Rối Loạn Giấc Ngủ PDF
Document Details
Uploaded by CozyBeryllium3822
Tags
Summary
Đây là một tài liệu về rối loạn giấc ngủ, thảo luận về sinh lý của giấc ngủ, các giai đoạn của giấc ngủ và tác động của nó đến sức khỏe con người.
Full Transcript
**RỐI LOẠN GIẤC NGỦ** 1. **Đặc điểm sinh lý của giấc ngủ** ***1.1. Khái niệm*** Giấc ngủ là một trạng thái sinh lý bình thường của cơ thể, có tính chất chu kỳ ngày đêm, trong đó toàn bộ cơ thể được nghỉ ngơi, tạm ngừng hoạt động tri giác và ý thức, các cơ bắp giãn mềm, các hoạt động hô hấp, tuần...
**RỐI LOẠN GIẤC NGỦ** 1. **Đặc điểm sinh lý của giấc ngủ** ***1.1. Khái niệm*** Giấc ngủ là một trạng thái sinh lý bình thường của cơ thể, có tính chất chu kỳ ngày đêm, trong đó toàn bộ cơ thể được nghỉ ngơi, tạm ngừng hoạt động tri giác và ý thức, các cơ bắp giãn mềm, các hoạt động hô hấp, tuần hoàn chậm lại.Rối loạn giấc ngủ (hay rối loạn thức-ngủ) liên quan đến các vấn đề về chất lượng, thời gian và số lượng giấc ngủ, dẫn đến tình trạng mệt mỏi vào ban ngày và suy giảm chức năng. Rối loạn thức-ngủ thường xảy ra cùng với các tình trạng bệnh thể chất hoặc tình trạng sức khỏe tâm thần khác, chẳng hạn như trầm cảm, lo lắng hoặc rối loạn nhận thức. Có nhiều rối loạn giấc ngủ khác nhau, trong đó mất ngủ là phổ biến nhất. Giấc ngủ giúp bộ não của bạn hoạt động bình thường. Ngủ không đủ giấc hoặc ngủ kém chất lượng tiềm ẩn nhiều hậu quả nghiêm trọng, nổi bật trong số đó là mệt mỏi và giảm năng lượng, khó chịu và các vấn đề về tập trung. Khả năng đưa ra quyết định và trạng thái tâm thần (cảm xúc, nhận thức\...) của bạn cũng có thể bị ảnh hưởng. Các vấn đề về giấc ngủ thường cùng tồn tại với các triệu chứng trầm cảm hoặc lo âu. Các vấn đề về giấc ngủ có thể làm trầm trọng thêm chứng trầm cảm hoặc lo âu, và trầm cảm hoặc lo âu có thể dẫn đến các vấn đề về giấc ngủ. Thiếu ngủ và ngủ quá nhiều có liên quan đến nhiều vấn đề bệnh lý mạn tính, chẳng hạn như bệnh tim và tiểu đường. Rối loạn giấc ngủ cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo các vấn đề bệnh thể chất hoặc các bệnh lý hệ thần kinh, chẳng hạn như suy tim sung huyết, viêm xương khớp và bệnh Parkinson. 2. ***. Cấu trúc giấc ngủ*** Cấu trúc giấc ngủ (sleep architecture) đề cập đến kiến trúc cơ bản của giấc ngủ bình thường. Có hai loại giấc ngủ, giấc ngủ chuyển động mắt không nhanh (NREM) và giấc ngủ chuyển động mắt nhanh (REM). Giấc ngủ NREM được chia thành các giai đoạn 1, 2, 3 và 4, thể hiện sự liên tục về độ sâu tương đối của giấc ngủ. Mỗi người có những đặc điểm riêng biệt bao gồm các hình thái khác nhau trong mô hình sóng não, chuyển động của mắt và trương lực cơ. Các chu kỳ và giai đoạn của giấc ngủ đã được khám phá bằng cách sử dụng các bản ghi điện não đồ (EEG) theo dõi các mô hình điện của hoạt động não bộ. Trong một khoảng thời gian ngủ, giấc ngủ NREM và REM thay phiên nhau theo chu kỳ (Hình 1). Chức năng của sự luân phiên giữa hai loại giấc ngủ này vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng các giai đoạn ngủ không đều đặn và/hoặc không ngủ có liên quan đến rối loạn giấc ngủ. Ví dụ, thay vì đi vào giấc ngủ thông qua NREM, như thông thường, những người mắc chứng ngủ rũ ngủ trực tiếp vào giấc ngủ REM. Một giai đoạn ngủ bắt đầu với một khoảng thời gian ngắn của NREM giai đoạn 1 tiến triển qua giai đoạn 2, tiếp theo là giai đoạn 3 và 4 và cuối cùng là REM. Tuy nhiên, các cá nhân không duy trì giấc ngủ REM trong phần còn lại của đêm mà thay vào đó, chu kỳ giữa các giai đoạn NREM và REM suốt đêm (Hình 1). Giấc ngủ NREM chiếm khoảng 75 đến 80 phần trăm tổng thời gian dành cho giấc ngủ và giấc ngủ REM chiếm 20 đến 25 phần trăm còn lại. Độ dài trung bình của chu kỳ giấc ngủ NREM-REM đầu tiên là 70 đến 100 phút. Chu kỳ thứ hai và sau đó kéo dài hơn---khoảng 90 đến 120 phút. Ở người trưởng thành bình thường, giấc ngủ REM tăng dần khi đêm về và dài nhất trong 1/3 cuối giai đoạn ngủ. Khi giai đoạn ngủ tiến triển, giai đoạn 2 bắt đầu chiếm phần lớn giấc ngủ NREM và giai đoạn 3 và 4 đôi khi có thể biến mất hoàn toàn page9image14850560 ***1.3. Các thay đổi của cơ quan trong giấc ngủ*** Hệ thống thần kinh tự trị: - Trong giấc ngủ NREM và tonic (kéo dài, dai dẳng) REM, tăng tương đối hoạt động phó giao cảm tương đối với hoạt động giao cảm. - Trạng thái ổn định nhất của nó trong suốt giai đoạn sóng chậm SWS (Slow Waves Sleep) so với trạng thái tỉnh táo; - Ví dụ: huyết áp, nhịp tim và nhịp thở ở mức thấp nhất và ổn định nhất Hệ tim mạch: - Huyết áp, nhịp tim và cung lượng tim thấp nhất và ổn định nhất ở NREM. - Rối loạn nhịp tim phổ biến hơn ở REM, có thể góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong do tim mạch vào đầu buổi sáng ( thời điểm có xu hướng ngủ REM lớn nhất). Hệ hô hấp: - Nhịp thở không ổn định lúc bắt đầu ngủ liên quan đến việc mất chức năng hô hấp do: - Tốc độ hô hấp và giảm thông khí phút, tăng sức cản đường thở Điều nhiệt: - Nhiệt độ não bộ và cơ thể giảm ở NREM, - Trong REM: giảm điều hòa nhiệt độ cơ thể qua bài tiết mồ hôi và run cơ. Thay đổi nội tiết thần kinh: GH: được giải phóng chủ yếu trong thời gian đầu ban đêm. - Giấc ngủ cũng kích thích tiết prolactin, mặc dù prolactin đạt đỉnh sau GH, thường trong phần giữa của đêm. - TSH đạt đỉnh ngay trước khi bắt đầu ngủ; sự bài tiết của nó bị ức chế bởi giấc ngủ và bị kích thích bởi thiếu ngủ. - Trục HPA thường không hoạt động khi bắt đầu giấc ngủ. Khởi đầu giấc ngủ ức chế giải phóng cortisol, trong khi ACTH và cortisol tăng vào cuối giấc ngủ có thể gây hưng phấn buổi sáng. - Gián đoạn giấc ngủ nghiêm trọng hoặc thiếu ngủ ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống nội tiết. - Sự tiết melatonin được kết hợp của kiểm soát sinh học và chu kỳ sáng - tối. Chức năng tình dục: - REM ở nam giới là sự cương cứng của dương vật, bắt đầu từ thời thơ ấu và kéo dài đến tuổi già. - Ở nữ, giấc ngủ REM làm tăng lưu lượng máu âm đạo và sự cương cứng âm vật. **2. Dịch tễ rối loạn giấc ngủ** - **Rối loạn giấc ngủ ( RLGN: nhiều loại khác nhau: mất ngủ, ngủ nhiều, rối loạn nhịp thức ngủ...) gặp ở mọi lứa tuổi, giới tính. Theo nghiên cứu của Maurice, 2011 cho thấy gần 1/3 dân số nói chung than phiền về chứng mất ngủ nhưng chỉ 6%-15% dân số mới được chẩn đoán. Ngủ nhiều cũng là một phàn nàn thường xuyên khác, tỷ lệ hiện mắc \~ 4%-26%. Chứng ngủ rũ tỷ lệ hiện mắc trung bình là 0,04% trong dân số nói chung. Hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn khoảng 2% - 4% dân số nói chung và có tỷ lệ phổ biến ở nam giới cao hơn nữ giới. Hội chứng chân không yên (RLS:** Restless Leg Syndrom**), thay đổi từ mức thấp 1% ở các nước châu Á đến mức cao 19% ở các nước Bắc Âu. Năm 2012, nghiên cứu 2089 cá nhân, từ 18--70 tuổi cho thấy 32,1% đối với rối loạn giấc ngủ nói chung, 43,2% giảm thời gian ngủ, 8,2% đối với chứng mất ngủ, 5,3% đối với rối loạn nhịp thức ngủ, 5,9% đối với ngủ nhiều, 12,5% đối với chứng chân không yên và cử động chân tay trong khi ngủ, 7,1% đối với rối loạn giấc ngủ thở liên quan nhịp thở và 12,2% đối với sự xuất hiện của bệnh đi kèm. Theo một cuộc khảo sát của CDC Hoa Kỳ vào năm 2014, chỉ có 65% người trưởng thành cho biết thời gian ngủ đầy đủ. Nghiên cứu của Gerard A.Kerkhofa, 2016 cho thấy Tỷ lệ rối loạn giấc ngủ nói chung (GSD) là 32,1% (nữ 34,8%; nam 29,1%).