Bài 8 CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954 – 1975) PDF

Summary

This document is a summary of the Vietnamese war (1954-1975). It details important aspects of the war, including the historical context, key events, and significant figures.

Full Transcript

## Bài 8 CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954 – 1975) **Học xong bài này, em sẽ:** - Trình bày được nét khái quát về bối cảnh lịch sử, các giai đoạn phát triển chỉnh của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. - Nêu được nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. - Phân tích...

## Bài 8 CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954 – 1975) **Học xong bài này, em sẽ:** - Trình bày được nét khái quát về bối cảnh lịch sử, các giai đoạn phát triển chỉnh của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. - Nêu được nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. - Phân tích được ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. - Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. - Trân trọng, tự hào về truyền thống bất khuất của cha ông trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; tham gia vào công tác đền ơn đáp nghĩa ở địa phương. **“Tôi sang đây, để lại vợ con bên ấy. Có vài lần, tôi trông thấy ai như vợ con tôi đang từ trong xóm ra bãi biển để nhận cá mang ra chợ bán như hồi tôi còn ở làng bên ấy. Tôi muốn kêu to lên gọi tên vợ con tôi nhưng kêu sao nghe thấy được,...”.** **Lời kể của người gác đèn biển trong một buổi chiều năm 1957 bên bờ bắc sông Bến Hải là nguồn cảm xúc để nhạc sĩ Hoàng Hiệp tạo nên giai điệu bài hát Câu hò bên bờ Hiền Lương. Để đi đến ngày đôi bờ Hiền Lương không còn chia cắt, nhân dân Việt Nam đã phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong hơn 20 năm với muôn vàn hi sinh, gian khổ.** **Vậy cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào? Các giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến diễn ra như thế nào? Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến này là gì?** ### 1. Bối cảnh lịch sử Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975) diễn ra trong bối cảnh thế giới và trong nước có những biến đổi lớn. Trên thế giới, Chiến tranh lạnh và cục diện đối đầu Đông – Tây tiếp tục diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa các nước lớn có nhiều diễn biến phức tạp. Phong trào giải phóng dân tộc,. phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển mạnh. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Ở trong nước, sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, Việt Nam tạm thời bị phân chia làm hai miền: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tạo điều kiện cho việc thực hiện các nhiệm vụ cách mạng của cả nước, ở miền Nam, Mỹ thay thế Pháp dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, phá hoại Hiệp định Giơ-ne-vơ, thực hiện chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Nam Á. **? Trình bày khái quát bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).** ### 2. Các giai đoạn phát triển chính #### a) Giai đoạn 1954 – 1960 **• Miền Bắc** - **1954-1957** Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh. - Trong hơn 2 năm (1954 – 1956), miền Bắc tiếp tục tiến hành 6 đợt giảm tô, 4 đợt cải cách ruộng đất. Khẩu hiệu “người cày có ruộng”, trở thành hiện thực. - Công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh được triển khai rộng rãi ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực (nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải,...). - **1958-1960** Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế – xã hội. - Việc cải tạo quan hệ sản xuất được thực hiện trên các lĩnh vực kinh tế, khâu chính là hợp tác hoá nông nghiệp. - Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh là nhiệm vụ trọng tâm của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội. **Hình 2. Sơ đồ những nét chính của cách mạng miền Bắc giai đoạn 1954 – 1960** Việc hoàn thành cải cách ruộng đất, thực hiện nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế – xã hội làm cho cơ cấu kinh tế – xã hội miền Bắc thay đổi, tạo cơ sở cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn tiếp theo, nhằm xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa cách mạng của cả nước, là hậu phương vững chắc của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975). **• Miền Nam** - **1954-1958** Đấu tranh chính trị chống chế độ Mỹ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng. - Đấu tranh chính trị đòi Mỹ – Diệm thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, đòi quyền tự do, dân chủ; chống khủng bố, đàn áp. - Từ năm 1957, phong trào chuyển sang kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. - **1959-1960** Phong trào Đồng khởi Nghị quyết 15 của Đảng Lao động Việt Nam quyết định sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mỹ-Diệm. Ban đầu nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận), Trà Bồng (Quảng Ngãi) sau đó lan nhanh thành phong trào trên khắp Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ, tiêu biểu là ở tỉnh Bến Tre. Phong trào Đồng khởi đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm, đưa cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. **Hình 3. Sơ đồ những nét chính của cách mạng miền Nam giai đoạn 1954 – 1960** “………. Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân... Con đường đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân”. ** (Đảng Lao động Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1959), trích trong: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Tập 20, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.82)** **? Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1954 – 1960.** #### b) Giai đoạn 1961 – 1965 - **Miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất** Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội với trọng tâm là phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa, tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng, an ninh. Sức mạnh của hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa được tăng cường. Trong giai đoạn 1961 – 1965, miền Bắc đã xây dựng được một số khu công nghiệp và các nhà máy lớn như: Khu gang thép Thái Nguyên, Khu công nghiệp Việt Trì, Nhà máy phân đạm Hà Bắc, Nhà máy nhiệt điện Uông Bí,... Miền Bắc tăng cường chi viện cho tiền tuyến miền Nam. Trong hai năm (1964 – 1965), số lượng bộ đội bổ sung cho chiến trường miền Nam tăng hơn 2 lần so với 2 năm trước đó. - **Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ** Ở miền Nam, từ năm 1961, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị thất bại, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”. Đây là loại hình chiến tranh được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mỹ, dựa vào tranh bị vũ khí và phương tiện kĩ thuật của Mỹ. Để thực hiện kế hoạch, Mỹ và quân đội Sài Gòn tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”, mở các cuộc hành quân càn quét lực lượng cách mạng. Dưới ngọn cờ đoàn kết của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, quân dân miền Nam đã chiến đấu chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn trên cả ba vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng và đô thị), tiến công địch bằng cả ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận) và giành được nhiều thắng lợi quan trọng. **Bảng 1. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ở miền Nam (1961 – 1965)** | Đấu tranh quân sự | Đấu tranh chính trị | Phong trào phá “Ấp chiến lược” | |-------------------------------------------------------------------|------------------------------------------------|--------------------------------------| | Chiến thắng Ấp Bắc (1963) mở ra khả năng đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ. Tiếp đó, các chiến thắng Bình Giã (1964), An Lão (1964), Ba Gia, Đồng Xoài (1965),... từng bước làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ. | Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân ở các đô thị lớn như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng phát triển mạnh. Các cuộc đấu tranh của học sinh – sinh viên, tín đồ Phật giáo, “Đội quân tóc dài",... đã góp phần đưa đến sự sụp đổ của chính quyền Ngô Đình Diệm | Phong trào phá “Ấp chiến lược” ở nông thôn diễn ra mạnh mẽ. Đến giữa năm 1965, “Ấp chiến lược" xương sống của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt" bị phá sản về cơ bản. | **? Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1961 đến năm 1965.** #### c) Giai đoạn 1965 – 1968 - **Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ** Từ giữa năm 1965, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược Chiến tranh cục bộ. Đây là loại hình chiến tranh được tiến hành chủ yếu bằng quân đội Mỹ, kết hợp với quân đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn. Quân đội Mỹ mở hàng loạt các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” ở miền Nam, đồng thời tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất. Cả nước trực tiếp tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Trước tình hình mới, quân và dân miền Nam tiếp tục đấu tranh giành được những thắng lợi trên nhiều lĩnh vực. **Bảng 2. Những thắng lợi tiêu biểu trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) ở miền Nam** | Quân sự | Chính trị | Ngoại giao | |---------------------------------------------------------------------------|-----------------------------------------------------------------------|---------------------------------------------------------------------------| | – Giành thắng lợi mở đầu ở Núi Thành (1965), Vạn Tường (1965). | – Ở thành thị, phong trào đấu tranh của công nhân, học sinh, sinh viên,... đòi Mỹ rút quân về nước, đòi tự do, dân