Darwin và Tiến Hóa: Học Thuyết về Chọn Lọc Tự Nhiên | PDF

Document Details

EnjoyableFable6523

Uploaded by EnjoyableFable6523

MIT

Tags

chọn lọc tự nhiên tiến hóa Darwin sinh học

Summary

Bài viết này giới thiệu về học thuyết của Darwin về chọn lọc tự nhiên và sự hình thành loài, bao gồm quan sát, thí nghiệm và cơ chế tiến hóa. Nó giải thích các khái niệm chính như biến dị cá thể, đặc điểm thích nghi và quá trình hình thành loài. Tài liệu này còn trình bày về các nhân tố tiến hóa, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách thức mà sinh vật đã phát triển và thích nghi với môi trường sống.

Full Transcript

Here is the converted text from the images into a structured markdown format: # BÀI 20: QUAN NIỆM CỦA DARWIN VÊ CHỌN LỌC TỤ NHIÊN VÁ HÌNH THÀNH LOÀI **YÊU CẦU CẦN ĐẠT** - Nêu được phương pháp mà Darwin đã sử dụng để xây dựng, học thuyết về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài (quan sát, hình thành...

Here is the converted text from the images into a structured markdown format: # BÀI 20: QUAN NIỆM CỦA DARWIN VÊ CHỌN LỌC TỤ NHIÊN VÁ HÌNH THÀNH LOÀI **YÊU CẦU CẦN ĐẠT** - Nêu được phương pháp mà Darwin đã sử dụng để xây dựng, học thuyết về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài (quan sát, hình thành giả thuyết, kiêm chứng giả thuyết). **Câu hỏi:** Tại sao dùng thuốc kháng sinh lâu dài để chữa bệnh dễ dẫn tới các vi khuẩn gây bệnh trở nên kháng thuốc? Charles Darwin (1809 – 1882) là nhà khoa học lỗi lạc, một trong những người xây dựng nên quy trình nghiên cứu khoa học mà cho đến nay các nhà khoa học tự nhiên đều áp dụng. Quy trình nghiên cứu bao gồm các bước: Quan sát thu thập dữ liệu → Hình thành giá thuyết giải thích dữ liệu quan sát được → Kiểm chứng giả thuyết bằng thực nghiệm. Bài học này giới thiệu cách Darwin nghiên cứu xây dựng nên học thuyết về chọn lọc tự nhiên và giải thích quá trình tiến hoá hình thành các loài. ## I. QUAN SÁT CÁC ĐẶC ĐIÊM DI TRUYÊN VÁ BIÊN DI ### 1. Quan sát các loài sinh vật trong tự nhiên Với mong ước khám phá thế giới sống, Darwin đã tham gia đoàn thám hiểm kéo dài 5 năm vòng quanh thế giới trên con tàu Beagle rời nước Anh vào năm 1831. Những quan sát về thế giới sống cùng hàng nghìn mẫu động, thực vật thu thập được trong chuyến hành trình đã được Darwin sử dụng làm cơ sở để hình thành học thuyết tiến hoá của mình sau này. Mặc dù chưa biết về cơ chế di truyền và biến dị, nhưng qua quan sát các cá thể sinh vật có cùng bố mẹ và các sinh vật thuộc cùng một loài, Darwin nhận thấy những cá thể sinh vật có họ hàng càng gần gũi thì càng có nhiều đặc điểm giống nhau. Như vậy, các sinh vật có nhiều đặc điểm giống nhau là do chúng có chung tổ tiên. Tuy nhiên, Darwin cũng nhận thấy, các cá thể có cùng bố mẹ vẫn có một số đặc điểm khác biệt nhau và khác với bố mẹ. Ông gọi đó là các biến dị cá thể. Những loài chim mà Darwin quan sát thấy trên các đảo thuộc quần đảo Galapagos ở Nam Mỹ cách đất liền khoảng 900 km, có