Tắc Ruột CTUMP - Giáo trình PDF

Document Details

AlluringFoil

Uploaded by AlluringFoil

Đại học Quốc tế Hồng Bàng

Tags

gastroenterology medical textbook intestinal obstruction surgical conditions

Summary

This document is a medical textbook chapter/section about intestinal obstruction (tắc ruột). It covers a broad range of related topics, detailed information relating to different forms of this condition including its causes, associated symptoms, and diagnostic and treatment procedures. It is an academic document.

Full Transcript

11 Tắc ruột CTUMP 1. Đại cương Tắc ruột là một hội chứng chứ không phải là một bệnh, nó dễ dàng định nghĩa bằng sự ngừng trệ lưu thông của chất rắn, hơi, dịch trong lòng ruột do sự tắc nghẽn từ góc tá hỗng tràng cho đến hậu môn (tắc ruột có học) hoặc do tình trạng mất nhu động ruột (tắc ruột cơ n...

11 Tắc ruột CTUMP 1. Đại cương Tắc ruột là một hội chứng chứ không phải là một bệnh, nó dễ dàng định nghĩa bằng sự ngừng trệ lưu thông của chất rắn, hơi, dịch trong lòng ruột do sự tắc nghẽn từ góc tá hỗng tràng cho đến hậu môn (tắc ruột có học) hoặc do tình trạng mất nhu động ruột (tắc ruột cơ năng, tắc ruột do liệt ruột). Có rất nhiều nguyên nhân gây tắc ruột. Triệu chứng lâm sàng, hậu quả và triệu chứng cấp cứu của tình trạng tắc ruột rất khác nhau ở mỗi bệnh nhân tùy thuộc vào cơ chế và vị trí chỗ tắc. Vấn đề chẩn đoán và phương thức điều trị là những vấn đề khó khăn nhất trong các trường hợp cấp cứu ngoại khoa. 2. DẠCH TÊ HỌC Tắc ruột đứng hàng thứ hai sau viêm ruột thừa cấp trong các trường hợp cấp cứu ngoại khoa ở ngoài lãnh. Tuy nhiên cũng cần để ý đến một số nguyên nhân hay gặp nhưng dễ chẩn đoán mà gây nên tình trạng tắc ruột là thoát vị hoặc sổ thành bưng sau mổ. Ngoài ra các bệnh cảnh trên, tắc ruột chiếm 8-10% các trường hợp cấp cứu bụng ngoại khoa. 3. NGUYÊN NHÂN 3.1. Tắc ruột cơ học 3.1.1. Tại bên trong lòng ruột - Ở ruột non: - Tắc ruột do sỏi mật: sỏi từ túi mật rơi vào ruột non gây nên tình trạng tắc ruột ở những mức độ khác nhau. - Tắc ruột vật thể lạ: bã thức ăn, búi giun. - Ở đại tràng: nhất là đại tràng trái, tắc ruột hay gặp là do u phân. 3.1.2. Ngay tại thành ruột - Ung thư đại tràng, ruột non. - Hẹp lòng ruột do tình trạng viêm nhiễm hoặc do sẹo gặp trong các trường hợp: bệnh Crohn, túi thừa đại tràng sigma, viêm ruột do lao, hẹp ruột sau chấn thương, hẹp sau khâu nối ruột\... - Khối máu tụ tại thành ruột trên bệnh nhân dùng thuốc chống đông. - Lồng ruột: lồng hồi-hồi tràng, lồng hồi-đại tràng hoặc lồng đại-đại tràng. 3.1.3. Ở ngoài thành ruột - Ung thư phúc mạc hoặc các khối u trong ổ phúc mạc (như u buồng trứng) hoặc áp xe ở phúc mạc (áp xe ruột thừa, áp xe hố chậu\...). - Do dây chằng hoặc do dính ruột: gặp trong 80% trường hợp có tiền sử phẫu thuật, còn lại là do tình trạng viêm nhiễm, chấn thương hoặc bẩm sinh. Các nguyên nhân trên sẽ hình thành các dải xơ kết dính hai quai ruột lại với nhau hoặc một quai ruột hoặc mạc nối lại với chỗ không có phúc mạc bao phủ do tổn thương (sẹo phẫu thuật, vùng đáy tử cung, vùng phúc mạc thành\...), gây gập góc một quai ruột hoặc