** - **Những năm gần đây cho thấy \~ 80% bệnh nhân đến khám được phát hiện RLGN liên quan tới sự căng thẳng trong cuộc sống (Mất ngủ, rối loạn nhịp thức ngủ, ác mộng....). Thời lượng ngủ ngắn có liên quan đến thời gian làm việc dài hơn, trình độ học vấn thấp hơn, độc thân hơn là kết hôn, hiện đang hút thuốc lá, hoặc có biểu hiện mức độ tiêu thụ rượu cao, béo phì, trầm cảm hoặc lo lắng (Magee và cộng sự ). Phụ nữ phàn nàn về giấc ngủ nhiều hơn nam giới. Tỷ lệ mất ngủ ở phụ nữ mãn kinh cao so với những người ở thời kỳ tiền mãn kinh.** **3. Phân loại** ***3.1. Theo ICD 10*** **ICD 10 chia các rối loạn giấc ngủ không thực tổn(F51) thành 6 loại chính. Bao gồm:** - **F51.0: Mất ngủ không thực tổn** - **F51.1: Ngủ nhiều không thực tổn** - **F51.2: Rối loạn nhịp thức ngủ không thực tổn** - **F51.3: Đi trong lúc ngủ (Chứng miên hành)** - **F51.4: Hoảng sợ khi ngủ (Hoảng sợ ban đêm)** - **F51.5: Ác mộng** - **Ngoài ra còn có F51.8 và F51.9 dành cho các rối loạn giấc ngủ khác và RLGN không biệt định.** ***3.2. Theo DSM 5. Bao gồm:*** **- Mất ngủ** - **Ngủ nhiều** - **Ngủ rũ** - **Rối loạn giấc ngủ liên quan đến nhịp thở** - **Rối loạn nhịp thức ngủ** - **Rối loạn trong giấc ngủ NREM** - **Ác mộng** - **Rối loạn hành vi trong giấc ngủ REM** - **Hội chứng chân không nghỉ** - **Rối loạn giấc ngủ do chất** ***3.3. Theo Phân loại Quốc tế về RLGN (***The International Classification of Sleep Disorders, Third Edition - ***ICSD-3, 2014)*** - **Mất ngủ** - **Các RLGN liên quan đến nhịp thở** - **Ngủ nhiều trung ương** - **Các rối loạn nhịp thức ngủ** - **Các rối loạn cận giấc ngủ** - **Các rối loạn vận động liên quan đến giấc ngủ** **4. Tiêu chuẩn chẩn đoán** ***4.1. Mất ngủ*** **- Theo DSM V ( mất ngủ)** A. **Một phàn nàn chủ yếu về sự không hài lòng về số lượng hoặc chất lượng giấc ngủ, liên quan với một (hoặc nhiều) các triệu chứng sau:** 1. **Khó bắt đầu giấc ngủ. (Ở trẻ em, điều này có thể biểu hiện như khó bắt đầu giấc ngủ mà không có sự can thiệp của người chăm sóc.)** **2. Khó duy trì giấc ngủ, đặc trưng bởi thường xuyên thức giấc hoặc các vấn đề trở lại để ngủ sau khi thức giấc. (Ở trẻ em, điều này có thể biểu hiện như khó trở lại để ngủ mà không cần sự can thiệp của người chăm sóc.)** **3. Thức dậy vào buổi sáng sớm và không thể ngủ trở lại** **B. Rối loạn giấc ngủ gây ra đau khổ hoặc suy giảm nghiêm trọng về mặt lâm sàng trong xã hội, nghề nghiệp, giáo dục, học tập, hành vi hoặc các lĩnh vực hoạt động quan trọng khác.** **C. Khó ngủ xảy ra ít nhất 3 đêm mỗi tuần.** **D. Khó ngủ xuất hiện ít nhất 3 tháng.** **E. Khó ngủ xảy ra mặc dù có đủ cơ hội để ngủ.** **F. Chứng mất ngủ không được giải thích rõ hơn bởi và không chỉ xảy ra trong diễn tiến của một chứng rối loạn thức ngủ khác (ví dụ, chứng ngủ rũ, rối loạn giấc ngủ liên quan đến thở, rối loạn giấc ngủ-thức theo nhịp sinh học, chứng mất ngủ).** **G. Mất ngủ không phải là do tác dụng sinh lý của một chất (ví dụ, thuốc lạm dụng, một loại thuốc).** **H. Các rối loạn tâm thần cùng tồn tại và các tình trạng y tế không giải thích được đầy đủ các yếu tố chính than phiền về chứng mất ngủ.** ***4.2. Rối loạn ngủ nhiều ( theo DSM V)*** A. **Luôn than phiền ngủ quá nhiều mặc dù giấc ngủ chính chỉ kéo dài ít nhất là 7 giờ, kết hợp với 1 hay nhiều tr/c sau:** - **(1) Ngủ hoặc buồn ngủ nhiều lân ftrong ngày** - **(2) Tổng thời lượng các giấc ngủ trong ngày nhiều hơn 9 giờ mà vẫn không thấy thoải mái** - **(3) Khó giữ được trạng thái tỉnh táo hoàn toàn sau khi thức dậy** B. **Ngủ quá nhiều diễn ra ít nhất 3 l/tuần và kéo dài ít nhất 3 tháng** C. **Ngủ quá nhiều làm giảm khả năng nhận thức, ảnh hưởng xấu đến các chức năng xã hội, nghề nghiệp và các c/năng qtuan trọng khác** D. **Ngủ nhiều không diễn ra trong 1 phạm vi RLGN khác (ngủ rũ, RLGN do hô hấp, rối loạn nhịp thức ngủ hoặc rối loạn cận giấc ngủ )** E. **Ngủ nhiều không phải do 1 chất (thuốc hoặc ma túy) hoặc 1 thể bệnh khác gây ra** F. **Các rối loạn tâm thần và cơ thể phối hợp khong đủ giải thích cho tr/c ngủ nhiều chiếm ứu thế hàng ngày.