nhiều đặc điểm giống với các loài chim sống ở vùng đất liền gần nhất mà không giống với những loài sống ở nơi khác có cùng vĩ độ trên Trái Đất. Ông cho rằng, chim và các loài khác trên đảo có nguồn gốc từ đất liền Nam Mỹ. Darwin đã phát hiện thấy, mặc dù các loài chim trên các đảo có nhiều đặc điểm giống nhau, nhưng chúng cũng khác nhau về một vài đặc điểm nhỏ như kích thước và hình dạng món nên có khả năng chúng là các loài khác nhau. Ví dụ: Những con chim sẻ ở các đảo có nhiều cây cho hạt to thì hầu hết có mỏ ngắn và dày, đảm bảo cho chúng có thể tách được vỏ hạt để lấy thức ăn; còn những con sống ở đảo có nhiều côn trùng thì mỏ lại mảnh và dài, thích hợp với việc bắt sâu bọ (H 20.1). Darwin gọi những biến dị cá thể giúp sinh vật sống sót và sinh sản tốt hơn giống như các dạng mỏ chim là các đặt điểm thích nghi. Các đặc điểm thích nghi được Darwin quan sát thấy ở nhiều loài sinh vật như các loài hoa lan, côn trùng,... **Hình 20.1**: Ví dụ về đặc điểm tích nghi: Ba kiểu mỏ chim thích nghi với ba loại thức ăn được Darwin mô tả trong công trình Nguồn gốc các loài là mỏ chim ăn xương rồng (a), mỏ chim ăn sâu (b), mỏ chim ăn hat (c) Ngoài những quan sát về các biến dị cá thể và đặc điểm thích nghi, Darwin còn nhận thấy các sinh vật có khả năng sinh ra một số lượng rất lớn cá thể con, vượt xa số lượng cá thể mà nguồn tài nguyên của môi trường có thể nuôi dưỡng. Vì vậy, chỉ một số ít cá thể con sinh ra có thể sống sót đến giai đoạn trưởng thành và sinh sản. ### 2. Quan sát các giống vật nuôi và cây trồng Darwin đã quan sát các giống vật nuôi và cây trồng được con người tạo ra từ một giống ban đầu. Trong cùng một giống, khi phát hiện thấy những biến dị cá thể yêu thích, con người đã giữ lại, nhân giống riêng và chỉ qua một số thế hệ đã có thể tạo nên giống mới. Ví dụ: Các giống chim bồ câu khác nhau được chọn lọc và nhân giống từ giống bồ câu núi; Các loại rau bấp cải, su hào, rau cải, súp lơ,... được chọn lọc từ giống cải hoang dại (H 20.2). Darwin gọi phương pháp tạo giống mới như vậy là chọn lọc nhân tạo. Như vậy, để chọn lọc nhân tạo có thể xảy ra thì cần phải có các biến dị cá thể. Con người chọn ra những loại biến dị cá thể mà mình ưa thích, cho nhân giống và loại bỏ những biến dị mà mình không mong muốn. **Hình 20.2**: Chọn lọc nhân tạo hình thành nhiều giống cải khác nhau từ loài cải hoang dại (Brassica oleracea) Hình này cho thấy một sơ đồ về các giống cải khác nhau có nguồn gốc từ cải hoang dại (Brassica oleracea). Mỗi giống cải được tạo ra bằng chọn lọc nhân tạo theo các đặc điểm khác nhau: - Bắp cải: chọn lọc theo chồi ngọn - Súp lơ trắng: Chọn lọc theo cụm hoa - Cải Brussel: Chọn lọc theo chồi bên - Su hào: Chọn lọc theo thân - Bông cải xanh (Súp lơ xanh): Chọn lọc theo thân và hoa - Cải xoăn: Chọn lọc theo lá Các quan sát của Darwin có thể được tóm tắt một cách khái quát như sau: - Các cá thể trong cùng một quần thể mặc dù có nhiều đặc điểm giống nhau nhưng cũng khác nhau về một