chủ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. | – Đấu tranh ngoại giao được nâng lên thành một mặt trận từ đầu năm 1967. | | Chiến thắng trong hai mùa khô: 1965-1966 và 1966-1967. | – Vị thế và uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế. | – Đàm phán chính thức giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và đại diện Chính phủ Mỹ diễn ra tại Pa-ri (1968). | | Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968 làm phá sản chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, buộc Mỹ phải tuyên bố chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc. | | | **“Vào 2 giờ 45 sáng ngày 30-1-1968, một đơn vị đặc công Việt Cộng đã dùng mìn nổ sập một mảng lớn tường bao quanh đại sứ quán Mỹ tại Sài Gòn và tấn công vào sân sau toà đại sứ. Trong sáu giờ tiếp theo, một trong những biểu tượng quan trọng nhất về sự hiện diện của người Mỹ tại Việt Nam đã trở thành sân khấu của một trong những màn trình diễn kịch tính nhất trong cuộc chiến tranh, ... Trận đánh vào đại sứ quán Mỹ chỉ là một phần nhỏ của cuộc tổng tấn công Tết Mậu Thân 1968, một cuộc tấn công đồng loạt có hiệp đồng của Quân Giải phóng vào các khu vực đô thị quan trọng của miền Nam Việt Nam”.** **(Gio-giơ Hơ-ring, Cuộc chiến dài ngày của nước Mỹ và Việt Nam (1950 – 1975), NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2004, tr.312)** - **Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ, vừa sản xuất và thực hiện nghĩa vụ hậu phương đối với miền Nam** Ngày 5-8-1964, sau khi dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, Mỹ cho không quân đánh phá một số địa điểm ở miền Bắc. Từ năm 1965, Mỹ chính thức mở rộng chiến tranh ra miền Bắc lần thứ nhất, nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội; ngăn chặn nguồn chi viện từ miền Bắc vào miền Nam; uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chiến đấu của nhân dân Việt Nam. **“Ở đây có những quãng chỉ 2 km mà địch đã trút xuống 5 000 quả bom! Ở đây có những đôi thanh niên xung phong cùng với mặt đường phải chịu từng ấy bom đạn,...".** **(Trích thư của Thiếu uý Hoàng Kim Giao gửi gia đình từ Hà Tĩnh ngày 10-11-1968, in trong: Đặng Vương Hưng, Những lá thư thời chiến Việt Nam (tuyển tập), NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2023, tr. 103 – 104)** Trong hơn 4 năm chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, quân và dân miền Bắc đã bắn rơi và phá huỷ 3 242 máy bay, bắn chìm 143 tàu chiến của địch. Cuối năm 1968, Mỹ tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc. **K** - Phù điêu Giôn Mô-kên bên hồ Trúc Bạch viết “Ngày 26-10-1967 tại hồ Trúc Bạch, quân và dân thủ đô Hà Nội đã bắt sống phi công Giôn Xít-ni Mô-kên – thiếu tá không quân thuộc lực lượng Hải quân Hoa Kỳ đã lái chiếc máy bay A-4 bị bắn rơi tại Nhà máy điện Yên Phụ, đây là một trong 10 chiếc máy bay bị bắn rơi cùng ngày". **Hình 5. Phù điêu Giôn Mô-kên bên hồ Trúc Bạch (Hà Nội)** Miền Bắc thực hiện tốt vai trò của hậu phương lớn, duy trì hoạt động sản xuất và chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam với tinh thần “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”. **? Trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1965 đến 1968.** #### d) Giai đoạn 1969 – 1973 - **Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mỹ** Từ năm 1969, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và mở rộng chiến tranh sang Lào, Cam-pu-chia. “Việt Nam hoá chiến tranh” là loại hình chiến tranh được tiến hành chủ yếu bằng lực lượng quân đội Sài Gòn, có sự phối hợp về hoả lực, không quân, hải quân, hậu cần Mỹ và cố vấn Mỹ chỉ huy. **Hình 6. Đại biểu tham dự Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương năm 1970 (từ bên trái: Xi-ha-núc, Nguyễn Hữu Thọ, Phạm Văn Đồng, Xu-pha-nu-vông)** Mỹ từng bước rút quân về nước nhưng vẫn tiếp tục viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn, đồng thời hỗ trợ quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân sang Cam-pu-chia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971). Mỹ cũng thực hiện các chính sách ngoại giao để hạn chế sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam và gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai. Trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”, quân dân miền Nam giành được những thắng lợi quan trọng trên cả ba mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao. **Bảng 3. Những thắng lợi tiêu biểu trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” (1969 – 1973)** | Quân sự | Chính trị | Ngoại giao | |---------------------------------------------------------------------------|-----------------------------------------------------------------------|---------------------------------------------------------------------------| | – Đánh bại cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia (1970). | – Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam được thành lập (6-1969). | – Đàm phán bốn bên chính thức diễn ra tại Pa-ri (25-1-1969). | | Đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn 719 ở Đường 9 Nam Lào (1971). | – Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp, biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mỹ (4-1970). | – Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí kết (27-1-1973). | | Chiến dịch Cánh đồng Chum – Xiêng Khoảng thắng lợi (1972). | | | | Cuộc Tiến công chiến lược (1972) quân Giải phóng chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của quân đội Sài Gòn ở Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hoá” trở lại chiến tranh xâm lược (tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh"). | | | “Nhiều đồng chí Việt Nam đã hi sinh trên chiến trường Sầm Nưa, cánh đồng Chum,... Nhiều cán bộ Việt Nam đã sang Lào hoạt động từ khi cách mạng mới bắt đầu cho đến khi tóc bạc, coi nhân dân Lào như nhân dân mình, coi sự nghiệp cách mạng Lào như sự nghiệp cách mạng Việt Nam,...". **(Cay-xỏn Phôm-vi-hản, Về cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ ở Lào, NXB Sự thật, Hà Nội, 1985, tr.22)** - **Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội, chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai, làm tròn nghĩa vụ hậu phương** Trước nguy cơ chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh bị phá sản, từ tháng 4-1972 đến tháng 12-1972, Mỹ tiếp tục gây chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai. Từ ngày 18 đến ngày 29-12-1972, Mỹ tiến hành cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B-52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố ở miền Bắc, nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc Việt Nam phải kí hiệp định có lợi cho Mỹ. Qua 12 ngày đêm chiến đấu, quân và dân miền Bắc đã bắn rơi 81 máy bay, trong đó có 34 máy bay B-52 và 5 máy bay F-111. Thắng lợi này được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pa-ri (1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. **Hình 7. Máy bay B-52 bị bắn rơi trên đường Hoàng Hoa Thám (Hà Nội), ngày 27-12-1972** Trong những năm 1969 – 1972, miền Bắc tiếp tục chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến miền Nam và chiến trường Lào, Cam-pu-chia. Từ năm 1969 đến năm 1971, khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường gấp hơn 1,6 lần so với 3 năm trước đó. Riêng năm 1972, miền Bắc đã động viên hơn 22 vạn thanh niên bổ sung cho lực lượng vũ trang cùng với khối lượng vật chất tăng gấp 1,7 lần so với năm 1971. **? Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1973.** #### e) Giai đoạn 1973 – 1975 - **Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội, tiếp tục chi viện cho miền Nam** Từ năm 1973, miền Bắc tiến hành khôi phục kinh tế – xã hội, tiếp tục chi viện cho miền Nam chống Mỹ và đạt nhiều thành tựu quan trọng. **Bảng 4. Thành tựu tiêu biểu của cách mạng miền Bắc giai đoạn 1973 – 1975** | Khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội | Chi viện cho miền Nam | |-------------------------------------------------------------------------------|-----------------------------------------------------------------------| | Đến năm 1974, về cơ bản miền Bắc đã khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thuỷ nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hoá, giáo dục, y tế. | Trong hai năm 1973 – 1974, miền Bắc đã đưa vào chiến trường miền Nam, Lào, Cam-pu-chia gần 20 vạn bộ đội. Đầu năm 1975 tăng thêm vào 57 000 bộ đội. | | Cuối năm 1974, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp trên một số ngành, lĩnh vực đã đạt và vượt mức năm 1964 và năm 1971. Đời sống nhân dân ổn định. | Về vật chất – kĩ thuật: miền Bắc tăng cường chi viện, bảo đảm đầy đủ nhu cầu cấp bách cho chiến trường miền Nam. | - **Miền Nam đấu tranh chống “bình định – lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn** Từ tháng 3-1973, chính quyền Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở các cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” vùng giải phóng. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 21 của Đảng Lao động Việt Nam, từ cuối năm 1973, quân và dân miền Nam tiến hành các cuộc đấu tranh chống “bình định – lấn chiếm”, đồng thời chủ động mở một số cuộc tiến công để mở rộng vùng giải phóng. Cuối năm 1974, đầu năm 1975, quân dân miền Nam mở đợt hoạt động quân sự ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi quan trọng ở Đường 14 – Phước Long (6-1-1975). Chiến thắng Đường 14 – Phước Long cho thấy sự lớn mạnh và khả năng thắng lợi của Quân Giải phóng, sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp trở lại của Mỹ là rất hạn chế. Trước tình hình đó, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã bổ sung và hoàn chỉnh kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976, đồng thời chỉ rõ: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975". Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 diễn ra trong gần hai tháng, trải qua ba chiến dịch lớn. | Chiến dịch | | |---------------------------------------------------------------------------|-------------------------------------------------------------------------------------------| | Chiến dịch Hồ Chí Minh (26-4-30-4-1975) | Quân Giải phóng tiến công, giải phóng Sài Gòn – Gia Định. Trưa ngày 30-4-1975, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng. | | Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (21-3-29-3-1975) | Quân Giải phóng tiến công, giải phóng thành phố Huế, toàn tỉnh Thừa Thiên và Đà Nẵng, mở ra khả năng giải phóng hoàn toàn miền Nam ngay trong năm 1975. | | Chiến dịch Tây Nguyên (4-3-24-3-1975) | Quân Giải phóng giành thắng lợi trong trận then chốt Buôn Ma Thuột, khiến hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển rồi sụp đổ. Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam. | **Hình 8. Sơ đồ cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975** Sau khi giải phóng Sài Gòn, lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh còn lại ở miền Nam đã đồng loạt tiến công và nổi dậy. Đến ngày 2-5-1975, toàn bộ miền Nam cùng các đảo và quần đảo hoàn toàn được giải phóng. **Hình 9. Xe tăng Quân Giải phóng tiến vào Dinh Độc Lập trưa ngày 30-4-1975** **? Trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1973-1975.** **Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 tác động như thế nào đến lịch sử Việt Nam?** ### 3. Nguyên nhân thắng lợi Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là do những nguyên nhân chủ quan và khách quan. | Nguyên nhân chủ quan | Nguyên nhân khách quan | |-------------------------------------------------------|----------------------------------------------------------------------------------------------------------| | Sự lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. | Tinh thần đoàn kết, phối hợp chiến đấu, giúp đỡ lẫn nhau của ba dân tộc Đông Dương. | | Truyền thống yêu nước, đoàn kết của nhân dân Việt Nam ở cả hai miền Nam, Bắc. | Sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng tiến bộ, hoà bình, dân chủ và các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc, Liên Xô. | | Vai trò của hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền. | Phong trào nhân dân Mỹ và nhân dân tiến bộ trên thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam. | **Hình 10. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước** “Chúng ta đã đánh giá thấp sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc thúc đẩy một dân tộc (trong trường hợp này là Bắc Việt Nam và Việt Cộng) đấu tranh và hi sinh cho lí tưởng và các giá trị của nó”. **(Rô-bớt Mác-na-ma-ra, Nhìn lại quá khứ – Tấn thảm kịch và bài học về Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.88)** **? Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975).** ### 4. Ý nghĩa lịch sử Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ, 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước cũng đã chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc ở Việt Nam, trên cơ sở đó hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã mở ra kỉ nguyên mới của Việt Nam: kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. LQ Mỹ huy động tới 6 triệu lượt binh sĩ (riêng lính Mỹ chiếm khoảng 3 triệu), chiếm 68 % bộ binh, 60% lính thuỷ đánh bộ, 32% không quân chiến thuật, 50% không quân chiến lược, 40% hải quân chỉ để phục vụ cho cuộc chiến tranh ở Việt Nam. Riêng năm 1968, mỗi ngày chi phí cho chiến tranh ở Việt Nam lên đến khoảng 100 triệu USD. Chi phí cho chiến tranh ở Việt Nam gấp 2,5 lần tiền Mỹ viện trợ cho tất cả các nước kém phát triển trong 25 năm, ngốn 70% tiền chuẩn chi cho quốc phòng Mỹ từ năm 1967 đến năm 1972. “Thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và tính thời đại sâu sắc”. **(Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976), trích trong: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Tập 37, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, tr.457)** **? Đọc thông tin và tư liệu, phân tích ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975).** 1. Vẽ trục thời gian thể hiện các giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975). 2. Chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau: - Sưu tầm tư liệu và viết một đoạn văn giới thiệu với thầy cô và bạn học về một tấm gương tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ở địa phương em. - Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu về một di tích lịch sử gắn liền với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. 3. Viết một đoạn văn về luận điểm: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là “một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và tính thời đại sâu sắc”. Đọc bản mới nhất trên hoc10.vn Bản mẫu góp ý

Use Quizgecko on...
Browser
Browser