FIN2001 - Thị Trường Và Các Định Chế Tài Chính PDF
Document Details
Uploaded by Deleted User
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Huỳnh Thuỳ Yên Khuê
Tags
Related
- Introduction To Financial Markets PDF
- Chapter 1 - Role of Financial Markets and Institutions PDF
- Financial Market Environment PDF
- Foundations of Global Financial Markets and Institutions PDF
- Chapter 1: Financial Institutions and Markets PDF
- Financial Markets and Institutions (2017/2018) Global Edition PDF
Summary
Giáo trình FIN2001 - Thị Trường Và Các Định Chế Tài Chính của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Giáo trình này cung cấp các kiến thức cơ bản về thị trường tài chính, bao gồm các công cụ nợ, vốn cổ phần, chứng khoán phái sinh, và các định chế tài chính như ngân hàng.
Full Transcript
FIN2001 - THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Giảng viên: Huỳnh Thuỳ Yên Khuê Khoa Tài chính Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 1 n Mã học phần : FIN2001 n Số tín chỉ : 3 n Học phần tiên quyết: n ECO1001-...
FIN2001 - THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Giảng viên: Huỳnh Thuỳ Yên Khuê Khoa Tài chính Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 1 n Mã học phần : FIN2001 n Số tín chỉ : 3 n Học phần tiên quyết: n ECO1001- Kinh tế vĩ mô n MGT1001 - Kinh tế vi mô 2 GIỚI THIỆU HỌC PHẦN n Học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về: n Thị trường tài chính, bao gồm thị trường các công cụ nợ, thị trường vốn cổ phần và thị trường chứng khoán phái sinh. n Các định chế tài chính, bao gồm ngân hàng thương mại và các định chế tài chính phi ngân hàng. n Lãi suất và hoạt động của ngân hàng trung ương. 3 NỘI DUNG HỌC PHẦN n Chương 1: Tổng quan hệ thống tài chính n Chương 2: Lãi suất n Chương 3: Thị trường công cụ nợ n Chương 4: Thị trường vốn cổ phần n Chương 5: Thị trường chứng khoán phái sinh n Chương 6: Ngân hàng thương mại n Chương 7: Các định chế tài chính phi ngân hàng 4 TÀI LIỆU THAM KHẢO Financial Institutions, Markets & Money; David S. Kidwell, David W. Blackwell, David A. Whidbee, Richard W. Sias; John Wiley & Sons (2012). Financial Markets and Institutions; Jeff Madura; South- Western Cengage Learning (2010). Financial Markets and Institutions; Federic S. Mishkin, Stanley G. Eakins; Pearson (2012). Nghiệp vụ ngân hàng Trung Ương; PGS.TS. Lê Thị Mận (2012). Giáo trình Tài chính tiền tệ; PGS.TS. Nguyễn Hoà Nhân và nhóm tác giả (2012). 5 KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ n Chuyên cần : 20% n Bài tập nhóm : 20% n Thi cuối kỳ : 60% Tổng : 100% 6 Chương 1 TỔNG QUAN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 7 Cấu trúc chương n Hệ thống tài chính n Thị trường tài chính n Trung gian tài chính n Ngân hàng trung ương 8 Tài liệu ① Chương 2, 9 and 10, “Financial Markets and Institutions” ; Federic S. Mishkin, Stanley G. Eakins; Pearson (2012). ② Chương 1, 2 and 3, “Financial Institutions, Markets & Money” ; David S. Kidwell, David W. Blackwell, David A. Whidbee, Richard W. Sias; John Wiley & Sons (2012). ③ Nghiệp vụ ngân hàng Trung Ương; PGS. TS. Lê Thị Mận (2012) 9 1.1. Hệ thống tài chính n Theo cách tiếp cận dựa vào phương thức thị trường, hệ thống tài chính có thể được hiểu là tổng thể các thiết chế thị trường, định chế tài chính và công cụ tài chính nhằm tạo thuận lợi cho các giao dịch tài chính giữa các chủ thể trong nền kinh tế. n Hai nhóm quan hệ chính trong hệ thống tài chính: n Quan hệ tài chính trực tiếp: dòng dịch chuyển tài chính được thực hiện thông qua thị trường tài chính. n Quan hệ tài chính gián tiếp: dòng dịch chuyển tài chính được thực hiện thông qua trung gian tài chính. 10 Dòng dịch chuyển tài chính 11 1.2. Thị trường tài chính n Chức năng của thị trường tài chính: n Chức năng dẫn vốn n Chức năng khuyến khích tiết kiệm và đầu tư n Chức năng gia tăng thanh khoản cho các tài sản tài chính n Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nó cho phép vốn dịch chuyển từ những người không có cơ hội đầu tư sinh lời đến những người có cơ hội đầu tư tốt hơn. n Nhờ có thị trường tài chính, vốn được phân bổ một cách hiệu quả, qua đó góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của nền kinh tế nói chung. 12 Thị trường tài chính n Cấu trúc thị trường tài chính n Thị trường công cụ nợ và thị trường vốn cổ phần n Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp n Thị trường tập trung và thị trường OTC n Thị trường tiền tệ và thị trường vốn 13 Phân loại thị trường tài chính n Thị trường công cụ nợ và thị trường vốn cổ phần: Các chủ thể tham gia thị trường tài chính có thể đầu tư/huy động vốn bằng hai cách: n Sử dụng công cụ nợ: Trái phiếu; Các khoản vay thế chấp bất động sản (Mortgage) n Công cụ nợ có thể là ngắn hạn, trung hoặc dài hạn. n Sử dụng công cụ vốn: Cổ phiếu n Thuận lợi của việc nắm giữ công cụ vốn cổ phần so với việc nắm giữ công cụ nợ ? n Bất lợi của việc nắm giữ công cụ vốn cổ phần so với việc nắm giữ công cụ nợ ? 14 Phân loại thị trường tài chính n Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp: n Thị trường sơ cấp là thị trường giao dịch những chứng khoán được phát hành lần đầu ra công chúng. n Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trước đó. Thị trường thứ cấp: n Cung cấp thanh khoản cho những nhà đầu tư đang nắm giữ chứng khoán. n Xác định giá của các chứng khoán mà công ty phát hành ra công chúng trên thị trường sơ cấp. 15 Phân loại thị trường tài chính n Thị trường tập trung và thị trường OTC n Thị trường tập trung là thị trường mà việc giao dịch chứng khoán được tổ chức tập trung tại một nơi nhất định. n Thị trường bán tập trung (Thị trường OTC) là thị trường mà việc giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua hệ thống máy tính được kết nối giữa các thành viên tham gia thị trường. 16 Phân loại thị trường tài chính n Thị trường tiền tệ và thị trường vốn n Thị trường tiền tệ là thị trường giao dịch các công cụ nợ ngắn hạn (thông thường có kỳ hạn dưới một năm). n Thị trường vốn là thị trường giao dịch các công cụ nợ dài hạn và công cụ vốn cổ phần. 17 18 1.3. Trung gian tài chính n Chức năng của trung gian tài chính n Chi phí giao dịch: Các trung gian tài chính có thể giảm đáng kể chi phí giao dịch bởi vì: n Sự chuyên môn hóa cao n Lợi thế kinh tế do quy mô n Chia sẻ rủi ro: n Asset transformation n Đa dạng hóa tài sản đầu tư n Chi phí thông tin: Giảm chi phí thông tin do n Bất đối xứng thông tin n Lựa chọn đối nghịch n Rủi ro đạo đức 19 Trung gian tài chính n Các định chế tài chính trung gian: n Định chế nhận tiền gửi n Ngân hàng thương mại n Hiệp hội tiết kiệm và cho vay, các ngân hàng tiết kiệm tương hỗ n Liên hiệp tín dụng ( Credit unions) n Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng n Công ty bảo hiểm nhân thọ n Công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn n Quỹ hưu trí 20 Trung gian tài chính n Các định chế tài chính trung gian (tt) n Các định chế đầu tư n Công ty tài chính n Quỹ tương hỗ n Quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ (Money Market Mutual Funds) n Ngân hàng đầu tư 21 Các định chế tài chính trung gian 22 1.4. Ngân hàng trung ương n Chức năng n Mục tiêu CSTT n Công cụ CSTT 23 Chức năng của NHTW hiện đại n Phát hành tiền: n NHTW là cơ quan duy nhất, độc quyền phát tiền của mỗi quốc gia (về mệnh giá tiền, loại tiền, mức phát hành...) nhằm bảo đảm thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. n Hoạt động cung ứng tiền của NHTW có tác động trực tiếp đến tổng mức cung tiền trong nền kinh tế. Do vậy, NHTW phải có trách nhiệm xác định số lượng tiền cần phát hành, thời điểm, phương thức và nguyên tắc phát hành tiền để bảo đảm sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế. 24 Chức năng của NHTW hiện đại n Ngân hàng mẹ: NHTW quản lý toàn bộ hệ thống ngân hàng, đồng thời thực hiện các hoạt động cụ thể đối với NHTG: n Cấp giấy phép kinh doanh n Mở tài khoản giao dịch và thanh toán bù trừ n Tái cấp vốn cho các NHTG n Thanh tra, kiểm soát các NHTG n Ấn định lãi suất, lệ phí, hoa hồng áp dụng cho các NHTG, quy định các thể lệ điều hành nghiệp vụ,… n Quy định, thay đổi tỷ lệ DTBB 25 Chức năng của NHTW hiện đại n Ngân hàng của Chính phủ: NHTW là một định chế tài chính công, vì vậy phải thực hiện nhiều nghiệp vụ cho CP: n Mở TK và làm đại lý tài chính cho Chính phủ n Cho vay đối với CP trong những trường hợp cần thiết n Tư vấn cho CP về các chính sách kinh tế, tài chính, đại diện cho Chính phủ tại các tố chức tài chính quốc tế n Quản lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng n Thực hiện quản lý dự trữ quốc gia 26 Mục tiêu của NHTW n Duy trì lạm phát: thấp, ổn định; n Đảm bảo tăng trưởng: cao và ổn định; n Xây dựng, đảm bảo hệ thống tài chính vững mạnh; n Ổn định lãi suất; n Ổn định tỷ giá. 27 Công cụ của chính sách tiền tệ ① Nghiệp vụ thị trường mở ② Nghiệp vụ cho vay chiết khấu ③ Dự trữ bắt buộc 28 Nghiệp vụ thị trường mở n Công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ n NHTW mua/bán trái phiếu trên thị trường mở n Nhân tố quan trọng tác động đến dự trữ NH và lãi suất § Khi NHTW thực hiện mua chứng khoán trên thị trường mở, dự trữ và tiền gửi trong hệ thống ngân hàng sẽ tăng, từ đó làm tăng cơ sở tiền tệ và cung tiền. § Khi NHTW thực hiện bán chứng khoán trên thị trường mở, dự trữ và tiền gửi trong hệ thống ngân hàng sẽ giảm, từ đó làm giảm cơ sở tiền tệ và cung tiền. 29 Nghiệp vụ cho vay chiết khấu n Các ngân hàng có thể vay mượn dự trữ từ NHTW thông qua phương thức cửa sổ chiết khấu (Discount window) n Khi NHTW cho vay chiết khấu đối với các ngân hàng, dự trữ tại ngân hàng sẽ tăng, do đó làm tăng tiền cơ sở và cung tiền. n Khi các ngân hàng trả lại các khoản cho vay chiết khấu cho NHTW, các khoản cho vay chiết khấu và dự trữ tại ngân hàng sẽ giảm, do đó làm giảm tiền cơ sở và cung tiền. 30 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc n Dự trữ bắt buộc là một quy định của NHTW về tỷ lệ giữa tiền mặt lưu giữ tại NHTW và tiền gửi mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản. n Khi yêu cầu dự trữ bắt buộc tăng lên, các ngân hàng phải giữ lại số dự trữ tại NHTW nhiều hơn, từ đó làm giảm tiền cơ sở và cung tiền. n Khi yêu cầu dự trữ bắt buộc giảm, các ngân hàng phải giữ lại số dự trữ tại NHTW ít hơn, từ đó làm tăng tiền cơ sở và cung tiền n Dự trữ bắt buộc ít được sử dụng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ vì sự tăng lên của dự trữ bắt buộc sẽ dẫn đến vấn đề về thanh khoản cho các ngân hàng có ít dự trữ dư thừa. 31 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam * Quá trình phát triển: nGiai đoạn từ 1951- 1975: mô hình ngân hàng 1 cấp. nGiai đoạn từ 1951- 1975: mô hình Ngân hàng 2 cấp (Miền Nam). nGiai đoạn từ 1975- 1987: mô hình ngân hàng 1 cấp. nGiai đoạn từ 1987- 1990: mô hình ngân hàng 2 cấp. NHNN có CN đến các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ và khu vực. Các NH Chuyên Doanh: NHCT, NGNT, NHNoPTNT nTừ sau 1990: mô hình ngân hàng 2 cấp rõ rệt, mang tính hội nhập. 32 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam * Tổng quan: nMô hình tổ chức nNhiệm vụ và quyền hạn của NHNN nCơ chế tài chính của NHNN 33 Chương 2 LÃI SUẤT Đọc Chương 3, 4, 5 Financial Markets and Institutions; Federic S. Mishkin, Stanley G. Eakins. Pearson (2012). 1 Tóm tắt chương 2 n Tìm hiểu về lãi suất n Đo lường lãi suất n Phân loại lãi suất n Phân tích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất n Lý thuyết dự tính n Lý thuyết thị trường phân cách n Lý thuyết phần bù thanh khoản n Phân tích cấu trúc rủi ro của lãi suất n Rủi ro phá sản n Rủi ro thanh khoản n Tác động của thuế thu nhập 2 Lãi suất n Lãi suất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. n Đối với doanh nghiệp và các cá nhân? n Đối với Nhà nước và ngân hàng trung ương (NHTW)? n Lãi suất là gì? n Giá cả của tín dụng – giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau gọi là lãi suất. 3 2.1. Đo lường lãi suất 2.1.1. Giá trị hiện tại n Giá trị hiện tại là khái niệm cơ bản trong tài chính. Khái niệm giá trị hiện tại cho rằng, một đồng dollar ở hiện tại có giá trị cao hơn một đồng dollar ở thời điểm tương lai. n Tại sao? n Một khoản tiết kiệm gửi vào ngân hàng hôm nay, sau một thời gian sẽ tạo nên số tiền tích lũy cao hơn số vốn ban đầu. n Giá trị hiện tại có thể sử dụng để đo lường hiện giá của một dòng tiền đơn hoặc là tổng hiện giá của các dòng tiền trong tương lai. 4 2.1. Đo lường lãi suất 2.1.1. Giá trị hiện tại n Ví dụ, giả sử nhà đầu tư (NĐT) cho vay $100, thời hạn 1 năm, và mong muốn nhận thêm khoản lãi vay $10 từ hoạt động cho vay. 5 2.1. Đo lường lãi suất 2.1.1. Giá trị hiện tại n Vốn gốc: số tiền cho vay ban đầu ($100) n Ngày đến hạn: ngày khoản vay được hoàn trả; Kỳ hạn cho vay: được tính từ khi bắt đầu nhận vốn đến ngày đến hạn (1 năm) n Lãi vay: khoản tiền người đi vay phải trả cho người cho vay để sử dụng khoản vốn đầu tư. ($10) n Lãi suất: Tỉ số giữa tiền lãi và vốn đầu tư ban đầu (?) 6 2.1. Đo lường lãi suất 2.1.1. Giá trị hiện tại n Công thức tính giá trị hiện tại: 𝑃𝑉=𝐶𝐹/(1+𝑖)↑𝑛 PV : Giá trị hiện tại CF : Dòng tiền tương lai i : Lãi suất n : Kỳ hạn (số thời kỳ) 7 2.1. Đo lường lãi suất 2.1.1. Giá trị hiện tại n Với mức lãi suất 10%/ năm, sau 1 năm, $100 vốn gốc ban đầu có giá trị tương đương: 100+100×0.10=100×(1+0.10)=$110 n Năm thứ 2: n Năm thứ 3: n Năm thứ n: 8 2.1. Đo lường lãi suất 2.1.2. Lãi suất hoàn vốn n Lãi suất hoàn vốn: là mức lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai từ một khoản đầu tư với giá trị hiện tại của khoản đầu tư đó. n 𝑃𝑉=∑↑▒𝐶𝐹↓𝑛 /(1+𝑖↓𝑌𝑀 )↑𝑛 9 2.1. Đo lường lãi suất 2.1.2. Lãi suất hoàn vốn 1. Khoản vay đơn 𝑃𝑉=𝐶𝐹/(1+𝑖↓𝑌𝑀 )↑𝑛 PV = vốn vay; CF = dòng tiền tương lai n = kỳ hạn cho vay (số năm) VD: Giả sử A nhận khoản vay $200 từ NĐT B. Trong năm đến, B muốn thu lại khoản vốn gốc và lãi là $210. Lãi suất hoàn vốn trên khoản đầu tư này là bao nhiêu? 200= 210/ (1+ 𝑖↓𝑌𝑀 )↑1 à 𝑖↓𝑌𝑀 = 210/200 −1=0.05 (5%) 10 2.1. Đo lường lãi suất 2.1.2. Lãi suất hoàn vốn 2. Tín dụng thanh toán từng kỳ: khoản tín dụng trả từng phần (vốn gốc và lãi) vào mỗi kỳ thanh toán trong suốt kỳ hạn cho vay. 𝐿𝑉= 𝐹𝑃/1+ 𝑖↓𝑌𝑀 + 𝐹𝑃/ (1+ 𝑖↓𝑌𝑀 )↑2 + 𝐹𝑃/ (1+ 𝑖↓𝑌𝑀 )↑3 +…+𝐹𝑃/(1+𝑖↓𝑌𝑀 )↑𝑛 LV = giá trị khoản vay FP = khoản thanh toán định kỳ n = kỳ hạn cho vay 11 2.1. Đo lường lãi suất 2.1.2. Lãi suất hoàn vốn 3. Trái phiếu coupon: 𝑃𝑉= 𝐶/ (1+ 𝑖↓𝑌𝑀 )↑1 + 𝐶/ (1+ 𝑖↓𝑌𝑀 )↑2 + 𝐶/ (1+ 𝑖↓𝑌𝑀 )↑3 +…+𝐶/(1+𝑖↓𝑌𝑀 )↑𝑛 +𝐹/(1+𝑖↓𝑌𝑀 )↑𝑛 PV = Giá trái phiếu ở thời điểm hiện tại C = Số tiền coupon hàng năm F = Mệnh giá trái phiếu n = số thời kỳ 12 2.1. Đo lường lãi suất 2.1.2. Lãi suất hoàn vốn 4. Trái phiếu chiết khấu: Trái phiếu phát hành với giá thấp hơn mệnh giá và NĐT sẽ được thanh toán số tiền bằng đúng mệnh giá khi đến hạn. Khác với trái phiếu coupon, trái phiếu chiết khấu chỉ có một dòng tiền tương lai nên phương pháp tính lãi suất hoàn vốn của trái phiếu chiết khấu tương tự trường hợp vay đơn. 𝑃=𝐹/1+𝑖↓𝑌𝑀 F = Mệnh giá trái phiếu; P = Giá trái phiếu hiện tại 13 2.2. Phân loại lãi suất Lãi suất thực & Lãi suất danh nghĩa n Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất được công bố bằng một con số cụ thể. n Lãi suất thực: là lãi suất danh nghĩa sau khi đã trừ đi tỷ lệ lạm phát dự tính. 𝑖↓𝑟 =𝑖−𝜋↑𝑒 𝑖↓𝑟 : Lãi suất thực i : Lãi suất danh nghĩa 𝜋↑𝑒 : Tỷ lệ lạm phát dự tính 14 2.2. Phân loại lãi suất Lãi suất thực & Lãi suất danh nghĩa n Nếu i = 5% và 𝜋↑𝑒 = 0%, lãi suất thực 𝑖↓𝑟 = ? n Nếu i = 10% và 𝜋↑𝑒 = 20% lãi suất thực 𝑖↓𝑟 = ? 