập, không lệ thuộc vào ý thức - Vật chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện thực này mang tính khách quan chứ không phải hiện thực chủ quan - Đây là thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của vật chất - Tất cả những gì tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức con người đều thuộc phạm trù vật chất - - Vật chất có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên giác quan con người, từ đó con người nhận biết được sự tồn tại của nó. - Cảm giác, tư duy, ý thức của con người chỉ là sự phản ánh từ thế giới vật chất, nghĩa là vật chất có trước, ý thức có sau. - - Con người có thể nhận thức được VC bằng những cách thức, phương pháp khác nhau - Giác quan của con người, với những năng lực vốn có, có thể chép lại, chụp lại, phản ánh sự tồn tại của vật chất - Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lenin - - - - - - Ví dụ về vật chất: - - **3. Khái niệm, nguồn gốc, bản chất của ý thức.** - Khái niệm của ý thức trong triết học MácLenin - - Quan điểm về nguồn gốc ý thức của các trường phái triết học - - - - - - Nguồn gốc của ý thức trong triết học MácLenin - - - Ý thức là thuộc tính, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người. - Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con người càng trở nên sắc sảo. - Điều này lý giải tại sao quá trình tiến hóa của loài người gắn với phát triển năng lực của nhận thức, của tư duy và tại sao tinh thần của con người bị rối loạn khi bộ óc bị tổn thương. - Phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của dạng VC này ở dạng VC khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. - Phản ánh gồm: - - - - - - - - Trong quá trình lao động, con người tiếp xúc với thế giới khách quan làm thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật giúp con người nhận thức được. - Những hiện tượng ấy thông qua các giác quan, tác động vào bộ óc người, thông qua hoạt động của bộ não con người, tạo ra khả năng hình thành nên những tri thức nói riêng, ý thức nói chung. - - Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. - Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. - Lao động mang tính xã hội làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các cá nhân. - Nhờ ngôn ngữ con người mới có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, mới có thể suy nghĩ, tách khỏi sự vật cảm tính; đồng thời, có thể truyền kinh nghiệm, hiểu biết từ người này sang người kia, từ thế hệ này sang thế hệ khác - - - Bản chất theo các trường phái triết học: - - - - Bản chất của ý thức theo triết học Mác Lênin: - - - - - VD: Cùng một bài giảng nhưng với các học sinh khác nhau (đặc điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm, thể chất khác nhau).. thì mức độ tiếp thu, tức sự phản ánh trong ý thức cũng rất khác nhau. - - - - - - - - **4. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ trên. Liên hệ thực tiễn ( bản thân, kinh kế, chính trị, pháp luật, văn hóa,..)** - Khái niệm - - - - - - - - - - - - - Quan điểm của các trường phái TH: - - - - - - Vật chất quyết định ý thức: - - - Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao, là bộ óc người nên chỉ khi có con người mới có ý thức. Mà con người là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất. - Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. - Ý thức ra đời và tồn tại được là nhờ các yếu tố vật chất đóng vai trò nguồn gốc tự nhiên bộ óc người, thế giới khách quan tác động đến bộ óc người; và nguồn gốc xã hội, thể hiện ở vai trò của lao động và ngôn ngữ đối với sự hình thành và phát triển ý thức. - Ý thức chỉ xuất hiện khi có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc, thế giới khách quan) và vật chất trong xã hội (lao động, ngôn ngữ). - - Ý thức bị vật chất qui định về nội dung vì ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất. - Nội dung của ý thức thay đổi tùy thuộc vào điều kiện vật chất: Khi điều kiện sống, lao động, sản xuất thay đổi, nội dung của ý thức cũng thay đổi theo. - Ví dụ, ý thức của người nông dân và người công nhân sẽ khác nhau do họ sống và lao động trong những môi trường khác nhau. - - Thực tiễn là hoạt động vật chất cải biến thế giới, là cơ sở hình thành và phát triển ý thức. - Ý thức vừa phản ánh, vừa sáng tạo: phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh. - Ví dụ: - Đại dịch Covid19 khiến giáo dục chuyển sang học trực tuyến. Một số học sinh gặp khó khăn, nhưng nhiều người phát huy tính sáng tạo, năng động trong học tập. - - Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo. - Sự vận động, biến đổi của thế giới vật chất quyết định sự phát triển của ý thức con người. - Ví dụ: - Trước đây, con người cho rằng Trái Đất là trung tâm của vũ trụ. Nhưng với sự phát triển của khoa học, ý thức của con người về vũ trụ đã hoàn toàn thay đổi. - - Sự tác động trở lại của ý thức lên vật chất - - - - - - - - - - - - Ý nghĩa phương pháp luận - - - - - Liên hệ thực tiễn - - - - - - - **5.1. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý này. Liên hệ thực tiễn** - Quan điểm các trường phái TH: - - - "ý niệm tuyệt đối" là nền tảng của MLH - - cảm giác là nền tảng của mối liện hệ giữa các đối tượng - - - Khái niệm - - - - Các tính chất của mối liên hệ phổ biến: - - - - - - - - Ví dụ: Một hệ sinh thái rừng bao gồm nhiều yếu tố như cây cối, động vật, vi sinh vật và môi trường xung quanh. Các yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau: cây cối cung cấp thức ăn và nơi ở cho động vật, động vật lại giúp phát tán hạt giống và góp phần duy trì sự cân bằng sinh thái. Khi một yếu tố trong hệ sinh thái thay đổi (ví dụ như sự suy giảm số lượng loài động vật do săn bắn), nó sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố khác trong hệ sinh thái và có thể dẫn đến sự suy thoái của toàn bộ hệ sinh thái. - - - - - Ý nghĩa phương pháp luận: - - - - - - - Liên hệ thực tiễn - - **5.2. Nội dung nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý này. Liên hệ thực tiễn** - Quan điểm của các trường phái TH: - - - - Khái niệm - - - - - - - Tính chất của sự phát triển - - - - - - - Ý nghĩa phương pháp luận: - - - - - - Cả hai nguyên lý trên còn quán triệt theo nguyên tắc lịch sử cụ thể - Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là đồng thời hai nguyên lý nêu trên. - Liên hệ thực tiễn - - **6.1. Nội dung quy luật Lượng -- Chất; ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu các quy luật trên. Liên hệ thực tiễn ( bản thân, kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa,...)** - Vai trò, vị trí - - Khái niệm - - - Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính. Tùy vào góc độ khác nhau mà thuộc tính này hay thuộc tính khác nổi lên là đặc trưng về chất của sự vật, hiện tượng. Do đó, mỗi sự vật hiện tượng có nhiều chất. - - Khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi nên chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ mang tính tương đối. - - - - - - - Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng - - - - - - - - - - - - - - · Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật - - - - - Liên hệ thực tiễn - - **6.2. Nội dung quy luật Mâu thuẫn; ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu các quy luật trên. Liên hệ thực tiễn ( bản thân, kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa,...)** - Vai trò, vị trí - - Khái niệm - - - Khác với mâu thuẫn logic (là mâu thuẫn của các tư tưởng sai lầm), mâu thuẫn biện chứng có tính chất: khách quan, phổ biến và tính đa dạng, phong phú. - - - - - Quá trình vận động của mâu thuẫn: - - - - Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập rất phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ và điều kiện cụ thể của sự vật, hiện tượng. - - Nội dung của quy luật mâu thuẫn: - - Ý nghĩa phương pháp luận - - - - Liên hệ thực tiễn - **6.3. Nội dung quy luật PĐCPĐ; ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu các quy luật trên. Liên hệ thực tiễn ( bản thân, kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa,...)** - Vai trò, vị trí - - Khái niệm - - - - Tính khách quan của phủ định biện chứng thể hiện ở chỗ, nguyên nhân của sự phủ định nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng; nó là kết quả của quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất yếu, bên trong bản thân sự vật; tạo khả năng ra đời của cái mới, thay thế cái cũ. - Tính kế thừa của phủ định biện chứng thẻ hiện ở chỗ, những yếu tố hợp quy luật được kế thừa, còn những yếu tố trái quy luật bị loại bỏ. Phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn cái cũ, mà trái lại, cái mới ra đời dựa trên cơ sở lưu giữ những yếu tố hợp lý của cái cũ để phát triển thành cái mới, tạo nên tính liên tục của sự phát triển. Phủ định biện chứng vừa là sự phủ định lại vừa là sự khẳng định. - Nội dung quy luật - - - - Ý nghĩa phương pháp luận - - - - - Liên hệ thực tiễn - **7. Khái niệm, các yếu tố cấu thành của LLSX, QHSX, Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này. (bản thân, kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa...)