** ***4.3. Ngủ rũ (Narcolepsy)*** **A. Các giai đoạn lặp đi lặp lại của nhu cầu ngủ không thể kìm hãm, chìm vào giấc ngủ hoặc ngủ trưa xảy ra trong cùng ngày. Những điều này phải xảy ra ít nhất ba lần mỗi tuần trong 3 tháng qua.** **B. Sự hiện diện của ít nhất một trong các chất sau:** 1. **Các giai đoạn cataplexy (mất trương lực cơ đột ngột ), được định nghĩa là (a) hoặc (b), xảy ra ít nhất một vài lần mỗi tháng:** **a. Mất trương lực cơ đột ngột bởi tiếng cười hoặc trò đùa.** **b. Ở trẻ em những người mắc bệnh lâu năm, các đợt ngắn (vài giây đến vài phút) mất trương lực cơ hai bên đột ngột với ý thức đầy đủ hoặc một phần hoặc cá nhân trong vòng 6 tháng kể từ khi khởi phát, nhăn mặt tự phát hoặc các cơn há hốc miệng với tư thế đẩy lưỡi hoặc giảm trương lực toàn thân, không có kích hoạt cảm xúc rõ ràng.** **2. Thiếu hụt Hypocretin, được đo bằng cách sử dụng hypocretin-1 trong dịch não tủy (CSF) giá trị hoạt tính miễn dịch (nhỏ hơn hoặc bằng một phần ba giá trị thu được trong các đối tượng khỏe mạnh được kiểm tra bằng cùng một xét nghiệm, hoặc nhỏ hơn hoặc bằng 110 pg / mL).** **3. Đa ký giấc ngủ về đêm cho thấy độ trễ khi ngủ chuyển động mắt nhanh (REM) ít hơn hoặc bằng 15 phút hoặc kiểm tra độ trễ khi ngủ nhiều lần cho thấy có nghĩa là độ trễ giấc ngủ ít hơn hoặc bằng 8 phút và hai lần bắt đầu ngủ trở lên Giai đoạn REM.** ***4.5. Rối loạn giấc ngủ liên quan đến nhịp thở*** 1. Hội chứng ngưng thở tắc nghẽn / giảm thở khi ngủ (OSAHS) - OSAHS là hình thức phổ biến nhất của rối loạn nhịp thở trong giấc ngủ ảnh hưởng đến ít nhất 2-4% dân số trung niên (Eur Respir J năm 2009). - Định nghĩa về OSAHS được đưa ra dựa trên các triệu chứng buồn ngủ vào ban ngày và các biện pháp khách quan về rối loạn nhịp thở khi ngủ. Tắc nghẽn đường hô hấp trên (UA) tái phát trong khi ngủ, dẫn đến chứng ngưng thở lặp đi lặp lại kèm theo khử bão hòa oxy và kích thích khi ngủ là đặc điểm chẩn đoán chính của OSAHS. - OSAHS dẫn đến những thay đổi sinh lý trên diện rộng có thể góp phần vào sự phát triển của cả bệnh tim mạch và mạch máu não, ngoài việc buồn ngủ vào ban ngày và suy giảm nhận thức. - Hiện nay, phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho OSAHS từ trung bình đến nặng là bằng cách nẹp các đường thở một cách cơ học bằng cách sử dụng khí nén đưa qua mũi hoặc khẩu trang toàn mặt đeo khi ngủ \[áp lực đường thở dương liên tục (CPAP)\] - A. Hoặc (1) hoặc (2): 1. Bằng chứng bằng chụp đa ký của ít nhất năm chứng ngưng thở tắc nghẽn hoặc giảm chứng thở trên mỗi giờ ngủ và một trong các triệu chứng khi ngủ sau: 2. Ngưng thở khi ngủ trung ương (CSA) - 327.21 (G47.31) Ngưng thở khi ngủ trung ương vô căn: - 786.04 (R06.3) Thở Cheyne-Stokes 4.5.3. Hội chứng giảm thông khí A. Polysomnograpy chứng tỏ các giai đoạn giảm hô hấp liên quan đến tăng cao mức độ CO2. B. Sự xáo trộn không được giải thích tốt hơn bởi một chứng rối loạn giấc ngủ hiện tại khác. - Bao gồm: \- 327.24 (G47.34) Giảm thông khí vô căn. \- 327,25 (G47.35) Giảm thông khí phế nang trung ương bẩm sinh \- 327.26 (G47.36) Giảm thông khí liên quan đến giấc ngủ kèm theo Các dạng rối loạn nhịp thở hiếm gặp hơn. ***4.6. Rối loạn giấc ngủ liên quan đến chuyển động*** - Hội chứng chân không yên (RLS; bệnh Willis-Ekbom) - Rối loạn cử động chân tay theo chu kỳ - Rối loạn chuyển động nhịp nhàng - Chứng nghiến răng liên quan đến giấc ngủ - Chuột rút chân liên quan đến giấc ngủ. **5. Một số cận lâm sàng** **- Hoạt động đồ:** Hoạt động đồ bao gồm việc sử dụng một thiết bị đeo di động ước tính các thông số giấc ngủ và nhịp sinh học. Thông tin từ hoạt động đồ được lấy trên máy tính thông qua phần mềm đặc biệt. Hoạt động đồ cung cấp thông tin khách quan về thói quen ngủ của bệnh nhân trong môi trường của