số đặc điểm di truyền (biến dị cả thể). - Các loài thường có khả năng sinh ra một số lượng lớn cá thể con so với số lượng cá thể mà môi trường có thể nuôi dưỡng. **DÙNG LẠI VÁ SUY NGẪM** 1. Tại sao Darwin cho rằng đặc điểm về cầu trúc, hình thái của mỏ chim trên quần đảo Galapagos là đặc điểm thích nghi? 2. Hãy đưa ra một vài đặc điểm thích nghi mà em quan sát được ở sinh vật và cho biết đặc điểm đó đem lại lợi ích gì cho chúng. ## II. ĐỀ XUẤT GIẢ THUYẾT CHỌN LỌC TỤ NHIÊN GIẢI THÍCH QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LOÀI Từ những quan sát về quá trình chọn giống vật nuôi và cây trồng cũng như những gì quan sát được về hiện tượng di truyền, biến dị trong các quần thể tự nhiên, Darwin cho rằng quá trình tương tự như chọn lọc nhân tạo đã xảy ra trong tụ nhiên dẫn đến hình thành các loài khác nhau từ một tổ tiên chung. Trong quần thể sinh vật luôn sẵn có một số biển dị di truyền, những biến dị làm tăng khả năng sống sót và khả năng sinh sản của sinh vật thì tần số các cá thể có các biến dị đó sẽ ngày một tăng dần trong quần thể ở các thế hệ sau Darwin gọi quá trình tụ nhiên làm tăng dần tần số cá thể mang đặc điểm thích nghi qua các thế hệ là chọn lọc tự nhiên. Chọn lọc tự nhiên không chỉ làm di sinh vật thích nghi được với môi trường sống mà còn làm xuất hiện các loài mới từ mà tổ tiên chung. Trong công trình nguồn gốc các loài, Darwin đưRa khái niệm "hậu duệ có biến đổi" để giải thích sự tiến hóa của sinh giới bằng cơ chế chọn lọc tự nhiên. "Hậu duệ có biến đổi" nghĩa là ở đời con, bên cạnh những đặc điểm của bố mẹ; luôn có những biên dị di truyền mỗi loại biên dụ di truyền có thể giúp các cá thể thích nghi với một kiểu môi trường nhất định. Theo thời gian số lượng các cá thể có biên dụ thích nghi tăng dầu, hình thành nên loài mới. **Hình 20.3**: Phác họa ý tưởng của Darwin về quá trình hình thành các loài trong quá trình tiến hóa. Tận cùng của mỗi nhánh trong hình tượng trưng cho một loài sinh vật. Các loài tiến hóa từ tổ tiên chung và có các biên dị di truyền giúp chúng thích nghi với các điều kiện môi trường khác nhau. Trong quá trình tiến hóa, nhiều loài không thích nghi được với môi trường nên đã tuyệt chủng. **DỪNG LẠI VÁ SUY NGẪM** 1. Một đặc điểm như thế nào được gọi là đặc điểm tích nghi? 2. Giải thích quá trình hình thành loài mới theo quan niệm của Darwin. ## III. KIM CHỨNG GIẢ THUYẾT Mặc dù học thuyết chọn lọc tự nhiên đã được Darwin phác họa từ lâu nhưng ông vẫn chưa dám công bố và dành nhiều năm thu thập các bằng chứng cũng như tự mình làm thí nghiệm kiểm chứng học thuyết. Darwin đã tiến hành rất nhiều thí nghiệm kiêm chứng giá thuyết của mình. Ví dụ: Ông đã tiến hành ngâm nhiều loại hạt giống khác nhau trong, nước biển với thời gian dài và kiêm tra độ nảy mầm của các loại hạt sau đó. Thí nghiệm cho thấy, hạt của nhiều loài cây vẫn còn khả năng nảy mầm sau khi ngâm thời gian dài trong nước biển, chứng tỏ các cây trên đảo đã được phát tán từ đất liền. Quan