** - VỊ TRÍ - - Lực lượng sản xuất - - - - - - Quan hệ sản xuất - - - - - - Nội dung quy luật - - - - Lực lượng sản xuất (LLSX) là yếu tố động lực trong quá trình sản xuất, luôn phát triển và thay đổi theo thời gian, mâu thuẫn với tính \"đứng im\" của quan hệ sản xuất. Khi LLSX đạt đến một trình độ mới, các quan hệ sản xuất (QHSX) cũ sẽ trở nên không còn phù hợp. - Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX lỗi thời sẽ xuất hiện, đòi hỏi phải có một QHSX mới tương thích hơn để giải phóng và thúc đẩy sự phát triển của LLSX. - Ví dụ: - Trong xã hội phong kiến, khi công cụ lao động và phương thức sản xuất thủ công phát triển mạnh, mối quan hệ sản xuất dựa trên chế độ nông nô không còn phù hợp, dẫn đến sự ra đời của QHSX tư bản chủ nghĩa. - Hiện nay, sự phát triển của công nghệ và khoa học kỹ thuật (LLSX hiện đại) đang thúc đẩy sự thay đổi trong QHSX, như chuyển đổi từ kinh tế truyền thống sang kinh tế số. - - Tính chất, nội dung của QHSX (ai sở hữu tư liệu sản xuất, cách tổ chức quản lí sản xuất, cách thức phân phối sản phẩm\...) phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX. - Ví dụ: - Thời kỳ phong kiến: - - - - - - Thời kỳ tư bản chủ nghĩa: - - - - - - - Lực lượng sản xuất (LLSX) là yếu tố cốt lõi, giữ vai trò trung tâm và mang tính quyết định trong quá trình sản xuất. Với tính năng động, cách mạng và luôn phát triển, LLSX không ngừng thay đổi để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Vai trò này được thể hiện rõ qua các yếu tố cụ thể: - Biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người: LLSX phát triển để đáp ứng nhu cầu mới, thúc đẩy cải tiến công cụ lao động, kỹ thuật và công nghệ. - Người lao động là chủ thể sáng tạo: Người lao động không chỉ tham gia sản xuất mà còn sáng tạo, cải tiến công cụ và phương pháp lao động, đóng vai trò lực lượng sản xuất hàng đầu. - Tính năng động và cách mạng của công cụ lao động: Sự cải tiến công cụ lao động làm thay đổi năng suất và hiệu quả sản xuất. - Tính kế thừa khách quan của LLSX: LLSX phát triển dựa trên sự kế thừa những thành tựu trước đây, làm nền tảng cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. - - - QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất: - QHSX phản ánh cách tổ chức sản xuất trong xã hội, bao gồm quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất, cũng như quan hệ phân phối. - QHSX có tính độc lập tương đối và ổn định, vì nó được hình thành dựa trên trình độ của LLSX nhưng không thay đổi ngay lập tức theo LLSX. - Yêu cầu khách quan: - QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX để đảm bảo sự phát triển của sản xuất. - Nếu không phù hợp, QHSX sẽ trở thành rào cản, làm kìm hãm sự phát triển của LLSX. - - Sự phù hợp quy định mục đích, xu huớng phát triển, hình thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. - - - - - YNPPL - - - - Liên hệ thực tiễn - - - - - - **8. Cơ sở hạ tầng -- kiến trúc thượng tầng: khái niệm, quan hệ biện chứng, ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này. Liên hệ thực tiễn (bản thân, kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa...)** - Vị trí quy luật - - Khái niệm - - - - - Hệ thống các hình thái ý thức xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức.. - Các thiết chế chính trịxã hội tương ứng: nhà nước, đảng phái, giáo hội - - Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT - - - Về nguồn gốc: Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định CSHT quyết định KTTT, bởi vì, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trịxã hội - Về cơ cấu: Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT thể hiện trước hết ở chỗ, CSHT với tư cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết định kiểu KTTT của xã hội ấy. - Về tính chất: Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay không đối kháng, thì KTTT của nó cũng có tính chất như vậy. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần của xã hội; mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng của xã hội =\> Cơ sở hạ tầng như thế nào thì cơ cấu, tính chất của kiến trúc thượng tầng là như thế ấy. - - Sự phát triển của LLSX gây ra sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và sự biến đổi của cơ sở hạ tầng làm cho KTTT biến đổi một cách căn bản - Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó tất yếu phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội - Sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp, có những bộ phận của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng (chính trị, pháp luật), có những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng thay đổi chậm hơn (tôn giáo, nghệ thuật), có những nhân tố của KTTT cũ vẫn được kế thừa để xây dựng KTTT mới. - - - - - - Tích cực: Khi KTTT phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kt khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. - Tiêu cực: Khi KTTT không phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kt khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế và đời sống xã hội. - VD: Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước phù hợp với thực tiễn. =\> Thúc đẩy kinh tế phát triển - - Ý nghĩa phương pháp luận - - - Liên hệ thực tiễn - - **9. Hình thái kinh tế xã hội. Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. Liên hệ thực thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN.** - Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù cơ bản của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và một KTTT tương ứng được xây dựng trên QHSX ấy. Phạm trù hình thái kinh tế xã hội chỉ ra kết cấu xã hội được hình thành gồm 3 yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng), kiến trúc thượng tầng. - Quan hệ giữa các yếu tố và cơ chế vận hành các hình thái kinh tế xã hội, có 3 yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng tầng tác động biện chứng, tạo nên sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội, thông qua 2 quy luật cơ bản là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất và quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. - Tiến trình lịch sử xã hội loài người là kết quả của sự thống nhất giữa lôgic và lịch sử - - - - - - - - GIÁ TRỊ KHOA HỌC BỀN VỮNG VÀ Ý NGHĨA CÁCH MẠNG - - - - - Liên hệ thực tiễn VN - - **10. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Liên hệ thực tiễn (bản thân, kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa...)** - Khái niệm - - - - - - Nhận thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan vào đầu óc con người. - Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển - Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người - Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức.: - - - - - - - Thực tiễn là mục đích của nhận thức: - - - - Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý - - - - - YNPPL - - - - - **11. Chân lý, tính chất của chân lý. Vai trò của chân lý đối với thực tiễn. Liên hệ thực tiễn (bản thân, kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa...)** - Khái niệm chân lý - - - Tính chất của chân lý: - - - V.I.Lênin \"Thừa nhận chân lý khách quan, tức là chân lý không phụ thuộc vào con người và loài người chỉ phụ thuộc vào thực tại khách quan. \" - - - - - - - - - V.I.Lênin "Chân lý tuyệt đối là tổng số của các chân lý tương đối" - - Trong hoạt động thực tiễn cần chống cả hai khuynh hướng; hoặc cường điệu, tuyệt đối hóa tính tuyệt đối, phủ nhận tính tương đối của chân lý; hoặc tuyệt đối hóa tính tương đối từ đó phủ nhận tính khách quan của chân lý. - - Vai trò của chân lý đối với thức tiễn: - - - - Trong hoạt động thực tiễn mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng. - - - - Ý nghĩa phương pháp luận: - - - **12. Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ thực tiễn (bản thân, kinh tế, chính trị, pháp luật..)** - KHÁI NIỆM TỒN TẠI XÃ HỘI, Ý THỨC XÃ HỘI - - - Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh: ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, thẩm mỹ, triết học. - - Ý thức xã hội thông thường (tâm lý xã hội): những tri thức, quan niệm hình thành trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày. Chưa được hệ thống hóa thành lý luận. - Ý thức lý luận (hệ tư tưởng): những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết. =\> có khả năng phản ánh hiện thực một cách sâu sắc chính xác. - - - - - MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI - - - - - Các hình thái YTXH không đứng yên mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. - Mỗi thời đại, tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái YTXH nổi lên hàng đầu và tác động mạnh =\> các hình thái ý thức khác. - - Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của YTXH gắn với tính giai cấp. - Những quan điểm lý luận của mỗi thời đại xuất hiện trên cơ sở kế thừa tiền đề lý luận của các thời đại trước. - - Nguyên nhân: nhận thức đúng về quy luật phát triển =\> dự báo khuynh hướng phát triển mới theo quy luật của sự vật. - Biểu hiện: có thể dự báo tương lai, có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn. - - Nguyên nhân: TTXH thường biến đổi rất nhanh; tính "ì" của phong tục, tập quán, thời gian, thói quen,...; việc cố tính lưu giữ những tư tưởng lạc hậu của các lực lượng phản tiến bộ. - Biểu hiện: xã hội cũ mất đi nhưng ý thức xã hội cũ vẫn tồn tại. - - - - - Ý nghĩa phương pháp luận - - - **13. Quan niệm về con người và bản chất con người. Liên hệ thực tiễn.** - Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội. - Con người là thực thể sinh họcxã hội: - - - - - Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người: - - - - Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử: - - - Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội - - Ví dụ, các cuộc cách mạng, phong trào đấu tranh xã hội là những sáng tạo của con người, làm thay đổi diện mạo xã hội. Nhưng đồng thời, họ cũng là sản phẩm của lịch sử, bị chi phối bởi những điều kiện lịch sử cụ thể. Ví dụ, những người lao động trong xã hội tư bản chịu ảnh hưởng của những điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị của thời kỳ đó.