chính bệnh nhân, có thể được ước tính khá chính xác (Hình 2). Cụ thể, hoạt động đồ được chỉ định trong việc hỗ trợ chẩn đoán hội chứng pha ngủ tới sớm (ASPS), hội chứng giai pha ngủ tới muộn (DSPS) và rối loạn làm việc theo ca. \- Đa ký giấc ngủ: Trong phòng thí nghiệm, chụp đa ký giấc ngủ (PSG) là một xét nghiệm chẩn đoán rối loạn hô hấp liên quan đến giấc ngủ, nó cũng được sử dụng cùng với tiền sử lâm sàng và các xét nghiệm khác để chẩn đoán nhiều loại rối loạn giấc ngủ khác, bao gồm chứng ngủ rũ, rối loạn vận động liên quan tới giấc ngủ, và một vài rối loạn cận giấc ngủ. Trong quá trình thực hiện, bệnh nhân ngủ trong khi được kết nối với nhiều thiết bị theo dõi ghi lại các biến số sinh lý. Các dạng bất thường về sinh lý trong khi ngủ có thể sử dụng để chẩn đoán chứng rối loạn nhịp thở khi ngủ cũng như nhiều chứng rối loạn giấc ngủ khác. \- Các trắc nghiệm tâm lý (PSQI, ISS...) **5. Các phương pháp điêù trị** ***5.1. Hoá dược*** ![](media/image2.PNG) ***5.1.1.Benzodiazepins:*** *- Hoạt động liên quan thụ thể GABA A của tế bào não gây kích hoạt kênh clo tạo ra dòng ion clo, GABA là chất ức chế hệ thần kinh trung ương, nên bằng cách kích hoạt GABA A, Benzodiazepins có tác dụng an dịu, giảm căng thẳng, giãn cơ bắp, quên ngược chiều.* *- Có 5 loại Benzodiazepin được FDA chấp thuận điều trị mất ngủ: Triazolam, Flurazepam, Temazapam, Quazepam, Estazolam.* *- Một số tác dụng không mong muốn: ngầy ngật ban ngày, giảm phối hợp động tác, giảm trí nhớ, dùng lâu dài gây nghiện và hội chứng cai khi ngừng thuốc.* *- Không nên dùng thuốc ở người bệnh có bệnh lý phổi mạn tính, ngừng thở khi ngủ do tác dụng ức chế hô hấp.* ***5.1.2.Nhóm thuốc Z:** Zolpidem (Ambien), zaleplon (Sonata), và eszopiclone:* *- Các thuốc cũng gắn với thụ thể GABA A tương tự như Benzodiapine nhưng ưu thể ở những tiểu đơn vị của thụ thể GABA A, dẫn đến tác dụng an dịu nhiều hơn tác dụng giải lo âu.* *- Một số tác dụng phụ đặc biệt khi dùng liều cao: kích ứng đường tiêu hóa, chóng mặt, ảo giác, giảm trí nhớ, đôi khi gây gây một số hành vi bất thường khi ngủ như: ngủ khi ăn, ngủ khi lái xe.* ***5.1.3.Thuốc chủ vận thụ thể melatonin:*** *- Melatonin được tổng hợp và bài tiết ở tuyến tùng ở buổi tối đóng vài trò quan trọng duy trì nhịp thức ngủ, rối loạn tổng hợp và bài tiết melatonin có thể gây mất ngủ, đặc biệt ở những nhóm đối tượng làm việc theo ca đêm hoặc bị thay đổi múi giờ.* *- FDA chấp thuận sử dụng melatonin trong điều trị rối loạn độ trể khi ngủ. Phân tích tổng hợp cho kết quả sử dụng melantonin liều 0,1-3mg làm giảm độ trể giấc ngủ 7,1 phút và nâng tổng thời gian ngủ lên 8,4 phút, cải thiện chất lượng giấc ngủ.* *- Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất là đau đầu, tăng thời giản phản ứng, có thể ngầy ngật ban ngày.* *- Chỉ định chính là rối loạn khởi đầu giấc ngủ\\* ***5.1.4.Nhóm thuốc kháng H1 chọn lọc**:* *Doxepin là thuốc có tác dụng chống trầm cảm khi dùng liều cao 75-150mg, ở liều thấp nó có tác dụng kháng h1 chọn lọc và có tác dụng an dịu. Thuốc có tác dụng an dịu vào ban ngày là tác dụng không mong muốn phổ biến ở người trẻ. Ở người già khi dùng liều thấp 3mg không thấy báo cáo có tác dụng không mong muốn. Do vậy, người già bị thức tỉnh quá sớm vào buổi sáng sẽ rất hiệu quả với nhóm thuốc này. Mặt khác thuốc có tác dụng kháng h1 chọn lọc và không gây lệ thuộc, nên thuốc được chỉ định ở những bệnh nhân mất ngủ có dị ứng và những bệnh nhân mất ngủ có nguy cơ cao nghiện chất.* ***5.1.5. Nhóm thuốc kháng H1 không chọn lọc**:* *Doxylamine và diphenhydramine là hai thuốc kháng histamine không chọn lọc chính thường được khuyên dùng để điều trị mất ngủ. Các thuốc này ngoài đối kháng H1, còn đối kháng M1. Các tác dụng phụ chủ yếu của những loại thuốc này là chóng mặt, an thần, mờ mắt, nhận thức suy giảm, suy giảm tâm thần vận động, khô miệng, tăng cân, bí tiểu và táo bón.