gây xoắn ruột hay cầm tù một đoạn ruột. Trong trường hợp đó ruột lại cầm tù thì sẽ có một hoặc nhiều quai ruột bị thắt nghẽn tại gốc mạc treo (giống trong trường hợp thoát vị). - Thoát vị nội (thoát vị khe Winslow, thoát vị góc Treitz \...) cũng có thể dẫn đến tình trạng cầm tù các quai ruột. - Xoắn ruột: là một trường hợp tắc ruột nghiêm trọng do tắc nghẽn hoặc xoắn một quai ruột ngay tại góc mạc treo ở ruột non, xoắn ruột gần như là một hệ quả của tình trạng tắc quai ruột do di chứng sau mổ. Ở ruột già, xoắn ruột hay gặp trong bệnh cảnh đại tràng sigma dài hoặc hiếm hơn là xoắn chỗ nối hồi-manh tràng (gọi là xoắn manh tràng). 3.2. Tắc ruột cơ năng - Loại tắc ruột này chiếm 5-10% hội chứng tắc ruột. - Tắc ruột do liệt ruột gặp trong các trường hợp: sỏi tiết niệu, chấn thương cột sống hoặc khung chậu (tụ máu sau phúc mạc), viêm phúc mạc, viêm phúc mạc mật, tràn dịch tiêu hóa hoặc dịch tụy trong ổ phúc mạc\... - Nhồi máu mạc treo ruột cấp tính, huyết khối tĩnh mạch có thể dẫn đến liệt ruột hay nhiễm trùng nhiễm độc\... - Ngoài ra, liệt ruột do thần kinh cơ cũng được đề cập đến gọi là giả liệt ruột do rối loạn chuyển hóa: giảm kali máu, tăng calci máu; hoặc do dùng thuốc: thuốc kháng cholinergic, an thần. Giả liệt ruột cũng gặp trong một số trường hợp có bệnh cảnh toàn thân: đái tháo đường, suy giáp, rối loạn chuyển hóa porphyrin, bệnh xơ cứng bì, nhiễm độc chì, bệnh Hirschprung, hội chứng Oglivie (bệnh đại tràng dãn cấp tính không tắc nghẽn, có thể hồi phục) hoặc trong trường hợp đại tràng trơ hay gặp ở ngoài già, do dùng thuốc gây mê. **SINH LÝ BỆNH CỦA TẮC RUỘT** Hình 11.2. Các cơ chế sinh lý bệnh của tắc ruột - Tại ruột non, hẹp ruột ngang chỗ tắc xảy ra nhanh và nặng nề. Nhu động ruột sẽ tăng nhằm đẩy thức ăn qua khối chỗ hẹp. Tình trạng này sẽ giảm dần khi xuất hiện triệu chứng đau bụng. Quai ruột trở nên căng, đầy hơi và dịch (lượng dịch tiêu hóa tiết ra tại góc Treitz là khoảng 6 lít/24 giờ). - Sự gia tăng áp lực trong thành ruột gây nên tình trạng phù và trì trệ tuần hoàn tĩnh mạch. Một khi áp lực trong lòng ruột tăng cao sẽ dẫn đến tình trạng trào ngược dịch tiêu hóa, nôn, dẫn đến mất nước điện giải, xét nghiệm sinh hóa sẽ cho thấy tăng thể tích máu, hematocrit tăng và protid máu tăng, giảm natri máu, tăng kali máu. Suy thận gây tăng ure, creatinin máu. Cuối cùng, các quai ruột trở nên căng sẽ chèn ép cơ hoành làm giảm chức năng hô hấp và phá vỡ cơ chế bù trừ. - Ở quai đi, trong những giai đoạn đầu nhu động ruột có thể còn và bệnh nhân có thể trung tiện. - Ở ruột già, hậu quả cũng xảy ra tương tự nhưng chậm hơn. Nhu động ruột giảm hoặc mất. Triệu chứng trướng bụng là nổi bật nhất, chủ yếu là hơi nhiều hơn dịch (lượng dịch bài xuất qua van Bauhin: 700-1200ml/ngày). Nếu tình trạng quai ruột trở nên căng tiếp tục thì các quai đại tràng giãn to có thể khám phát hiện được. Khi dùng tay ấn lên thành bụng, sẽ làm gia tăng kích thích đại tràng ban đầu lên rất nhiều - định lý Laplace. Khi thành đại tràng giãn căng, môn có thể dẫn đến hậu quả thũng, hay gặp nhất là thũng ở manh tràng. **5. CHẨN ĐOÁN** Hỏi và khám lâm sàng là