15 2.2. Phân loại lãi suất Lãi suất thực & Lãi suất danh nghĩa 16 2.2. Phân loại lãi suất Lãi suất đơn & Lãi suất kép n Lãi suất đơn: là tỉ lệ % của số tiền lãi so với số tiền vay ban đầu; trong đó, tiền lãi sau mỗi kỳ không được nhập vào vốn để tính lãi cho kỳ hạn kế tiếp. 𝐹=𝑃×(1+𝑛×𝑖↓𝑠 ) 𝐿ã𝑖 đơ𝑛=𝑃×𝑛×𝑖↓𝑠 F= Số tiền vốn và lãi; P = Vốn gốc 𝑖↓𝑠 = Lãi suất đơn; n = Số kỳ hạn 17 2.2. Phân loại lãi suất Lãi suất đơn & Lãi suất kép n Lãi kép: Phương pháp tính lãi kép là phương thức tính toán mà tiền lãi sau mỗi kỳ được nhập vào vốn để đầu tư tiếp và sinh lãi cho kỳ sau. 𝐹=𝑃×(1+𝑖↓𝑐 )↑𝑛 𝐿ã𝑖 𝑘é𝑝=𝑃×(1+𝑖↓𝑐 )↑𝑛 −𝑃 F= Số tiền vốn và lãi; P = Vốn gốc 𝑖↓𝑐 = Lãi suất đơn; n = Số kỳ hạn 18 2.3. Cấu trúc rủi ro của lãi suất 19 2.3. Cấu trúc rủi ro của lãi suất § Rủi ro vỡ nợ § Rủi ro thanh khoản § Tác động của thuế thu nhập 20 2.3. Cấu trúc rủi ro của lãi suất Rủi ro vỡ nợ n Rủi ro vỡ nợ là rủi ro phát sinh khi người đi vay hoặc người phát hành không có khả năng thanh toán lãi hoặc cả vốn lẫn lãi khi đến hạn. n Trái phiếu có rủi ro vỡ nợ = 0? n Chênh lệch lãi suất giữa trái phiếu có rủi ro vỡ nợ cao và trái phiếu có rủi ro vỡ nợ thấp được gọi là phần bù rủi ro (khoản lãi tăng thêm để NĐT sẵn lòng nắm giữ tài sản rủi ro). 21 2.3. Cấu trúc rủi ro của lãi suất Rủi ro vỡ nợ 22 Bond Ratings 23 2.3. Cấu trúc rủi ro của lãi suất Rủi ro thanh khoản n Rủi ro thanh khoản liên quan đến khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của các tài sản tài chính. n Khi các công cụ có tính lỏng cao, tức là dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt nhanh chóng và ít tốn kém thì nó càng được ưa chuộng. n Trái phiếu chính phủ là những công cụ lỏng nhất, bởi vì chúng được mua bán rộng rãi. n Trái phiếu công ty? 24 2.3. Cấu trúc rủi ro của lãi suất Rủi ro thanh khoản 25 2.3. Cấu trúc rủi ro của lãi suất Tác động của thuế thu nhập n NĐT quan tâm đến thu nhập sau thuế hơn là thu nhập trước thuế của khoản đầu tư. n Khi tiền lãi cho vay hoặc lãi trái phiếu được miễn thuế thu nhập thì người sở hữu nó được hưởng toàn bộ số tiền lời thu được. n Ngược lại, trong trường hợp thuế thu nhập đánh vào khoản lợi nhuận này thì tiền lãi thực sự của số tiền lời được nhận sẽ giảm đi một phần. 26 2.3. Cấu trúc rủi ro của lãi suất Tác động của thuế thu nhập 27 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Đường cong lãi suất: là đồ thị mô tả mối quan hệ giữa lãi suất và kỳ hạn của một công cụ nợ. n Đường cong hướng lên: lãi suất ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất dài hạn n Nằm ngang: lãi suất ngắn hạn bằng lãi suất dài hạn n Đường cong hướng xuống: lãi suất ngắn hạn lớn hơn lãi suất dài hạn 28 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Đường cong lãi suất 29 Source: Financial Markets and Institutions, 9th Edition, Jeff Madura, p.52 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 30 Đặc điểm của đường cong lãi suất 1. Lãi suất trái phiếu ở các kỳ hạn khác nhau có xu hướng biến động cùng chiều với nhau. 2. Khi lãi suất ngắn hạn thấp, đường cong lãi suất thường là đường dốc lên; Khi lãi suất ngắn hạn cao đường cong lãi suất thường có hình dạng dốc xuống. 3. Trên thực tế, đường cong lãi suất có xu hướng dốc lên. 31 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.4.1. Lý thuyết kỳ vọng § Lãi suất của một trái khoán dài hạn sẽ bằng trung bình các lãi suất ngắn hạn dự tính trong thời gian tồn tại của trái khoán dài hạn đó. § Giả thuyết: Trái phiếu với kỳ hạn khác nhau thay thế hoàn hảo cho nhau § Ứng dụng: Kỳ vọng lợi tức trên trái phiếu với kỳ hạn khác nhau là như nhau 32 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.4.1. Lý thuyết kỳ vọng Ví dụ có hai chiến lược đầu tư sau: § Đầu tư vào trái khoán có kỳ hạn 1 năm, khi đáo hạn sẽ tái đầu tư vào một trái khoán kỳ hạn 1 năm khác § Đầu tư vào trái khoán kỳ hạn 2 năm và giữ cho đến ngày đáo hạn 33 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.4.1. Lý thuyết kỳ vọng § Lợi tức kỳ vọng từ chiến lược 1: (1+ 𝑖↓1,𝑡 )(1+ 𝑖↓1,𝑡+1↑𝑒 )−1=1+ 𝑖↓1,𝑡 + 𝑖↓1,𝑡+1↑𝑒 + 𝑖↓1,𝑡 ×𝑖↓1,𝑡+1↑𝑒 −1 § Vì 𝑖↓1,𝑡 ×𝑖↓1,𝑡+1↑𝑒 ≪0 nên lợi tức kỳ vọng của khoản đầu tư: 𝒊↓𝟏,𝒕 +𝒊↓𝟏,𝒕+𝟏↑𝒆 34 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.4.1. Lý thuyết kỳ vọng § Lợi tức kỳ vọng từ chiến lược 1: (1+ 𝑖↓2, 𝑡 )↑2 −1=1+ 2𝑖↓2, 𝑡 +𝑖↓2,𝑡↑2 −1 § Vì 𝑖↓2,𝑡↑2 ≪0 nên lợi tức kỳ vọng của khoản đầu tư: 𝟐𝒊↓𝟐, 𝒕 35 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.4.1. Lý thuyết kỳ vọng n Về mặt toán học, lý thuyết dự tính được thể hiện như sau: 𝑖↓2, 𝑡 =𝑖↓1,𝑡 +𝑖↓1,𝑡+1↑𝑒 /2 Không kể đến sự khác biệt về kỳ hạn, NĐT sẽ yêu cầu mức lãi của khoản đầu tư kỳ hạn 2 năm và mức lãi của 2 khoản đầu tư liên tiếp kỳ hạn 1 năm là như nhau. Lãi suất trái phiếu kỳ hạn 2 nằm bằng trung bình mức lãi suất của hai trái phiếu kỳ hạn 1 năm liên tiếp 36 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.4.1. Lý thuyết kỳ vọng Tương tự với trái khoán có kỳ hạn dài: 𝑖↓𝑛, 𝑡 =𝑖↓1,𝑡 +𝑖↓1,𝑡+1↑𝑒 +𝑖↓1,𝑡+2↑𝑒 +…+𝑖↓1,𝑡+𝑛 −1↑𝑒 /𝑛 Lãi suất n giai đoạn bằng trung bình của các lãi suất một giai đoạn dự tính diễn ra trong quá trình tồn tại n giai đoạn của trái khoán dài hạn này. 37 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.4.1. Lý thuyết kỳ vọng n Giải thích được sự thay đổi hình dạng của đường cong lãi suất. n Giải thích được đặc điểm 1: Lãi suất trái phiếu ở các kỳ hạn khác nhau có xu hướng biến động cùng chiều với nhau. n Giải thích đặc điểm 2 vì sao đường cong lãi suất có xu hướng dốc lên khi lãi suất ngắn hạn thấp và ngược lại. n Không giải thích được đặc điểm 3. 38 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.4.2. Lý thuyết thị trường phân cách n Giả thuyết: Trái phiếu với kỳ hạn khác nhau không thể thay thế cho nhau. n Ứng dụng: Cung cầu của thị trường dành cho trái phiếu ngắn hạn và dài hạn được xác định độc lập. 39 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.4.2. Lý thuyết thị trường phân cách n Các NĐT và người đi vay đã xác định trước nhu cầu ưu tiên của họ với trái khoán ngắn hạn hay trái khoán dài hạn. n Nếu NĐT yêu thích việc nắm giữ trái khoán ngắn hạn với rủi ro thấp hơn so với trái khoán dài hạn à giải thích được đặc điểm 3: đường cong lãi suất có xu hướng dốc lên n Không giải thích được đặc điểm 1 & 2 40 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.4.3. Lý thuyết phần bù thanh khoản n Giả thuyết: Trái phiếu với kỳ hạn khác nhau có thể thay thế cho nhau, nhưng không hoàn hảo. n Ứng dụng: Lý thuyết phần bù thanh khoản được phát triển từ lý thuyết kỳ vọng và những đặc điểm của lý thuyết thị trường phân cách 41 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.4.3. Lý thuyết phần bù thanh khoản n Lý thuyết phần bù thanh khoản cho rằng lãi suất dài hạn không chỉ phản ánh dự tính của NĐT về lãi suất tương lai, mà còn bao gồm phần bù cho việc nắm giữ trái phiếu có kỳ hạn dài, gọi là phần bù thanh khoản (liquidity premium). n Về mặt toán học, lý thuyết phần bù thanh khoản được mô tả như sau: 𝑖↓𝑛, 𝑡 = 𝑖↓1,𝑡 + 𝑖↓1,𝑡+1↑𝑒 + 𝑖↓1,𝑡+2↑𝑒 +…+ 𝑖↓1,𝑡+𝑛 −1↑𝑒 /𝑛 +𝐿𝑃↓2 42 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.4.3. Lý thuyết phần bù thanh khoản n Giải thích được 3 đặc điểm của đường cong lãi suất. n Đường cong lãi suất hướng lên thể hiện phần bù thanh khoản cho trái khoán dài hạn. n Đặc điểm 1 & 2: Dựa trên lý thuyết kỳ vọng. 43 2.4. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.4.3. Lý thuyết phần bù thanh khoản 44 Đường cong lãi suất và kỳ vọng của thị trường về lãi suất trong tương lai 45 Đường cong lãi suất và kỳ vọng của thị trường về lãi suất trong tương lai 46 Interest-rate policy in Vietnam 47 Chương 3 Thị trường công cụ nợ Tham khảo Chương 6, 7, 8 Financial Markets and Institutions. Jeff Madura, 2012. Tham khảo Chương 6, 7, 8 Financial Markets and Institutions. Federic S. Mishkin, Stanley G. Eakins, 2012. 