* ***5.1.6. Nhóm thuốc đối kháng thụ thể Orexin**:* *Orexin là tên của nhóm 2 peptitide được tìm thấy ở các tế bào não ở vùng dưới đồi bên có vai trò kích thích tăng sự thức tỉnh. Chất đối kháng thụ thể orexin có tác dụng gây ngủ do nó làm giảm sự thức tỉnh gây ra bởi orexin. Thuốc đối kháng thụ thể orexin được biết đến là suvorexant. An dịu ban ngày là tác dụng phụ hay gặp, nó cũng có nguy cơ lạm dụng như nhóm zopidem.* *Thuốc có hiệu quả đối với 1/3 cuối của giấc ngủ đêm và ít gây ngầy ngật vào ban ngày. Nên những bệnh nhân khó vào giấc ngủ và thức dậy sớm vào buổi sáng có hiệu quả khi dùng thuốc này.* *5.1.**7. Nhóm thuốc chống trầm cảm**:* *Một số thuốc chống trầm cảm có tác dụng gây ngủ do nó ức chế thụ thể có tác dụng gây thức tỉnh là serotonin, acetylcholin, histamin và norepinephrin.* *Các thuốc thuốc chống trầm cảm thường được khuyên dùng để điều trị mất ngủ là 15 mg mirtazapine, 10-75 mg doxepin, 50-150 mg trazodone và 10-100 mg amitriptyline....* ***5.1.8. Nhóm thuốc chống loạn thần**:* *Một số thuốc ngoài tác dụng chống loạn thần cũng được sử dụng ở bệnh nhân mất ngủ ở liều thấp hơn liều chống loạn thần. Do nó ức chế các thụ thể dẫn truyền thần kinh kích thích hưng phấn, như serotonin, histamine, dopamine, adrenergic và cholinergic.* *Các thuốc chống loạn thần được khuyến cáo trong điều trị mất ngủ trong thực hành lâm sàng và thích hợp cho chứng mất ngủ phát sinh ở những người mắc bệnh lưỡng cực hoặc rối loạn tâm thần là risperidone 0,25-6 mg, olanzapine 2,5-20 mg và quetiapine 25-250 mg. Các tác dụng phụ của các loại thuốc này bao gồm kích động, an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp thế đứng, chóng mặt, tăng thèm ăn/tăng cân, khô miệng, đứng ngồi không yên và táo bón.* ***5.1.9. Nhóm thuốc chống co giật**:* *Pregabalin và gabapentin có tác dụng điều trị chứng mất ngủ do giảm tiết norepinephrine và glutamate bằng cách tác động lên tiểu đơn vị alpha-2-delta của kênh canxi loại N. Pregabalin và gabapentin cũng cho thấy tác dụng điều trị rối loạn giấc ngủ ở những bệnh nhân bị rối loạn lo âu lan tỏa, đau, động kinh và hội chứng chân không yên.* *Các tác dụng phụ chính của pregabalin là khô miệng, chóng mặt, buồn ngủ, thèm ăn và suy giảm nhận thức trong khi đối với gabapentin bao gồm mất điều hòa, chóng mặt, an thần, và nhìn đôi.* ***5.1.10. Thảo dược*** *Valerian (cây nữ lang): hoạt động trên thụ thể GABA* *Kava : tác động trên thụ thể GABA như benzodiazepin có tác dụng an dịu, giãn cơ trung ương.* ***5.2. Các can thiệp tâm lí hành vi*** ***5.2.1.* Giáo dục giấc ngủ, vệ sinh giấc ngủ** - **Biện pháp can thiệp hành vi cung cấp hướng dẫn về thói quen ngủ lành mạnh.** - **Giáo dục về thói quen ngủ đúng quy tắc thường xuyên là hữu ích** - **Thông báo cho bệnh nhân rằng nhu cầu về giấc ngủ khác nhau ở mỗi người và từ đêm này sang đêm khác nhau và việc mất ≤30 phút để đi vào giấc ngủ hoặc thức giấc trong ≤30 phút trong đêm là bình thường. ** - **Bao gồm việc giáo dục bệnh nhân về các thực hành sức khỏe như chế độ ăn uống, tập thể dục và sử dụng chất kích thích, và về các yếu tố môi trường như ánh sáng, tiếng ồn, nhiệt độ và giường, các yếu tố cá nhân và môi trường quan trọng có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực cho giấc ngủ** - **Là một bổ sung cần thiết cho các phương pháp điều trị có lợi khác đã biết.** 2. **Kiểm soát kích thích** **Liệu pháp đơn trị hiệu quả cho chứng mất ngủ.** **Quan điểm rằng với bất kỳ hành vi nào, một kích thích có thể tạo ra nhiều phản ứng lên giấc ngủ.