sát các loài cây bắt côn trùng như cây nắp ấm, Darwin đưa ra giả thuyết cho rằng, với cấu trúc lá để bắt côn trùng như vậy, cây có thể thích nghi với mỗi trường nghèo nitrogen. Darwin đã làm thí nghiệm nhỏ vao lá các cây nắp ấm những loại dung dịch khác nhau như nước đường, lipid hay potein. Kết quả cho thấy, cây nắp ấm chỉ tiêu thụ protein đúng như ông dự đoán. Một điều lí thú là, cùng với Darwin, một nhà khoa học khác cùng thời là Wallace, đã độc lập nghiên cứu đưa ra học thuyết chọn lọc tự nhiên giải thích quá trình hình thành các loài và gửi cho Darwin góp ý Mặc dù hai nhà khoa học cùng phát hiện ra cơ chế chọn lọc tự nhiên nhưng học thuyết chọn lọc tự nhiên chỉ được mang tên Darwin vì ông đã đưa ra được một số lượng rất lớn các bằng chứng khoa học cho học thuyết của minh. **DŨNG LẠI VÁ SUY NGẪM** Sưu tập từ sách, báo, intemet..... một số thí nghiệm kiểm chứng học thuyết Darwin. **KIẾN THỨC CỐT LÕI** - Quan sát thu thập dự liệu → Đề xuất giả thuyết giải thích các dự liệu quan sát được → Tìm kiêm bằng chứng thực nghiệm kiêm chứng giả thuyết là quy trình nghiên cứu khoa học mà Darwin đã áp dụng để xây dựng học thuyết về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài. - Chọn lọc tự nhiên là cơ chế hình thành nên quần thể có các đặc điểm thích nghi với môi trường, từ đó hình thành nên các loài sinh vật từ một tổ tiên chung. **LUYÊN TÂP VÁ VÂN DỤNG** 1. Trình bay phương pháp mà Darwin đã sử dụng để xây dựng học thuyết chọn lọc tự nhiên và hình thành loài. 2. Một bạn học sinh đề xuất như sau: “Nếu muốn biết một đặc điểm nào là đặc điểm thích nghi chỉ cần làm thí nghiệm xác định tỉ lệ sống sót của cá thể mang đặc điểm đó có cao hơn so với các cá thể không có đặc điểm nghiên cứu hay không”. Đề xuất này đúng hay sai? Giải thích. # BÀI 21: HỌC THUYẾT TIẾN HÓA TỔNG HỢI HIÊN ĐẠI **YÊU CẦU CẦN ĐẠT** - Nêu được khái niệm tiến hoá nhỏ và quần thể là đơn vị tiến hoá nhỏ. - Trình bày được các nhân tố tiến hoá (đột biến, phiêu bạt di truyền, dòng gene chọn lọc tự nhiên, giao phối không ngẫu nhiên). - Phát biểu được khái niệm thích nghi và trình bày được cơ chế hình thành đặc điểm thích nghi. - Giải thích được các đặc điểm thích nghi chỉ hợp lí tương đối. Lấy được ví dụ minh hoạ - Phát biểu được khái niệm loài sinh học và giải thích được cơ chế hình thành loài **Câu hỏi:** Tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể có được duy trì ổn định qua các thế hệ hay không? Nếu không thì do những yếu tố nào? ## I. KHÁI NIỆM TIẾN HÓA NHỎ Học thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại ra đời vào những năm 1930, khi các nhà khoa học kết nối học thuyết chọn lọc tự nhiên của Darwin với thành tựu của di truyền học và nhiều ngành khoa học khác để giải thích các cơ chế tiến hoá hình thành nên toàn bộ sinh giới. Theo học thuyết này, toàn bộ sinh giới đều được tiến hoá từ tổ tiên chung. Từ một số ít loài sinh vật ban đầu hình thành nên toàn bộ sinh giới vô cùng đa dạng nhưng lại có