1 Giới thiệu n Tổng quan thị trường công cụ nợ. n Công cụ nợ: Tín phiếu kho bạc (Treasury Bills), Thương phiếu (Commercial papers), Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng (Negotiable Certificates of Deposit – NCDs), Hợp đồng mua lại (Repurchase Agreements), Chấp phiếu ngân hàng (Banker’s Acceptance), Eurodollars... n Thị trường trái phiếu chính phủ (Government Bonds Market). n Thị trường trái phiếu chính quyền địa phương (Municipal Bonds market). n Thị trường trái phiếu công ty (Company Bonds market). 2 3.1. Tổng quan thị trường công cụ nợ n Thị trường công cụ nợ tạo ra môi trường cho các giao dịch có khả năng sinh lời. n Thị trường công cụ nợ hỗ trợ các định chế tài chính cân đối khoản phải trả. n Ngân hàng trung ương thực hiện các giao dịch công cụ nợ trên Thị trường Mở. 3 3.1. Tổng quan thị trường công cụ nợ Giao dịch công cụ nợ được thực hiện bởi: nNgân hàng trung ương nTrung gian tài chính: n Ngân hàng thương mại (Commercial banks) n Hiệp hội tiết kiệm và cho vay (Savings and Loans Associations) n Công ty tài chính (Financial companies) n Quỹ Tương hỗ (Mutual funds) n Công ty môi giới (Brokerage firms) n Công ty bảo hiểm (Insurance companies) n Quỹ hưu trí (Pension funds) 4 3.2. Công cụ trên Thị trường tiền tệ 3.2.1. Đặc điểm nLà công cụ nợ với kỳ hạn dưới 1 năm. n Rủi ro vỡ nợ thấp. n Có tính thanh khoản cao. 5 3.2.2 Tín phiếu kho bạc (T-bills) n Tín phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ do Kho bạc phát hành để bù đắp cho những thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước. n Tín phiếu kho bạc được xem là công cụ có tính lỏng cao nhất trên thị trường tiền tệ do nó được mua bán nhiều nhất. n Tín phiếu kho bạc thường được phát hành theo từng lô bằng phương pháp đấu giá, thường được NHTW sử dụng như một công cụ để điều hành CSTT thông qua thị trường mở. n Kỳ hạn: Theo cơ sở tuần (4 tuần, 13 tuần, 26 tuần); theo cơ sở tháng. n Mức lãi suất của nó thường thấp hơn các công cụ khác lưu thông trên thị trường tiền tệ. 6 3.2.2 Tín phiếu kho bạc (T-bills) n Tín phiếu kho bạc được phát hành dưới 2 hình thức: chứng chỉ bằng giấy và chứng chỉ điện tử. n Tín phiếu kho bạc thuộc loại chứng khoán chiết khấu (không thanh toán lãi suất). Đó là loại chứng khoán không được nhà phát hành trả lãi song lại được bán với giá chiết khấu tức là giá thấp hơn mệnh giá. Khi đến hạn, nhà đầu tư được nhận lại đủ mệnh giá, vì vậy phần chênh lệch giữa mệnh giá chứng khoán và giá mua chứng khoán chính là lãi của nhà đầu tư. n Tín phiếu kho bạc thường được phát hành theo từng lô bằng phương pháp đấu giá. Người mua chủ yếu là các ngân hàng, ngoài ra còn có các công ty và các trung gian tài chính khác. n Giá trị của Tín phiếu kha bạc là PV của mệnh giá tương ứng với kỳ hạn còn lại của nó. 7 3.2.2 Tín phiếu kho bạc (T-bills) nĐịnh giá: Nếu nhà đầu tư yêu cầu 7% lợi tức hàng năm trên tín phiếu kỳ hạn 1 năm với mệnh giá $10000, giá trị của tín phiếu là: P = $10,000 / 1.07 = $9,345.79 Giữ các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ lợi tức yêu cầu càng cao thì giá trị của tín phiếu giảm. 8 3.2.2 Tín phiếu kho bạc (T-bills) n Tỷ suất sinh lời: n Lợi tức của nhà đầu tư là sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua chứng khoán. Nếu nhà đầu tư mua một tín phiếu mới phát hành và năm giữ cho đến ngày đáo hạn thì tỷ suất lợi tức là: SP − PP 365 γT = x PP n 9 3.2.2 Tín phiếu kho bạc (T-bills) n Ước lượng tín phiếu chiết khấu n Mức chiết khấu là tỷ lệ phần trăm giữa mệnh giá tín phiếu và giá mua trên cơ sở số ngày còn lại của tín phiếu. Par − PP 360 T − bill discount = x Par n 10 3.2.3 Thương phiếu (CP) n Thương phiếu là những giấy nhận nợ ngắn hạn do các công ty có uy tín phát hành để vay vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính. Trong quan hệ giao dịch buôn bán của doanh nghiệp thì các khoản mua bán trả chậm được phát sinh thường xuyên do đó tạo điều kiện cho thương phiếu phát triển. n Nó có thể do người bán chịu hay người mua chịu hàng hoá phát hành nhưng bản chất vẫn là giấy xác nhận quyền đòi tiền khi đến hạn của người sở hữu thương phiếu. n Ở Mỹ, giá trị tối thiểu của mỗi CP là $100,000 và tối đa là $1000000. n Các công ty danh tiếng khi có nhu cầu vốn có thể phát hành thương phiếu bán trực tiếp cho người mua theo mức giá chiết khấu. n Các thương phiếu có mức độ rủi ro cao hơn tín phiếu kho bạc nhưng mức lãi suất chiết khấu cũng cao hơn. 11 3.2.3 Thương phiếu (CP) n Thông thường ở Mỹ, kỳ hạn của thương phiếu là giữa 20 và 45, đôi khi là 270 ngày. n Việt Nam: Luật các công cụ chuyển nhượng (2006). n Thương phiếu được phát hành theo hình thức chiết khấu, tức là được bán với giá thấp hơn mệnh giá và không thanh toán lãi suất. Chênh lệch giữa giá mua và mệnh giá thương phiếu chính là thu nhập của người sở hữu thương phiếu. n Thị trường thương phiếu ngày nay rất sôi động và phát triển với tốc độ rất nhanh. Việc chuyển nhượng thương phiếu được thực hiện bằng hình thức ký hậu. n Tỷ suất lợi tức: Par − PP 360 γ CP = x PP n 12 3.2.4 Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng (NCDs) n NCDs là một công cụ vay nợ do các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác phát hành xác nhận các khoản tiền gửi của người gửi tiền. n NCD thường có kỳ hạn từ 2 tuần đến 12 tháng. Để tăng tính hấp dẫn của công cụ này, lãi suất áp dụng cho nó thường cao hơn lãi suất của loại tiền gửi cùng kỳ hạn thông thường. n Ở một số nước, ngân hàng phát hành còn cho phép người sở hữu loại chứng chỉ này có thể bán chúng trước hạn (với một mức giá khấu trừ). n NCD thường dùng để huy động các nguồn vốn lớn. Vì vậy các ngân hàng thường đặt mức tối thiểu cho một NCD. Ở Mỹ, NCD thường có mệnh giá lớn (trên $100,000). NCD có thể bán lại ở thị trường thứ cấp. 13 3.2.4 Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng (NCDs) n Tỷ suất lợi tức của NCDs phải cao hơn tín phiếu kho bạc. n Hiện nay công cụ này được hầu hết các ngân hàng thương mại lớn của Mỹ phát hành và thu được những thành công lớn, với tổng số dư gần đây vượt quá tổng số dư của tín phiếu kho bạc Mỹ. Chúng là những nguồn vốn đặc biệt quan trọng mà các ngân hàng thương mại nhận từ các công ty, các quỹ tương trợ cho thị trường tiền tệ, và các cơ quan của chính phủ. n Tỷ suất lợi tức: SP − PP + interest γ NCD = PP 14 3.2.5 Hợp đồng mua lại (Repos) n Hợp đồng mua lại là một hợp đồng trong đó ngân hàng bán một số lượng chứng khoán mà nó đang nắm giữ, kèm theo điều khoản mua lại số chứng khoán đó sau một vài ngày hay một vài tuần với mức giá cao hơn. n Bản chất, đây là hợp đồng vay nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi chứng khoán. n Hầu hết các hợp đồng Repos sử dụng T-bills, đôi khi có CP hoặc NCDs. 15 3.2.5 Hợp đồng mua lại (Repos) n Hợp đồng mua lại đảo ngược (Reverse Repos): một hợp đồng trong đó ngân hàng mua một số lượng chứng khoán mà nó đang nắm giữ, kèm theo điều khoản bán lại số chứng khoán đó sau một vài ngày hay một vài tuần với mức giá cao hơn. n Tỷ suất Repos: SP − PP 360 Repo rate = x PP n 16 3.2.6 Chấp phiếu ngân hàng (BAs) n Chấp phiếu ngân hàng là các hối phiếu kỳ hạn do các công ty ký phát và được ngân hàng đảm bảo thanh toán bằng cách đóng dấu “đã chấp nhận” lên tờ hối phiếu. n Trong các giao dịch tín dụng thương mại, khi người bán không tin vào khả năng thanh toán của người mua, họ sẽ yêu cầu người mua phải có sự bảo đảm thanh toán từ một ngân hàng có uy tín. n Tất nhiên, người mua chịu phải ký quỹ gửi vào ngân hàng một phần hoặc toàn bộ số tiền của tờ hối phiếu hoặc được ngân hàng đồng ý cho vay để thanh toán hối phiếu. n Ngân hàng sẽ thu từ người mua chịu một khoản phí bảo đảm thanh toán. n BAs được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. 