đủ để chẩn đoán tắc ruột. Chụp X-quang chỉ mang tính bổ sung giả thuyết đặt ra, giúp xác định vị trí tắc hoặc đôi khi giúp xác định cơ chế tắc; còn nếu để xác định phương thức điều trị chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng. **5.1. Triệu chứng cơ năng** - Đau: Đau đột ngột hoặc âm ỉ vùng quanh rốn hoặc mạn sườn, không lan. Đôi khi đau co thắt dữ dội như chuột rút và thay đổi giảm đau. - Nôn mửa: Nôn có thể xuất hiện cùng lúc với đau, nhưng nôn xong vẫn không làm giảm đau. Đầu tiên là nôn thức ăn, sau nôn dịch mật xanh, mật vàng và về sau sẽ nôn bất kể thức ăn gì đưa vào. - Bí trung - đại tiện: Triệu chứng này có thể đi cùng với hai triệu chứng trên. Ban đầu bệnh nhân có thể trung tiện được nhưng rất ít và không đem lại cảm giác dễ chịu nào. **5.2. Triệu chứng toàn thân** Nhiệt độ có thể bình thường hoặc cao khoảng 38°C. Không có biểu hiện sốc trong những giai đoạn đầu và tình trạng toàn thân không thay đổi nhiều. **5.3. Triệu chứng thực thể** (Phải thăm khám lâm sàng thật kỹ khi cho thuốc giảm đau) - Bụng trở nên căng không phải xuất hiện ngay tức khắc mà tiến triển từ từ, bắt đầu nổi gồ lên ở vùng giữa rốn sang hai bên mạn sườn, nhìn bụng thấy các gân sóng nhu động trong những giai đoạn đầu. Triệu chứng này phụ thuộc vào vị trí và cơ chế tắc ruột. - Khi khám bằng tay ấn lên thành bụng, thấy có một cảm giác đàn hồi nhưng không có phản ứng căng thành bụng và không đau. **5.4. Nghẽn ruột - Tắc kín một quai ruột** Là hậu quả của tình trạng xoắn ruột hoặc do dây chằng. Các triệu chứng trên chỗ tổn thương được miêu tả như trên. Triệu chứng tại chỗ tổn thương là đề cập đến các tổn thương mạch máu kết hợp tính tiên lượng bệnh. Quai ruột lại thắt nghẽn không chỉ nhiều hơi ngoại trừ xoắn ở đại tràng. Ứ trệ tĩnh mạch sẽ dẫn đến tình trạng thoát dịch huyết tương và hồng cầu vào quai ruột đang bị xoắn và vào trong ổ phúc mạc. Lớp niêm mạc thành ruột bị phá hủy và tăng sinh vi khuẩn tại quai Hình 11.3. Tắc ruột do dây chằng và do xoắn ruột ruột bị thắt và phóng thích nội độc tố vào khoang phúc mạc gây tình trạng sốc nhiễm trùng (bên cạnh tình trạng sốc do giảm thể tích tuần hoàn). Nhồi máu động mạch làm hoại tử ruột dẫn đến thũng ruột và viêm phúc mạc toàn thể. **5.5. Tắc ruột cơ năng (tắc ruột do liệt ruột)** Ngoài ra, một số bệnh lý như: nhồi máu, thoát vị bên trong ổ phúc mạc thì tắc ruột cơ năng thường gây nên một số hậu quả có tính diễn tiến chậm hơn. Trướng bụng là triệu chứng quan trọng xuất hiện đầu tiên, chủ yếu là trướng hơi. Nôn ít xảy ra do tình trạng liệt ruột. Thể tích dịch ứ đọng trong thành ruột là nhiều nhưng ít gây tình trạng thoát dịch và cơ chế hấp thu dịch này thường kéo dài một thời gian khá lâu. Tuy nhiên, đại tràng giãn, thiếu máu kém có thể làm xuất hiện một vài cùng hoại tử gây thũng và viêm phúc mạc nghiêm trọng: - Gõ bụng nghe vang - Không có âm ruột - Thăm trực tràng: trực tràng rỗng **5.6. Chẩn đoán vị trí tắc** - Trướng bụng nhiều, gặp trong xoắn đại tràng; tắc đoạn hồi tràng thấp thì có triệu chứng này; tắc đoạn hồi tràng thấp thì có triệu chứng bụng ở trung tâm; tắc đại tràng thì bụng trướng nhiều. - Bệnh sử có thể gợi ý tình trạng tắc ruột non (hội chứng Koenig: đau bụng tăng cường nhanh chóng trong vài phút rồi giảm dần và biến mất với tiếng sôi bụng. Còn đau kèm nổi quai ruột như rắn bò, tái diễn nhiều lần sau bữa ăn hoặc tắc đại tràng (còn đau Duval hoặc tình trạng bán tắc ruột kéo dài 2-3 ngày có kèm đại tiện). **6. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT** **6.1. Bệnh nội khoa** - Cơn đau quặn thận: đau lan tỏa ra hai bên thắt lưng và lan xuống dọc, bụng không trướng, chụp UIV cấp cứu. - Cơn đau quặn gan. - Hôn mê đái tháo đường. - Tràn dịch màng phổi. - Nhồi máu cơ tim. **6.2. Bệnh ngoại khoa** - Thoát vị nghẹt do không thăm khám kỹ, đây là một sai sót hay gặp trong lâm sàng khi không thăm khám vùng bẹn nông trong trường hợp bệnh nhân đau bụng cấp nhằm tìm kiếm một khối cứng nhỏ ẩn nấp dưới dây chằng bẹn có kèm đau ở cổ thoát vị, thoát vị đùi. - Trường hợp bụng ngoại khoa có kèm sốt như ruột thừa viêm cấp, nhiễm trùng đường mật, viêm túi thừa sigma, viêm phúc mạc toàn thể\... có thể biểu hiện giống một tình trạng tắc ruột, tuy nhiên dễ chẩn đoán xác định dựa vào tình trạng nhiễm trùng và triệu chứng lâm sàng tại chỗ. - Viêm tụy cấp: đau liên tục, dữ dội có thể có biểu hiện sốc và dấu tắc ruột. Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm sinh hóa và chẩn đoán hình ảnh. - Nhồi máu mạc treo ruột thường diễn ra trong bệnh lý của bệnh mạch máu: dấu tắc ruột là thể phát sau một cơn đau lan tỏa, liên tục, đề kháng và toàn thân biểu hiện trạng thái sốc. - Tắc ruột do liệt không điển hình: không đau, trướng toàn bụng, không có âm ruột. Chẩn đoán xác định bằng cách hỏi bệnh sử và chụp X-quang. **7. CHẨN LÂM SÀNG** **7.1. X-quang bụng không chuẩn bị** - Quai đến trướng căng trên chỗ tắc mạch hơi vị trí nằm nghiêng và mạch hơi dịch ở vị trí đọng thắt. - Không thấy mạch hơi dịch ở phần phía đối diện chỗ tắc. - Vị trí, hình dạng mạch hơi dịch giúp xác định vị trí tắc. - Ruột non: Mạch hơi dịch nằm ở trung tâm, đáy rộng, vòm thấp, thành ruột mỏng, ít giãn. Hoặc bóng khí có hình dạng độc lập hoặc hình ảnh hơi nghiêng có vòm thấp hoặc hạ sườn phải hoặc trục cột sống. - Đại tràng: Hình mạch hơi nghiêng có thể tích lớn, vòm cao, đáy hẹp, quai ruột giãn đầy hơi, ít dịch, ở vị trí ngoại vi. Thành ruột dày. Tuy nhiên đôi khi khó phân biệt rõ ràng tắc ruột non hay đại tràng một cách rõ ràng. - Tắc ruột do liệt: Dãn toàn bộ ruột non, đại tràng có một ít mạch hơi dịch. - Dấu hiệu âm tính trên X-quang: Không có hơi tự do trong ổ phúc mạc, không có tràn dịch ổ phúc mạc. **7.2. Siêu âm bụng** Trướng hơi, quai ruột dãn, tăng nhu động. **7.3. Xét nghiệm** Công thức máu, điện giải đồ, ure máu, protid máu. **7. CHẨN ĐOÁN THỂ LÂM SÀNG TẮC RUỘT** **7.1. Tắc một quai ruột non khép kín** - Sẹo thành bụng. - Đau đột ngột, liên tục, khu trú, thỉnh thoảng đau còn mạnh lên kết hợp có phản ứng thành bụng, tăng nhiệt độ (50% trường hợp). **7.2. Tắc ruột non do u hoặc hẹp ruột** Tiến triển theo thời gian, đôi khi không điển hình hoặc có thể có cơn đau Koenig (khi hỏi bệnh sử). Bụng gồ lên trong trường hợp tắc ruột