** **Kiểm soát kích thích chỉ ra rằng giường và phòng ngủ chỉ được sử dụng cho giấc ngủ và tình dục** **Bao gồm chỉ sử dụng phòng ngủ để ngủ (hoặc quan hệ tình dục), ra khỏi giường nếu thức trong vòng 15 đến 20 phút (và chỉ trở lại khi buồn ngủ), tránh ngủ trưa và đặt giờ ngủ và thức dậy đều đặn,thận trọng để bệnh nhân không "xem đồng hồ", một hành động gây nên sự tỉnh táo.** **Lợi thế :bệnh nhân học cách xác định tốt hơn những dấu hiệu nào (ví dụ: ngáp, mắt mệt mỏi, không thể mở mắt, ngủ gật) biểu hiện khi họ thực sự buồn ngủ.** **Kiểm soát kích thích thiết lập lại giường và phòng ngủ như những tín hiệu mạnh mẽ cho giấc ngủ, thúc đẩy chu kỳ ngủ-thức theo chu kỳ sinh học đều đặn hơn** **Chống chỉ định ở những bệnh nhân mắc chứng hưng cảm, động kinh hoặc những người có nguy cơ bị ngã** **5.2.3. Hạn chế ngủ** - **Một người thức càng lâu thì khả năng tỉnh táo càng ít và càng có nhiều khả năng bắt đầu cảm thấy buồn ngủ. Tình trạng buồn ngủ ngày càng tăng này được gọi là nguyên nhân dẫn đến giấc ngủ cân bằng nội môi.** - **Củng cố giấc ngủ nhanh chóng và sau đó tăng dần thời gian dự kiến dành cho giấc ngủ khi đã đạt được hiệu quả ngủ đủ. ** - **Điều chỉnh chu kỳ ngủ-thức bằng cách điều chỉnh thời gian trên giường cho phù hợp với nhu cầu ngủ thực sự của bệnh nhân,bắt đầu bằng cách tính tổng thời gian ngủ trung bình, thực hiện bằng cách hoàn thành nhật ký giấc ngủ ghi lại thời gian trên giường và tổng thời gian ngủ.** - **Mục tiêu về hiệu quả giấc ngủ (tổng thời gian ngủ / tổng số thời gian trên giường ) phải vào khoảng 85%.** - **Cơ hội ngủ không bao giờ bị giới hạn dưới 5 giờ vì nếu không, bệnh nhân có thể bị buồn ngủ ban ngày quá mức. ** - **Nếu hiệu quả giấc ngủ của một người \>90% trong bất kỳ tuần nào, người đó sẽ được dành thêm 15-20 phút mỗi đêm. Hiệu quả giấc ngủ hàng tuần dưới 80% yêu cầu thời gian ngủ giảm 15-20 phút.** - **Thời gian đi ngủ và thức dậy nhất quán theo yêu cầu của quy trình này giúp tái tạo và củng cố nhịp sinh học vốn bị rối loạn điều chỉnh với lịch ngủ không đều thường gặp ở những người bị mất ngủ. ** - **Kết hợp với liệu pháp kiểm soát kích thích hoặc các hình thức trị liệu khác** - **Chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử hưng cảm, ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, rối loạn co giật, u ký sinh trùng hoặc những người có nguy cơ bị ngã** **5.2.4. Liệu pháp nhận thức** - **Sử dụng để điều trị chứng mất ngủ bao gồm thở bằng cơ hoành, phản hồi sinh học, hình ảnh và thiền định.** - **Mục tiêu của thư giãn là làm giảm mức độ kích thích sinh lý và nhận thức của bệnh nhân. ** - **Bao gồm việc dẫn dắt bệnh nhân thực hiện bài tập hít thở sâu, sau đó là căng và thư giãn xen kẽ các nhóm cơ (ví dụ: cánh tay, cổ, lưng, chân) trên toàn cơ thể, hướng dẫn chú ý đến cảm giác thư giãn sau quá trình so với cảm giác căng thẳng trước đó và thực hành kỹ thuật này một lần trong ngày và trước khi đi ngủ. ** - **Tích hợp với kiểm soát kích thích.** - **Đối với những bệnh nhân bị đồng thời đau hoặc rối loạn khớp, có thể ưu tiên áp dụng phương pháp thư giãn thụ động không liên quan đến việc căng và giãn cơ.** - **Bệnh nhân mất ngủ thường xuyên bày tỏ thái độ và niềm tin về giấc ngủ có thể gây ra lo lắng và lo lắng về khả năng có được giấc ngủ mà họ cần, góp phần vào sự kích thích gây cản trở giấc ngủ, thiết lập một chu kỳ tự hoàn thiện khó phá vỡ nếu không có sự can thiệp trực tiếp.