17 3.2.6 Chấp phiếu ngân hàng (BAs) n Do được ngân hàng chấp nhận thanh toán nên BAs là một công cụ nợ có độ an toàn khá cao. Những người sở hữu BAs có thể bán trên thị trường tiền tệ với giá chiết khấu để thu tiền mặt, hoặc giữ cho đến ngày đáo hạn (ngày thanh toán hợp đồng). n Kỳ hạn của BAs thường từ 30 đến 270 ngày. n Lợi tức của BAs là sự chênh lệch giữa giá chiết khấu được thanh toán cho BAs và giá trị hợp đồng tín dụng thương mại được thanh toán vào một ngày xác định trong tương lai. n Lợi tức của BAs phải cao hơn T-bills vì ngân hàng vẫn có khả năng mất khả năng thanh toán. 18 3.2.7 Eurodollar n Eurodollars các giao dịch đô-la Mỹ được ký thác tại các ngân hàng Châu Âu ngoài thị trường Mỹ hoặc các chi nhánh ngân hàng của Mỹ ở thị trường Châu Âu. n Vì ở Mỹ có xu hướng áp đặt trần lãi suất tiền gửi nên các công ty với lượng dự trữ đồng đô-la lớn thường gửi tại các ngân hàng ngoài biến giới Mỹ để nhận lãi suất cao hơn. n Nhà đầu tư (depositors) hoặc các nhà kinh doanh tiền tệ (money market traders) có thể chuyển các khoản đô-la Mỹ về các trung tâm tài chính đang có nhu cầu, bất kỳ là Âu hay châu Á... để tận dụng hiệu quả tại nơi đang có lãi suất cao. 19 3.2.7 Eurodollar n Chứng chỉ tiền gửi Eurodollar (Eurodollar CDs): một công cụ vay nợ có khả năng chuyển đổi, bằng đồng đô-la do các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác của Mỹ ở Châu Âu phát hành xác nhận các khoản tiền gửi bằng đồng đô-la của người gửi tiền. Không được bảo hiểm tiền gửi bởi FDIC. n Trái phiếu Eurodollar (Eurodollar bonds): Trái phiếu bằng đồng đô-la được phát hành bởi các công ty Mỹ ở Châu Âu. Như vậy Eurodollar bond là hình thức thu hút đô-la Mỹ quay ngược về Mỹ. Đây là một công cụ kinh doanh tiền tệ (đô-la Mỹ) dành cho các cá nhân hay tổ chức bên ngoài nước Mỹ dựa vào sự lên giá hay mất giá của đồng bạc này trên thị trường hối đoái. n Kỳ phiếu Châu Âu (Euronotes): Giấy hẹn thanh toán không bảo đảm ngắn hạn được phát hành bởi công ty tài chính hoặc công ty lớn có uy tín. Thường kỳ phiếu Châu Âu được phát hành dưới hình thức trái phiếu vô danh và được bán có chiết khấu. Kỳ phiếu Châu Âu có mệnh giá bằng đồng đô-la hoặc đơn vị tiền tệ Châu Âu. 20 3.3 Thị trường trái phiếu chính phủ 3.3.1 Các loại trái phiếu chính phủ n Chính phủ Mỹ thường phát hành TP trung hạn và dài hạn để tài trợ cho các khoản chi tiêu. n Mệnh giá tối thiểu là $1,000. n Sự khác biệt giữa TP trung hạn và dại hạn là thời hạn của chúng. TP trung hạn có thời hạn ngắn hơn 10 năm (Bonds) trong khi TP dài hnj có thời hạn từ 10 trở lên (Notes). n Nhà đầu tư có thể bán lại trước ngày đáo hạn trên thị trường thứ cấp (OTC). 21 3.3.1 Các loại trái phiếu chính phủ n TSSL của việc nắm giữ TPCP phụ thuộc vào lãi suất coupon và chênh lệch giữa giá mua và giá bán lại. n Các nhà đầu tư nhận lãi 6 tháng/lần. Khoan lãi này bị đánh thuế Liên bang như thu nhập thông thường nhưng có thể được miễn ở một vài địa phương. 22 3.3.1 Các loại trái phiếu chính phủ n Dòng tiền của TPCP được chuyển (chia) thành 2 loại CK riêng biệt bởi các công ty CK. n CK vốn gốc (Principal Only - PO security). n CK lãi (Interest Only – IO security). CK lãi có thể chia thanh một tờ CK hoặc nhiều tờ CK. 23 3.3.1 Các loại trái phiếu chính phủ n Trái phiếu tiết kiệm (Saving bonds): được phát hành bởi KBNN và được mua bởi các trung gian tài chính. Loại này khá hấp dẫn với các nhà đầu tư nhỏ vì có thể mua với giá trị nhỏ tối thiểu $25. n Tiền lãi có thể tích lũy hàng tháng và cộng vào giá trị TP khi hoàn trả. n TP tiết kiệm có thời hạn 30 năm và không có thị trường thứ cấp. 24 3.3.1 Các loại trái phiếu chính phủ n Thu nhập tiền lãi của TP tiết kiệm không bị đánh thuế bởi chính quyền địa phương nhưng vẫn bị đánh thuế liên bang. n The interest income on saving bonds is not subject to state and local taxes, but is the subject to federal taxes. 25 3.3.1 Các loại trái phiếu chính phủ n TP chỉ số Lạm phát (Inflation-Indexed Treasury Bonds): n KBNN định kỳ phát hành loại TP này. Thu nhập của nó gắn chặt với tỷ lệ lạm phát nên còn được gọi là TP bảo vệ lạm phát (TIPS - Treasury Inflation Protected Securities). n TIPS được mua bởi các nhà đầu tư mong muốn nhận được thu nhập tăng theo sự tăng giá. 26 3.3.1 Các loại trái phiếu chính phủ n Một TIPS có thời hạn 10 năm, mệnh giá $10,000 và LS coupon 4%. Giả định 6 tháng đầu tỷ lệ lạm phát là 1%. Vốn gốc của nó sẽ gia tăng $100 (1%x$10,000). Vì vậy, lãi 6 tháng sẽ là 2% của mệnh giá mới, 2%x$10,100 = $202. 27 3.3.2 Hoạt động đấu giá n KBNN phát hành TP dài hạn thông qua hoạt động đấu giá định kỳ. n KBNN sẽ thông báo kế hoạch đấu giá gồm các thông tin: thời gian, tổng giá trị phát hành và ngày đáo hạn. n Các định chế TC sẽ nộp giá đăng ký mua ở ngày đăng ký. Giá đăng ký mau có thể là giá cạnh tranh hoặc không cạnh tranh. 28 3.3.2 Hoạt động đấu giá n Giá cạnh tranh sẽ bao gồm giá và tổng số tiền mua. n Giá không cạnh tranh chỉ đăng ký tổng số tiền mua (Số tiền này sẽ bị khống chế). n KBNN sẽ sắp xếp các mức giá cạnh tranh giảm dần (giá mua tương ứng với $100 mệnh giá). Các nhà đầu tư sẽ được chấp nhận mua cho đến khi tổng số tiền huy động đạt mức mong muốn. 29 3.3.2 Hoạt động đấu giá n KBNN sẽ sử dụng giá mua thấp nhất được chấp nhận để áp dụng cho cả đợt phát hành. n Giá mua cạnh tranh thương được sử dụng bởi vì nhiefu nhà thầu mong muốn mua TP nhiều hơn mức không chế của giá mua không cạnh tranh. 30 3.3.3 Hoạt động giao dịch n Nhà kinh doanh TP hoạt động như một trung gian trên thị trường thứ cấp bằng cách kết nối người mua và người bán. n Nhà kinh doanh cấp một tạo nên thị trường thứ cấp cho TPCP. Họ yết giá mua và giá bán. n Lợi nhuận của nhà kinh doanh là sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán. n TPCP được niêm yết trên bảng theo ngày đạo hạn. TP đầu tiên có ngày đáo hạn gần nhất. 31 3.3.3 Hoạt động giao dịch n Giá mua và giá bán được yết theo $100 mệnh giá và phần phân số ở bên phải dấu phẩy tương ứng với đơn vị 1/32 USD. LS Ngày đáo hạn Giá mua Giá bán TSSL 10,75 08/2011 120: 17 120: 23 8,37% 8,38 18/8/2013 100: 09 100: 15 8,32% 8,75 18/11/2013 103: 05 103: 11 8,34% n TP đầu tiên có mệnh giá $100,000 và giá bán 120:23 đại diện cho $120.719 32 3.4 Thị trường TP chính quyền địa phương 3.4.1 Các loại trái phiếu n Chính quyền địa phương thường chi tiêu nhiều hơn thu ngân sách, để tài trợ họ phát hành trái phiếu. Hầu hết các loại đều là TP nghĩa vụ chung và trái phiếu thu nhập (General obligation Bonds or Revenue Bonds). n TP nghĩa vụ chung sẽ được hoàn trả từ nguồn thu thuế trong khi TP thu nhập được thanh toán từ nguồn thu của dự án được đầu tư từ nguồn vốn huy động TP thu nhập. 33 3.4.2 Đặc điểm n Cả hai loại đều thanh toán lãi 6 tháng/lần. n Mệnh giá tối thiểu $5,000. n Thị trường thứ cấp của TP này kém nhộn nhịp so với trái phiếu chính phủ. n Người mua bao gồm các cá nhân, các tổ chức phi tài chính và tổ chức tài chính. 34 3.4.2 Đặc điểm n Hầu hết các loại TP chính quyền địa phương đều có điều khoản mua lại. Điều khoản này cho phép người phát hành mua lại TP ở mức giá nhất định trước ngày đáo hạn. n Chính quyền có thể lựa chọn mua lại TP nêu lãi suất giảm một cách chắc chắn bởi vì họ có thể phát hành lại TP với mức LS thấp hơn và giảm chi phí tài trợ. n TP lãi suất biến động có lãi suất thả nổi dựa trên một mức lãi suất chuẩn. 