không hoàn toàn, quai ruột trướng vặn, lưu thông ruột còn nên có thể có ích cho chỉ định. **7.3. Xoắn đại tràng** **7.3.1. Xoắn đại tràng sigma: hay gặp nhất** - Gặp ở lứa tuổi trung niên. - Tiền sử táo bón, đau âm ỉ bụng bên trái. - Bụng trướng mất cân đối. - ASP: Hình ảnh nòng súng với 4 trục. - Chụp đại tràng chuẩn bị có hình ảnh giống chim bay ở chỗ nối trực tràng và đại tràng sigma (Hình 11.4). - Toàn thân tốt. **7.3.2. Xoắn manh tràng** - Khởi phát đột ngột. - Nôn. - Bụng trướng lệch. - Sau bụng có phản ứng khu trú hố chậu phải. **7.3.3. Xoắn đại tràng ngang và đại tràng góc lách** **7.4. Tắc ruột ở người già** **Hình 11.4. Hình ảnh X-quang của xoắn manh tràng** **7.4.1. Tắc đại tràng (do ung thư)** - Hay gặp đại tràng trái và chỗ nối trực tràng và đại tràng sigma. - Có hay không có cơn đau Duval (đau trực tràng). - Trực tràng dãn và đau, bụng trướng dọc khung đại tràng kèm các mạch hơi dịch ở ruột non. - Trên phim có căn quang, có hình ảnh tắc đột ngột với hình ảnh hẹp lòng ống. (Nếu tắc ở đại tràng phải có thể khám phát hiện được khối u). - Nên soi đại tràng: Phát hiện nhanh chóng khối u đại tràng. **7.4.2. Tắc ruột non (tắc ruột do sỏi mật)** - Hay gặp ở những phụ nữ có tuổi hoặc không có tiền sử nhiễm trùng đường mật, có sốt ở giai đoạn khởi bệnh. - Tiến triển tắc ruột thường xuyên và sớm với sự di chuyển của sỏi. - Hạ sườn phải và vùng trung tâm có thể thấy bóng tròn của viên sỏi. - Tại vùng gan có dấu hiệu đường mật có hơi trong ống mật chủ. **7.4.3. Giả tắc ruột (do u phân đại tràng)** Hay gặp ở người già, tiền sử thường có rối loạn tiêu hóa. Chẩn đoán dựa vào thăm khám lâm sàng, ASP và chụp khung đại tràng có căn quang. Hội chứng Ogilvie thường diễn ra trong bệnh lý của một rối loạn chuyển hóa. Khung đại tràng đầy hơi. **9. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LUẬN** **9.1. Đối với tắc ruột do nghẽn một quai ruột** - Tổn thương sẽ không hồi phục sau 6-12 giờ trong nghẽn ruột non và xoắn đại tràng phải với các biểu hiện: sốc, bụng đề kháng toàn bộ, cần chỉ định can thiệp phẫu thuật. - Xoắn đại tràng trái thường biểu hiện các triệu chứng giống như một tình trạng nhồi máu mạc treo nhưng chậm hơn. **9.2. Đối với tắc ruột non cao thuần** - Tắc ruột cao với hẹp hồi tràng, giai đoạn đầu thường ít đau, nhưng nôn sạm, mạch nhanh, thở nhanh nông, nhiệt độ tăng, mệt mỏi. - Nếu không can thiệp gì sau 24-36 giờ thì dễ dẫn đến suy thận, suy tuần hoàn, suy hô hấp. - Tiến triển phức tạp hơn: nghẽn ruột (thắt ruột), thũng ruột. **9.3. Đối với tắc đại tràng thấp (ung thư hoặc viêm đại tràng sigma)** - Tắc hoàn toàn hoặc không. - Kết hợp với một áp xe trong ổ phúc mạc. - Chèn ép van Bauhin: Nếu không có dãn ruột non thì nguy cơ thũng đại tràng rất cao, cần phải cẩn trọng khi kích thích đại tràng lên đến 9 cm, trướng căng dần theo thời gian mà không biểu hiện triệu chứng tắc, phát hiện rõ bằng nội soi đại tràng. **9.3.1. Tắc ruột có kèm sốt: có rất nhiều nguyên nhân** - Viêm phúc mạc khu trú: chỉ định mổ sớm dựa vào triệu chứng lâm sàng và nguyên nhân sẽ được xác định rõ sau khi mổ bụng. Nguyên nhân hay gặp nhất