** - ** Liệu pháp nhận thức tập trung vào việc xác định những niềm tin này và thay thế chúng bằng những niềm tin và thái độ thích ứng hơn** **Mặc dù liệu pháp nhận thức chưa được đánh giá là một liệu pháp duy nhất cho chứng mất ngủ, CBT-I với một thành phần nhận thức cụ thể đã được chứng minh** - **Cải thiện cả giấc ngủ được đo lường khách quan** - **Sự hài lòng về giấc ngủ chủ quan** - **Giảm những suy nghĩ liên quan đến rối loạn chức năng giấc ngủ** ***5.3. Điều biến thần kinh*** ### - rTMS (Repetitive transcranial magnetic stimulation): Kích thích từ xuyên sọ lặp lại ### Giảm rối loạn giấc ngủ không chỉ trong mất ngủ nguyên phát mà còn ở các rối loạn tâm thần có RLGN kèm theo. ### rTMS điều trị trong nhiều chứng rối loạn giấc ngủ, đặc biệt là mất ngủ nguyên phát, RLS, OSAS và chứng ngủ rũ. **- tDCS (Transcranial direct-current stimulation): kích thích dòng điện trực tiếp xuyên sọ** ============================================================================================= tDCS có thể làm tăng và giảm tính kích thích của vỏ não cũng như gây ra hiệu ứng LTP (kích thích dài hạn) và LTD (ức chế dài hạn) tDCS không trực tiếp kích hoạt các tiềm năng hoạt động mà thay đổi hoạt động thần kinh bằng cách thay đổi tính kích thích của tế bào thần kinh **- tACS (**Transcranial Alternating Current Stimulation)**: kích thích não bằng dòng điện xoay chiều** Ở những người khỏe mạnh tACS đã được chứng minh là gây buồn ngủ ở những người phản ứng kích thích (stimulation responders). Hơn nữa, chất lượng và hiệu quả giấc ngủ tăng lên đã được quan sát thấy khi áp dụng trong giấc ngủ sóng chậm (SWS) Một RCT mù đôi trên đối tượng mất ngủ nguyên phát mãn tính: tACS hoạt động tạo ra thời gian trễ khởi phát giấc ngủ ngắn hơn , tăng tổng thời gian ngủ, cải thiện hiệu quả và chất lượng giấc ngủ khi so sánh với giả mà không có tác dụng phụ tACS nên được coi là một biện pháp can thiệp tiềm năng và an toàn khác cho chứng mất ngủ mãn tính. **- HNS (Hypoglossal nerve stimulation) : kích thích thần kinh hạ thiệt: Hypoglossal nerve stimulation(HNS) là một phương pháp điều trị OSA ngày càng phổ biến. HNS làm giảm mức độ nghiêm trọng của chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA) *thông qua* kích hoạt cơ genioglossus và giảm khả năng xẹp đường thở trên. Các thiết bị cấy ghép đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả trong các nghiên cứu khả thi và hiện đang được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận cho mục đích điều trị bệnh nhân ngưng thở hạn chế.** **Tài liệu tham khảo:** 1\. Sahoo Saddichha, Diagnosis and treatment of chronic insomnia, 2010 Apr-Jun; 13(2): 94--102 2. [Gerard A.Kerkho](https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S1389945716302362#!), Epidemiology of sleep and sleep disorders in The Netherlands, [Sleep Medicine](https://www.sciencedirect.com/journal/sleep-medicine) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- [Volume 30](https://www.sciencedirect.com/journal/sleep-medicine/vol/30/suppl/C), February 2017, Pages 229-239 3\. Maurice M. Ohayon, 2011, Epidemiological overview of sleep Disoder in the General Population, sleep med res, 2: 1-9. Epidemiological Overview of Sleep Disorders in the General Population Epidemiological Overview of Sleep Disorders in the General Population 4\. Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition, DSM-5 5\. Oxford handbook of sleep medicin, Oxford university press, 2022. 6\. Oxford textbook of sleep disorders, Oxford university press, 2017. 7\. Ravi Gupta et al, 2022, Sleep and neuropsychiatric disorders, springer nature. 8\. Nardone R, Sebastianelli L, Versace V, Brigo F, Golaszewski S, Pucks-Faes E, Saltuari L, Trinka E.Sleep Med. 2020 Jul;71:113-121. doi: 10.1016/j.sleep.2020.01.028. Epub 2020 Feb 19. 9\. Herrero Babiloni A, Bellemare A, Beetz G, Vinet SA, Martel MO, Lavigne GJ, De Beaumont L.Sleep Med Rev. 2021 Feb;55:101381. doi: 10.1016/j.smrv.2020.101381. Epub 2020 Sep 14. 10\. Mediano O, Romero-Peralta S, Resano P, Cano-Pumarega I, Sánchez-de-la-Torre M, Castillo-García M, Martínez-Sánchez AB, Ortigado A, García-Río F.J Clin Med. 2019 Oct 22;8(10):1754. doi: 10.3390/jcm8101754.PMID: 31652594 Free PMC article. Review.