35 3.4.2 Đặc điểm n Một số TP Lãi suất biến động có thể được chuyển đổi sang lãi suất cố định khi đáo hạn theo một vài điều kiện xác n Nhìn chung, TP có lãi suất biến động được mua bởi các nhà đầu tư mong muốn lãi nhận được gia tăng. Tuy nhiên họ có thể bị rủi ro khi lãi suất thị trường giảm. 36 3.4.2 Đặc điểm n Điểm hấp dẫn nhất của TP chính quyền địa phương là thu nhập từ tiền lãi thường không chịu thuế Liên bang. n Ngoài ra một vài địa phương cũng có thể miễn thuế đối với thu nhập lãi từ trái phiếu này 37 3.4.3 Giao dịch và yết giá n Trên thị trường thứ cấp có hàng trăm nhà kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư. n Mặc dù các nhà đầu tư không trả hoa hồng trực tiếp theo giao dịch. Họ gánh chịu chi phí giao dịch dưới dạng chênh lệch giá mua bán. 38 3.4.3 Giao dịch và yết giá n Ngày nay, giao dịch điện tử đối với TP chính quyền địa phương là rất phổ biến vì nó cho phép các nhà đầu tư thoát khỏi chi phí đắt đỏ khi giao dịch với nhà môi giới. n TSSL của TP Chính quyền địa phương khác với TSSL của TPCP cùng ngày đáo hạn do 3 nguyên nhân: n Phần thưởng do gánh chịu khả năng vỡ nợ. n Phần thưởng cho tính thanh khoản kém hơn. n Được miễn thuế liên bang đối với thu nhập tiền lãi. 39 3.4.3 Giao dịch và yết giá n TP chính quyền địa phương có TSSL thấp hơn TSSL của TP chính phủ. 40 3.5 Thị trường TP công ty 3.5.1 Đặc điểm của TP công ty n Là trái phiếu dài hạn được phát hành bởi các công ty. n Mệnh giá tối thiểu $1,000. n Thời hạn thường từ 10 đến 30 năm. Một số công ty nổi tiếng có thể phát hành TP có thời hạn lên đến 100 năm. n Tiền lãi mà công ty trả được khấu trừ thuế và nó làm giảm chi phí vốn của TP. 41 3.5.1 Đặc điểm của TP công ty n TP công ty được mô tả theo nhiều đặc điểm khác nhau. n Trái phiếu không được chuẩn hóa như cổ phiếu, mà có thể khác nhau về kỳ hạn và điều khoản thanh toán. n Khế ước trái phiếu là văn bản pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của cả công ty phát hành và người nắm giữ trái phiếu 42 3.5.1 Đặc điểm của TP công ty n Điều khoản quỹ chìm (Sinking-fund provision): Một yêu cầu mà các công ty cần phải trích lại một phần giá trị của trái phiếu đã phát hành mỗi năm. n Mục đích: Làm giảm áp lực thanh toán vào ngày đáo hạn. n Ví dụ: Một trái phiếu công ty có thời gian đáo hạn là 20 năm có thể có điều khoản quỹ chìm là trích 5% giá trị của lô trái phiếu phát hành mỗi năm. 43 3.5.1 Đặc điểm của TP công ty n Các cam kết bảo vệ (Protective covenants): Giới hạn đối với doanh nghiệp phát hành để bảo vệ nhà đầu tư từ việc gia tăng rủi ro trong suốt quá trình đầu tư. n Ví dụ: Giới hạn về mức chia cổ tức, lương cho các nhà quản trị, nợ tăng thêm của doanh nghiệp. 44 3.5.1 Đặc điểm của TP công ty n Điều khoản mua lại (Call provision): Công ty sẽ mua lại với số tiền cao hơn mệnh giá. Điều khoản này được sử dụng trong hai trường hợp: n Công ty kết thúc việc trả lãi cao bằng cách phát hành TP mới khi LS thị trường giảm. n Mua lại theo điều khoản Quỹ chìm (sinking-fund provision). 45 3.5.1 Đặc điểm của TP công ty n Thế chấp: TP có thế được phân loại theo tài sản thế chấp và hình thức đảm bảo. Tài sản thế chấp thường là nhà cửa và đất đai. 46 3.5.2 Các loại TP công ty n TP lãi suất thấp và TP LS bằng không n TP lãi suất thấp và TP LS bằng không được phát hành theo hình thức chiết khấu. Nó thường được đầu tư bởi các tổ chức miễn thuế như quỹ hưu trí. n Ưu điểm của TP này là chỉ yêu cầu dòng ngân quỹ thấp hoặc bằng không trong toàn bộ thời gian tồn tại của TP. n Công ty được khấu trừ chi phí tiền lãi khi nộp thuế liên bang ngay cả khi nó không trả lãi. 47 3.5.2 Các loại TP công ty n TP có LS biến động (Variable-Rate bonds / Floating-rate bonds): n TP này ảnh hưởng đến người đầu tư và người đi vay như sau: n (1) Nó cho phép nhà đầu tư hưởng lợi từ việc LS trên thị trường tăng. n (2) Nó cho phép người phát hành hưởng lợi từ việc LS trên thị trường giảm. n Hầu hết các TP này đều gắn LS của mình với LIBOR và điều chỉnh 3 tháng/lần. 48 3.5.2 Các loại TP công ty n TP chuyển đổi (Convertible bonds) n TP chuyển đổi cho phép các nhà đầu tư chuyển đổi sang một số cổ phần của công ty. n Nhà đầu tư sẽ chấp nhận mức LS thấp hơn do đó công ty phát hành giảm chi phí vốn. 49 3.5.3 Thị trường sơ cấp n TP công ty được chào bán thông qua chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng lẻ. n Phát hành ra công chúng: n Công ty ký hợp đồng với một NH đầu tư để bảo lãnh phát hành trái phiếu. Người bảo lãnh sẽ đánh giá thị trường (market condition) và xác định mức giá và qui mô phát hành. n Mục tiêu là định giá TP đủ cao để thỏa mãn nhà phát hành và đủ thấp để có thể chao bán thành công. 50 3.5.3 Thị trường sơ cấp Phát hành ra công chúng: Người phát hành đăng ký với SEC và nộp bản cáo bạch (prospectus). Bản cáo bạch sẽ bao gồm quy mô phát hành, tình hình tài chính gần nhất và kế hoạch sẻ dụng vốn Tổ hợp bảo lãnh gồm nhiều NH đầu tư có thể được thành lập để chào bán TP. Sau khi SEC cấp Giấy phép, tổ hợp bảo lãnh sẽ tiến hành chào bán TP. Một phần TP đã đăng ký có thể bán trong vòng 2 năm. 51 3.5.3 Thị trường sơ cấp n Người bảo lãnh thường cố gắng bán TP cho các nhà đầu tư là định chế tài chính vì các nhà đầu tư này thường mua với số lượng lớn. 52 3.5.3 Thị trường sơ cấp n Chào bán riêng lẻ: n Một số TP công ty có thể được chào bán riêng lẻ. n Không cần đăng ký với SEC. n Các DN nhỏ huy động lượng vốn ít ( 30 triệu USD) thường tìm kiếm các định chế TC để chào bán riêng lẻ. n Người phát hành cần công bố dữ liệu tài chính để thuyết phục người đâu tư là TP sẽ được hoàn trả đúng hạn. n Người phát hành có thể thuê công ty chứng khoán để chào bán trái phiếu. 53 3.5.4 Thị trường thứ cấp n Đường cong TSSL: Tại một thời điểm, đường cong này sẽ bị ảnh hưởng bởi LS kỳ vọng, phần thưởng thanh khoản và ngày đáo hạn n Hình dạng đường cong TSSL của trái phiếu công ty tương tự như trái phiếu chính phủ, sự khác biệt chỉ là nó cao hơn do phản ánh rủi ro tín dụng và kém thanh khoản. 54 3.5.4 Thị trường thứ cấp n Rủi ro vỡ nợ: Mức độ rủi ro vỡ nợ phụ thuộc vào điều kiện nền kinh tế vì nó ảnh hưởng đến doanh thu công ty phát hành. n Xếp hạng trái phiếu: TP công ty được xếp hạng bởi các đại lý (tổ chức độc lập). TP được xếp hạng cao có thể chào bán với giá cao hơn (TSSL thấp hơn). n Mức đầu tư là hạng trung bình hoặc cao. n Tổ chức xếp hạng cũng bị rủi ro thông tin bất cân xứng. 55 3.6 Thị trường Công cụ nợ Việt nam Sinh viên tự nghiên cứu 56 Chapter Summary The main money market securities are T-bills, Commercial paper, NCDs, repurchase agreement, and banker’s acceptances. Financial institutions manage their liquidity by participating in money markets. They may issue money market securities when they experience cash shortages and need to boost liquidity. They can also sell holding of money market securities to obtain cash. The value of money market securities represents the present value of future cash flows generated by that security. Bonds are issued to finance government expenditures, housing, and corporate expenditures. 57 Chapter Summary Four types of bonds: Treasury bonds, federal agency bonds, municipal bonds, and corporate bonds. The bonds have different degrees of liquidity, and different provisions. 58 Chương 4 THỊ TRƯỜNG VỐN CỔ PHẦN 1 Tham khảo v Chương 10, 11, và 12: Madura (2013), Financial Markets and Institutions. South-Western Cengage Learning. v Chương 10: Kidwell (2012), Financial Institutions, Markets and Money. John Wiley & Sons. v Chương 13: Mishkin and Eakins (2012), Financial Markets and Institutions. Pearson. v Titman (2011), Financial Management. Pearson 2 Nội dung v Các loại vốn cổ phần và thị trường vốn cổ phần. v Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. v Thị trường tập trung và thị trường bán tập trung. v Vai trò của thị trường vốn cổ phần. v Thành viên trên thị trường vốn cổ phần. v Những chỉ số thị trường chứng khoán. v Thảo luận nhóm: thị trường chứng khoán Việt Nam. 3 4.1. Tổng quan thị trường vốn cổ phần 4.1.1. Đặc điểm của một thị trường “tốt” v Thị trường? q Người mua và người bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ mà không cần thiết phải tồn tại địa điểm giao dịch. q Người bán không cần thiết phải nằm giữ hàng hóa, dịch vụ. v Thị trường “tốt”? q Có sẵn thông tin, gồm cả thông tin giao dịch quá khứ. q Tính thanh khoản: § Tính khả mại § Tính liên tục của giá § Độ sâu của thị trường (chênh lệch bid-ask) q Chi phí giao dịch thấp: Hiệu quả bên trong. q Mức độ điều chỉnh của giá theo thông tin nhanh: Hiệu quả bên ngoài. 