chung rất nhiều đặc điểm (thống nhất trong đa dạng). Sự tiến hoá của sinh giới không chỉ diễn ra liên tục ở quy mô nhỏ, trong mỗi quần thể sinh vật (tiến hoá nhỏ) mà còn xảy ra ở quy mô lớn, với thời gian kéo dài hàng triệu năm hình thành nên các đơn vị phân loại trên loài (tiến hoá lớn). Theo quan điểm của thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại, tiến hoá nhỏ là quá trình thay đổi tần số allele và tần số các kiểu gene của quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sự thay đổi tần số allele của quần thể đến một lúc nào đó dẫn đến hình thành nên loài mới. Quá trình lặp đi lặp lại làm cho các quần thể của loài này biến đổi thành loài khác, tạo nên sự đa dạng của sinh giới. ## II. CÁC NHÂN TỐ TIẾN HÓA Các nhân tố làm thay đổi tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể được gọi là các nhân tố tiến hoá. Khi tần số allele bị thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi tần số của các kiểu gene trong quần thể. Tuy nhiên, có nhân tố tiến hoá chỉ làm thay đổi tần số kiểu gene nhưng không làm thay đổi tần số allele của quần thể. Các nhân tố tiến hoá bao gồm: đột biến, phiêu bạt di truyền, dòng gene, chọn lọc tự nhiên và giao phối không ngẫu nhiên. ### 1. Đột biến Đột biến gene làm xuất hiện các allele mới hoặc biến allele này thành allele khác, từ đó làm thay đổi tần số allele của quần thể. Tần số đột biến tự phát thường rất thấp nên không làm thay đổi đáng kể tần số allele của quần thể. Tuy nhiên, mỗi cá thể có rất nhiều gene và số lượng cá thể trong một quần thể khá lớn nên đột biến có vai trò làm phong phú vốn gene của quần thể, tạo nguyên liệu cho quá trình tiến hoá. ### 2. Phiêu bạt di truyền Phiêu bạt di truyền là quá trình thay đổi tần số allele của quần thể, gây nên bởi các yếu tố ngẫu nhiên. Yếu tố ngẫu nhiên có thể là các yếu tố môi trường, bão tố, lũ lụt, hỏa hoạn,... làm chết các cá thể, bất kể chúng mang các gene có lợi hay có hại. Phiêu bạt di truyền thường làm biến mất một loại allele nào đó khởi quần thể bat kẻ allele đó là có loi, có hại hay trung tính dẫn đến làm giảm sự đa dạng di truyền của quần thể Quần thể có kích thước càng nhỏ thì các yếu tố, ngẫu nhiên làm thay đổi tần số allele càng mạnh. Trong tự nhiên, phiêu bạt di truyền làm thay đổi tần số allele của quần thể Khi một số ít cá thể phát tán đi nơi, khác thành lập nên quần thể mới, hoặc quần thể bị các yếu tố thiên tai làm chết hàng loạt cá thể và chỉ còn một số ít sống sót tạo nên quần thể mới Ví dụ: Ció bảo phát tán một số ít cá thể bo rùa không phân biệt kiểu gene của chúng từ đất liền ra một đào xa thành lập nên quần thể mới Ngay ở thế hệ thứ nhất trên dao, tần số các cá thể có kiểu gene quy định cánh màu đỏ đã khác biệt với quần thể gốc trên đất liền. Quần thể, sau đó gia tăng về kích thước. Trong quá trình tồn tai hoả hoạn tiêu diệt hầu hết các cá thể và một số ít sống sót nên quần thể mới có cấu trúc di truyền khác với quần thể khi chưa xảy ra hỏa hoạn **Hình 