là áp xe ruột thừa. - Túi thừa đại tràng sigma: Biểu hiện các triệu chứng của tắc đại tràng, nhưng đôi khi cũng có những biểu hiện tắc ruột non trong trường hợp viêm quanh đại tràng với các dấu chứng ở vùng hố chậu trái. Chụp khung đại tràng có căn quang là một chỉ định thận trọng và nội soi đại tràng là một chống chỉ định có tính bắt buộc. - Bệnh Crohn, bệnh viêm đoạn cuối hồi tràng. **9.3.2. Tắc ruột sau mổ** Tiền sử có phẫu thuật về bụng, chẩn đoán không đơn giản. - Nếu bệnh nhân còn trung tiện, không sốt thì thường nghĩ đến một bệnh lý tắc ruột có học (dây chằng hoặc thoát vị nội). - Nếu bí trung tiện thì có thể là một tình trạng tắc ruột do liệt nhưng nếu có tăng thân nhiệt thì cần phải để ý đến triệu chứng nhiễm trùng bên trong ổ phúc mạc (viêm\...), cần đặt ra vấn đề can thiệp phẫu thuật lại. **9.3.3. Tắc cao đại tràng (u van Bauhin, xoắn manh tràng)** Nguyên tắc điều trị là cắt bỏ và nối hồi - đại tràng ngang. **9.3.4. Tắc đại tràng thấp do ung thư** - Làm hậu môn nhân tạo và cắt bỏ đại tràng + u sau này. - Cắt đại tràng toàn bộ hoặc bán phần ngay lập tức. Chẩn đoán này là sự lựa chọn ưu tiên trong trường hợp có thũng đại tràng hoặc có tình trạng đại tràng dãn lan rộng khi thũng. **9.3.5. Tắc ruột do các biến chứng: áp xe, viêm phúc mạc** - Súc rửa ổ phúc mạc và đặt dẫn lưu. - Chống chỉ định cắt bỏ và nối ruột cấp cứu. **9.3.6. Lồng ruột** - Hút dạ dày. - Điều chỉnh các rối loạn chuyển hóa. - Trong trường hợp đau bụng nhiều (hội chứng Ogilvie) thì cần phải giảm áp bằng phương pháp nội soi đại tràng, nếu thất bại thì can thiệp phẫu thuật (mổ đại tràng giảm áp). **9.3.7. Tắc ruột sau mổ** - Tắc sớm: Điều trị nội khoa và phát hiện các biến chứng nhiễm trùng xảy ra bên trong ổ phúc mạc. - Tắc muộn, chậm: Phẫu thuật khi điều trị nội thất bại. **10. ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT CẤP HỌC** Chủ yếu là điều trị phẫu thuật. Trước khi phẫu thuật cần chuẩn bị các bước sau: **10.1. Đánh giá bilan huyết động** - Điện giải đồ. - Sonde tiểu. - Catheter tĩnh mạch trung tâm. - Điện tâm đồ. - X-quang phổi. - Chức năng đông máu. **10.2. Điều trị nội khoa** - Hút dạ dày nhằm giảm áp và hạn chế nguy cơ tràn dịch vào đại tràng. - Bồi phụ điện giải: Sự bồi phụ điện giải này kéo dài ít nhất là 6 giờ; trong thời gian đó phải theo dõi mạch, huyết áp động mạch, huyết áp tĩnh mạch trung tâm và lượng nước tiểu. - Kháng sinh phổ rộng. **10.3. Nguyên tắc phẫu thuật** - Mở bụng dọc. - Tìm chỗ tắc, trình bày đoạn ruột tổn thương. - Xử trí tổn thương ruột nếu có (cắt đoạn ruột tổn thương và nối lại nếu tình trạng ruột cho phép). - Đặt sonde giảm áp bảo vệ miệng nối nếu cần. **10.4. Một số trường hợp đặc biệt** - Xoắn đại tràng sigma: Thường hết là đặt một sonde trực tràng để tháo xoắn. Nếu thắt lại thì phẫu thuật, cắt bỏ đoạn xoắn; nếu hoại tử và tái lập lưu thông tiêu hóa. - Hội chứng Ogilvie: Hội chứng tắc đại tràng mà không có căn cứ học, có thể do tổn thương thần kinh thực vật, hoặc do bệnh nhân có hội chứng có tính thể phát sau một tổn thương ở sau phúc mạc, hoặc do u hoặc không có u.

Use Quizgecko on...
Browser
Browser