4 4.1. Tổng quan thị trường vốn cổ phần 4.1.2. Vốn góp tư nhân v Vốn góp tư nhân (Private equity) là hình thức góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, và người sỡ hữu không bán phần vốn góp của họ. v Vốn này cũng được sử dụng để mua lại các công ty cổ phần, dẫn đến việc hủy niêm yết các công ty này. v Tuy vậy, một số công ty tư nhân muốn chuyển sang hình thức vốn cổ phần đại chúng để: q Tìm kiếm các nguồn tài trợ cho sự phát triển công ty q Bán lượng vốn góp của họ ra công chúng. 5 4.1. Tổng quan thị trường vốn cổ phần 4.1.3. Vốn cổ phần đại chúng v Vốn cổ phần đại chúng (public equity): Khi công ty quyết định cổ phần hóa, họ phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp (primary markets ) để nhận tiền mặt. v Quyết định cổ phần hóa có 2 ảnh hưởng đến công ty: q Thay đổi cấu trúc sở hữu và làm tăng số lượng chủ sở hữu. q Thay đổi cấu trúc vốn bằng cách làm tăng khả năng tài trợ từ đại chúng. 6 4.1. Tổng quan thị trường vốn cổ phần 4.1.4. Công ty cổ phần v Công ty cổ phần (Joint stock company) là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần (shares) và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế. v Thuận lợi: Bất lợi? § Tiềm năng tài trợ lớn § Chịu trách nhiệm hữu hạn § Hoạt động quan trị chuyên nghiệp hơn § Tiềm năng sản xuất lớn § Đóng góp lớn đến xã hội § Đóng góp ở khía cạnh nghiên cứu và phát triển 7 4.1. Tổng quan thị trường vốn cổ phần 4.1.5. Cổ phiếu v Tại một thời điểm nhất định, một doanh nghiệp cần tiền. v Doanh nghiệp có 2 sự lựa chọn: q Vay, hoặc q Phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp ra công chúng (tối thiểu bằng 1 cổ phần). v Cổ phiếu là hình thức thể hiện sở hữu của một công ty cổ phần được niêm yết. v Cổ phiếu cho phép cổ đông xác lập quyền sở hữu đối với tài sản và nguồn vốn của công ty dựa trên tỷ lệ sở hữu. 8 4.1. Tổng quan thị trường vốn cổ phần 4.1.5. Cổ phiếu v Khi bạn sở hữu cổ phiếu, bạn là chủ sở hữu một phần hoặc tất cả các tài sản và thu nhập của công ty đó. v Cổ đông nhỏ lẻ hiếm khi suy nghĩ như các cổ đông lớn trong công ty, nhưng điều đó không có nghĩa là họ không có tiếng nói trong việc kinh doanh của công ty. Chính cấu trúc sở hữu này đã tạo ra giá trị của cổ phiếu. v Các loại cổ phiếu q Cổ phiếu phổ thông –Đây là loại cổ phiếu phổ biến nhất. q Cổ phiếu ưu đãi. v Các công ty có thể tuỳ chỉnh các “nhóm” khác nhau của cổ phiếu 9 4.2. Các loại cổ phiếu 4.2.1. Cổ phiếu phổ thông v Cổ phiếu phổ thông thể hiện quyền sở hữu cổ phần cơ bản trong một công ty đại chúng. v Cổ tức không được đảm bảo. v Cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông có các quyền ưu tiên thấp nhất trong trường hợp công ty phá sản (vd: quyền truy đòi còn lại – residual claim) v Trách nhiệm hữu hạn nghĩa là cổ đông phổ thông sẽ không bị mất nhiều hơn vốn đầu tư ban đầu của họ. v Cổ đông phổ thông kiểm soát gián tiếp hoạt động của công ty thông qua quyền biểu quyết trong đợt bầu ban quản trị. 10 4.2. Các loại cổ phiếu 4.2.1. Cổ phiếu phổ thông v Công ty có hai lớp cổ phiếu (Dual-class firms): Hai loại cổ phiếu phổ thông đang lưu hành với quyền biểu quyết khác nhau. v Với phương thức bầu phiếu tập trung, số phiếu được gán cho mỗi cổ đông bằng với số cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ nhân với số thành viên ban quản trị được bầu. v Việc bỏ phiếu bằng uỷ quyền cho phép cổ đông biểu quyết bằng cách bỏ phiếu vắng mặt (chẳng hạn thông qua mail) 11 4.2. Các loại cổ phiếu 4.2.2. Cổ phiếu ưu đãi v Cổ phiếu ưu đãi là dạng chứng khoán lai, vừa có đặc điểm của chứng khoán nợ và đặc điểm của chứng khoán vốn. v Nhìn chung, có cổ tức cố định, được chi trả hằng quý. v Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu quyết trừ khi việc thanh toán cổ tức bị bỏ qua. v Không Tham gia (Nonparticipating) so sánh với Tham gia (Participating). v Tích luỹ (Cumulative) so sánh với không tích luỹ (Noncumulative) 12 4.2. Các loại cổ phiếu 4.2.2. Cổ phiếu ưu đãi có khả năng chuyển đổi v Cổ tức cho cổ đông ưu đãi là cố định. Trong thời điểm khó khăn, cổ đông ưu đãi được bảo đảm, nhưng trong thời kì thịnh vượng, họ không được hưởng lợi từ việc tăng cổ tức hoặc giá cổ phiếu. v Cổ phiếu ưu đãi có khả năng chuyển đổi là một giải pháp tốt hơn. Cổ phiếu ưu đãi có khả năng chuyển đổi sẽ được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông ở một mức giá nhất định (gọi là tỷ lệ chuyển đổi). Tỷ lệ chuyển đổi được thiết lập bởi công ty trước khi cổ phiếu được phát hành. 13 4.3. Thị trường vốn cổ phần v Thị trường vốn cổ phần là thị trường giao dịch chứng khoán công ty (cổ phiếu) và các hợp đồng phái sinh ở mức giá thoả thuận. Cách thức thị trường chứng khoán làm cầu nối giữa công ty và Nguồn: nhà đầu tư. Titman at al. (2011), Financial Management 14 4.3.1. Vai trò của thị trường vốn cổ phần 15 4.3.2. Thành viên trên thị trường vốn cổ phần 16 4.3.2. Thành viên trên thị trường vốn cổ phần v Nhà đầu tư v Sở giao dịch chứng khoán v Nhà môi giới v Nhà kinh doanh chứng khoán v Trung tâm thanh toán bù trừ v Trung tâm công nghệ thông tin v Nhà tư vấn chứng khoán v Tổ chức xếp hạng tín dụng v … 17 4.3.3. Cấu trúc của thị trường vốn cổ phần 18 4.3.3.1. Thị trường sơ cấp v Thị trường sơ cấp là nơi cổ phiếu mới được phát hành để giao dịch. Các công ty, chính phủ và các tổ chức khác nhận được tài trợ thông qua các chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn, được hỗ trợ bởi các tổ chức bảo lãnh phát hành,trong đó bao gồm các ngân hàng đầu tư, nơi sẽ thiết lập một mức giá cho một chứng khoán nhất định và sau đó giám sát trực tiếp việc bán cho nhà đầu tư. v Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) so sánh với phát hành cổ phiếu theo thời vụ (Seasoned). v Việc phát hành được hỗ trợ bởi các đại lý đầu tư: q Các chuyên gia tư vấn. q Các trung gian giữa bên phát hành và nhà đầu tư. 19 4.3.3.1. Thị trường sơ cấp (tt) v Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) q Cổ phiếu của công ty được bán ra công chúng lần đầu tiên. q Cần có sự chấp thuận của Uỷ ban chứng khoán (SEC). v Có ba sự lựa chọn ở thị trường sơ cấp: q Phát hành ra công chúng (Public offering): Là việc chào bán chứng khoán công ty ra các nhà đầu tư đại chúng ở một mức giá xác định. q Phát hàng đặc quyền mua trước (Rights offering): Là việc chào bán chứng khoán mới cho cổ đông hiện hữu, những người mua cổ phiếu theo tỷ lệ sở hữu hiện tại của họ. q Phát hành riêng lẻ (Private Placement): Là việc chào bán chứng khoán của công ty, không được đăng kí với SEC và không được bán ra công chúng. 20 4.3.3.2. Thị trường thứ cấp v Thị trường thứ cấp: Là thị trường chứng khoán được mua bán sau khi được phát hành. q Vai trò của thị trường thứ cấp ü Cung cấp thanh khoản cho người mua chứng khoán. ü Cung cấp cơ chế giá liên tục. v Hòa Kỳ có ba sàn giao dịch chứng khoán chính: ü Sở giao dịch chứng khoán New York (The New York Stock Exchange Euronext). ü Sàn giao dịch NASDAQ (The National Association of Securities Dealers Automated Quotation). ü Sàn giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ (The American Stock Exchange). 