21.1**: Sơ đồ minh họa một số nguyên nhân dẫn đến phiêu bạt di truyền Hình này mô tả quá trình phiêu bạt di truyền với quần thể bọ rùa ở đất liền và quần thể bọ rùa mới trên đảo. Hỏa hoạn tiêu diệu gần hết các cá thể sống sót và những cá thể khác nhau. ### 3. Dòng gene Dòng gene (di – nhập gene) là sự di chuyển các allele vào hoặc ra khỏi quân thể thông qua sự di chuyển của các cá thể hữu thụ hoặc các ciac tử của chúng.Dòng gene làm thay đổi tần số allele của quần thể không theo một hướng xác định mức độ thay đổi tần số allele của quần thể bởi dòng gene phụ thuộc vao sự chênh lệch tần số allele giữa quần thể cho và quần thể nhận. Sự chênh lệch càng lớn thì sự thay đổi tần số allele càng mạnh. Ngoài ra, sự thay đổi tần số allele bởi dòng gene còn phụ thuộc vào hệ số nhập cư (m) là lớn hay nhỏ. Hệ số nhập cư là ti sốiữa số cá thể nhập vào quần thể nhận trên tổng số các cá thể của quần thể nhận sau khi nhập cư. Hệ số nhập cư càng lớn thì tuần số allele của quần thể nhận thay đổi càng mạnh. Dòng gene có thể làm tăng sự đa dạng di truyền của quần thể khi đưa thêm allele mới vào quần thể. ### 4. Chọn lọc tụ nhiên Dưới góc độ của thuyết tiến hóa tổng hợp, chọn lọc tụ nhiên quá trình làm tăng dần tân số allele và tân số kiểu cene quy định đặc điểm thích nghi trong quần thể, đồng thời làm giảm dầu tân số allele và tần số các kiểu gene quy định các đặc điểm không thích nghi.( yếu tố của môi trường (các nhân gây ra chọn lọc) tác động tực tiếp liên kiểu hình, qua gián tiếp làm thay đổi tân số kiểu gene của cá thể trong quần thể. Mức độ thay đổi tần số allele bởi chọn lọc tụ nhiên phụ thuộc vao loại allele vá áp lực chị lọc Chọn lọc tác động lên cá thể có kiểu hình trội sẽ làm thay đổi tân số allele trội nhanh hơn so với tác động lên ca thể có kiểu hình lặn Khi diều kiện môi trường thay đổi cả mạnh áp lực chọn lọc cao) thì chọn lọc tụ nhiên làm thay đổi tần số allele càng nhanh ngược lại Chọn lọc tụ nhiên thường làm thay đổi tân số allele theo một hướng xác dịnh nên làm giảm sự đa dạng di truyền (nghèo vốn gene của quần thể, Tuy nhiên trong vì số trường hợp chọn lọc tụ nhiên vẫn duy trì được sự đa dạng di truyền của quần thể dų: Các cá thể co kiểu hình thích nghi có kiểu gene dự hợp Một quan thể có độ đa dąn di truyền cao khi có nhiều cá thể mang các tiểu gene dị hợp tử đảm bảo cho quần thể nhiều loại allele khác nhau. ### 5. Giao phối không ngấu nhiên Giao phối không ngẫu nhiên bao gồm các kiểu giao phối cận huyết và cao phối cạn lực chọn Các kiểu giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số allele nhưng lại thay đổi tần số các kiểu gene của quần thể theo hướng tăng tần số kiểu gene đồng hợp giảm căn số kiểu gene dị hợp. Trong cao phối cận huyết, các cá thể có quan hệ họ hàng càng gần giữ cao phối với nhau thì tân số kiểu gene đồng hợp ở đời sau càng tăng nhanh Vĩ vậy giao phối không ngẫu nhiên luôn làm giảm sự đa dạng di truyền Của quần thể **DỦNG LẠI VẪY SUY NGẪM** 1. Tại sao cái thể sinh bật không thái la đơn vị của tiến hoa nhỏ? 2. Ở sinh vật nhân thực dưới tác động của chọn lọc tụ nhiên tần số allele trội hay allele lặn thay đổi nhanh hơn? Giải thích. ## III. HÌNH THÀNH ĐẮC ĐIÊM THÍCH NGHI ### 1. Khái niệm Đặc điểm di truyền lamb tăng hả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cả thể sinh bật trong môi trường nhất định được gọi là đặt điểm tích nghi Mức độ thích nghi của binh vật với mỗi trường được đo bằng ca trị thích nghi th hiện qua tổng sốcảể con mà cá thể ca sinh ra trong chuot cuộc đời các thể sống sót được cho lến khi sinh sản Cá thể nào sinh ra nhiều cọn hơn thì cátể đón với trường hơn Ví dụ Mot cảy ca sống hang trăm năm thì cả nghiêm hàng lương cảy con ban số ượng mà cả một năm nay ca vậy hả năng thích nghi của một. ### 2. Cơ chế Cơchế chọn lọc tự nhiên hình thành đặc điểm thích nghi có thể tóm tắt như sau đột biển cung cấp nguồn nguyên liêu chọn lọc tự nhiên giữ lại những caể cả các đột biên làm tăng hả năng sống sót sinh sản của sinh vật dẫn đến số ượng ca thể mang đột biên coi ngày tang dần trong quanthe qua các thê" Ví dụ: Đột biến kháng chất kháng sinh penicillin ngẫu nhiên xuất hiện ở một số rất ít vị khuẩn ở quần thể vi khuẩn sống trong môi trường không chứa penicillin. Khi môi trường có penicillin, những vi khuẩn bị đột biến sống sót được và sinh sản làm tăng nhanh số vi khuẩn kháng thuốc. Khi hầu hết các vi khuẩn trong quần thể đều kháng thuốc penicillin thì đặc điểm kháng penicillin mới được gọi là đặt điểm thích nghi. Như vậy, chọn lọc tự nhiên là nhân tố tiến hoá duy nhất làm cho một đặc điểm trở nên phổ biến trong quần thể (đặc điểm thích nghi). ### 3. Túnh tương đối của đặc điểm thích nghi Mọi đặc điểm thích nghi chỉ mang tính tương đối. Có một số nguyên nhân chính khiến chọn lọc tự nhiên không thể tạo ra sinh vật thích nghi một cách hoàn hao với nhiều điều kiện sống khác nhau. Đó là: - Điều kiện môi trường (tác nhân gây ra chọn lọc tự nhiên chi lùa chọn các biến dị di truyền cơ sẵn trong quan the Vầy, chọn lọc tự nhiên chỉ các các trong nhng biển dị san có Bên di được lựa chọn là đa tối. - Ưu Ví dụ Loài doi cầu trúc trước các loài thủy khác nên trên chi cac da nói ca của nâng đo có không - Các đặc điểm thích nghi mang tình dung hoa ca điểm dem laoi gây bất lợi khac Vidu chim công đực sắc có thể các hù làm tang la ca năm nay nhiêm - Mut đặt điểm tích nghi loi mội trườm may không Lai vo dụng hoặc có trong trường hay **DỦNG LẠI VẫY SUY NGẪM** - Thuốc hay có phải là tác nhân đột biến gây nên sự thang kháng hội ở khuẩn không? Giải thích. - Tai ao cho lọc tự nhiên các loài nhât vợi một môi trường. ## LOÀI VÁ CƠ CHÊ HÌNH THÀNH LOÀI ### 1. KNÝNIỆM TÌOHÓA VÀ CẠC CƠ ĐỊNH VIÊM VẠH Có nhiều khái niệm về loài khác nhau, khái niệm, vạn học là nhà hóa học lỗi lạc Ent nayn đưa ra, nhà khoa học sinh Loài không học lại một hợc nhóm quân thể qua một học hay nhóm quân thể ca thè và ca thể quan lự sinh san đơ

Use Quizgecko on...
Browser
Browser