21 4.3.3.3. Thị trường giao dịch có tổ chức v Mỗi thị trường giao dịch có tổ chức có một sàn giao dịch, nơi mà các trader thực hiện các giao dịch cho khách hàng của họ ở thị trường thứ cấp. v Sàn chứng khoán New York (NYSE) cho đến nay là sàn lớn nhất với hai nhóm thành viên: q Môi giới tại sàn là môi giới ăn hoa hồng hoặc môi giới độc lập. q Các chuyên gia có thể khớp nối lệnh mua và bán v Điều kiện niêm yết: Lượng cổ phiếu phát hành tối thiểu và mức thu nhâp, dòng tiền, doanh thu tối thiểu trong khoảng thời gian gần. 22 4.3.3.4. Thị trường phi tập trung (Over-the-counter) v Cổ phiếu chưa được niêm yết trên các thị trường giao dịch có tổ chức sẽ được giao dịch trên thị trường OTC (over-the-counter). Điều này thường có nghĩa là các cổ phiếu được giao dịch trên thị trường OTCBB (Over-the-Counter Bulletin Board) hoặc hệ thống yết giá điên tử (Pink Sheets) v Sàn Nasdaq - National Association of Securities Dealers Automatic Quotations, là một hệ thống yết giá điện tử cung cấp yết giá ngay lập tức. v OTC Bulletin Board - Yết giá những cổ phiếu có giá dưới 1$/ cổ phiếu, thường được gọi là cổ phiếu penny v Pink Sheets - Đây là thị trường OTC, nơi những cổ phiếu nhỏ hơn được giao dịch. Một vài cổ phiếu có khối lượng giao dịch rất ít và có thể không được giao dịch ở bất kì thị trường nào trong vài tuần. 23 4.3.4. Cơ chế giá a. Cách thức thị trường thiết lập giá chứng khoán vNhìn chung, giá cả được thiết lập trong các thị trường cạnh tranh là giá do người mua sẵn sàng trả nhiều nhất cho một món hàng. vSự đầy đủ của thông tin đóng một vai trò quan trọng. vGiá thị trường được xác lập bởi người mua sẵn sàng trả giá cao nhất. Và thông tin tốt hơn có thể làm tăng giá trị thị trường của một tài sản bằng cách giảm rủi ro của nó. vCũng có khả năng rằng người sẵn sàng trả mức giá cao nhất đơn gỉản là những người có nhận thức không đúng về mức rủi ro! 24 4.3.4. Cơ chế giá (tt) b. Điều gì khiến giá cổ phiếu thay đổi? vCung và cầu vThu nhập và kì vọng vCảm tính và thái độ vCác chỉ báo kinh tế. vLàm theo người dẫn đạo (số lượng) v… 25 4.3.5. Các chỉ số thị trường chứng khoán v Chỉ số thị trường chứng khoán là giá trị tổng hợp của một nhóm các cổ phiếu giao dịch ở thị trường thứ cấp. v Các chỉ số thị trường chứng khoán thường được sử dụng để giám sát động thái của một nhóm các cổ phiếu. v Là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của các nhà quản lí chuyên nghiệp. v Để tạo lập và giám sát Quỹ chỉ số (index fund) v Để đo lường tỷ suất hoàn vốn thị trường trong các nghiên cứu kinh tế. v Nhằm dự đoán những biến động thị trường trong tương lai v Là một thay thế cho danh mục đầu tư thị trường của các tài sản rủi ro khi tính toán rủi ro hệ thống của của một tài sản. 26 4.3.5. Các chỉ số thị trường chứng khoán(tt) v Cung cấp một báo cáo tổng hợp của các động thái thị trường ở một ngày nhất định. v Chỉ số trung bình công nghiệp Dowjones (DJIA) q Bao gồm 30 cổ phiếu “chất lượng cao” q Phương pháp gia quyền v Chỉ số S&P 500 q Bao gồm 500 cổ phiếu của các công ty “lớn” q Phương pháp gia quyền. v Chỉ số trung bình Nikkei 225 q Chỉ số được tính theo gia quyền giá của 225 cổ phiếu giao dịch tích cực trên sàn chứng khoán Tokyo. 27 4.3.6. Các loại lệnh chính Lệnh giới hạn Lệnh thị trường Lệnh xác định mức giá Lệnh mua hoặc bán ở mua hoặc bán mức giá tốt nhất hiện tại Thời gian đặt lệnh chi Cung cấp tính thanh tiết có thể khác nhau: khoản cho thị trường Lệnh thực hiện ngay ngay lập tức. hoặc huỷ bỏ (Fill or Kill), Lệnh có giá trị trong ngày, có giá trị 1 ngày, vài ngày, 1 tuần, 1 tháng hoặc lệnh có giá trị đến khi huỷ bỏ 28 4.3.7. Những khái niệm khác a. Bán khống ( Short sales) vBán cổ phiếu đang có giá cao mà người bán không sở hữu và mua lại nó sau đó (với hi vọng giá cổ phiếu đó sẽ điều chỉnh giảm) vVay Cổ phiếu từ một nhà đầu tư khác (thông qua môi giới) vChỉ có thể được thực hiện khi giá mới cao hơn giá đã xác định trước đó (uptick trade) vPhải trả cổ tức cho người cho vay vYêu cầu kí quỹ 29 4.3.7. Những khái niệm khác b. Các điều kiện thị trường tổng quát Thị trường giá lên (Bull Market) Thị trường giá xuống (Bear Market) qThị trường thuận lợi §Thị trường không thuận lợi qGiá tăng qNhà đầu tư/ người tiêu dùng lạc quan §Giá giảm qNền kinh tế tăng trưởng và phục hồi. §Nhà đầu tư/ người tiêu dùng bi quan qSự kích thích của chính phủ §Nền kinh tế suy thoái §Sự hạn chế của chính phủ 30 4.3.7. Những khái niệm khác c. Cách đọc bảng giá chứng khoán v Mã chứng khoán – Chữ cái để xác định chứng khoán. v Giá - Giá cổ phiếu hiện tại v Giá mở cửa - Giá mở cửa của ngày hiện tại v Giá đóng cửa - Giá giao dịch cuối cùng của ngày hôm trước. v Thay đổi ròng - Thay đổi ròng từ ngày hôm trước v Phạm vi giá- Phạm vi giá của ngày hiện tại v 52-Week Hi and Low - Giá cao nhất và thấp nhất mà tại đó một cổ phiếu đã giao dịch trong năm qua. v Khối lượng giao dịch - Tổng số lượng cổ phiếu được giao dịch trong ngày v Vốn hoá thị trường - Giá trị thị trường của công ty v Cổ tức trên mỗi cổ phần- cổ tức chi trả hàng năm cho mỗi cổ phiếu. v Tỷ số P/E - Giá cổ phiếu hiện tại chia cho thu nhập trên mỗi cổ phần của bốn quý vừa qua 31 Cách đọc bảng giá chứng khoán (tt) Source: Titman at al. (2011), Financial Management 32 4.4. BẠN & Thị trường vốn cổ phần a. Làm cách nào để kiếm tiền ở thị trường này? v Cổ phiếu tăng giá và bạn bán nó đi q Mua thấp, bán cao v Cổ tức q Không phải tất cả công ty đều trả cổ tức 33 4.4. BẠN & Thị trường vốn cổ phần b. Bạn đầu tư bằng cách nào? v Mục tiêu tài chính của bạn là gì? v Mức độ chấp nhận rủi ro của bạn như thế nào ? q Lợi nhuận tăng lên cùng chiều với mức rủi ro v Bạn có muốn chủ động quản lý danh mục đầu tư của bạn? v Đa dạng hoá q Đừng đặt tất cả trứng vào một giỏ! 34 4.4. BẠN & Thị trường vốn cổ phần c. Bạn bắt đầu từ đâu? v Tìm hiểu các vấn đề cơ bản. v Thiết lập một tài khoản người môi giới q Công ty môi giới tổng hợp hay chuyên doanh? q Lệ phí, hoa hồng, số dư tối thiểu 35 THẢO LUẬN NHÓM Thị trường chứng khoán Việt Nam v Cơ cấu tổ chức của thị trường v Khuôn khổ giám sát tài chính v Luật và các Quy định (Tìm hiểu chi tiết ở E-learning). v Hoạt động của VN-Index (từ tháng 7/2000 đến tháng 7/ 2016). v Giao dịch thị trường (Thời gian, hệ thống giao dịch, các ưu tiên giao dịch, Giới hạn giá hằng ngày, Các loại lệnh, Chu kì thanh toán). v Đọc bảng giá chứng khoán: http://dautucophieu.net/Huong-dan-cach-xem-Bang-gia-Chung-khoan- p78.html 36 Chương 5 THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH 1 5.1. Thị trường công cụ tài chính phái sinh 5.1.1. Khái quát về thị trường công cụ tài chính phái sinh qCông cụ tài chính phái sinh là công cụ tài chính mà giá trị phụ thuộc vào (hoặc bắt nguồn từ) giá trị của các tài sản cơ sở. qCác loại hợp đồng phái sinh phổ biến: - Hợp đồng kỳ hạn, - Hợp đồng tương lai, - Hợp đồng quyền chọn, - Hợp đồng hoán đổi. q Các công cụ CKPS rất quan trọng trong việc quản trị rủi ro bởi tính hiệu quả về chi phí khi sử dụng các công cụ này. 2 5.1. Thị trường công cụ tài chính phái sinh 5.1.2. Một số mô hình tổ chức thị trường CCTCPS 5.1.2.1. Thị trường tập trung (Sở GD chứng khoán) qThị trường tập trung là thị trường trong đó các chủ thể giao dịch các hợp đồng được chuẩn hóa bởi những quy định của Sở giao dịch. Một số thị trường điển hình qVí dụ: q Sở giao dịch quyền chọn Chicago - The Chicago Board Options Exchange (CBOE, www.cboe.com) q Trung tâm giao dịch Chicago Board of Trade (CBT) q Sở giao dịch hợp đồng tương lai Chicago Mercantile Exchange (CME) 3 5.1. Thị trường công cụ tài chính phái sinh 5.1.2. Một số mô hình tổ chức thị trường CCTCPS 5.1.2.2. Thị trường OTC qĐiện thoại và máy tính được kết nối giữa người mua người bán (các hợp đồng không được thoả thuận tại sàn giao dịch) qCác hợp đồng thường là giữa hai định chế tài chính hoặc giữa một định chế tài chính và một khách hàng. qCác điều kiện của HĐ không phải theo những điều kiện cụ thể của sở giao dịch, được thiết kế theo các yêu cầu của khách hàng. qRủi ro tín dụng liên quan đến thị trường OTC là rủi ro mà một đối tác không “trung thực” trong hợp đồng. 4 5.2. Thị trường kỳ hạn q Thị trường kỳ hạn § Là nơi để mọi người sắp xếp trao đổi các HĐ kỳ hạn phù hợp với nhu cầu. § HĐKH là một sự thỏa thuận giữa hai bên để mua hoặc bán một tài sản cơ sở ở một mức giá xác định vào một ngày được xác định trước trong tương lai. § Người mua HĐKH là người giữ vị thế mua và bắt buộc phải trả mức giá kỳ hạn để mua tài sản cơ sở. § Người bán HĐKH là người giữ vị thế bán và có trách nhiệm phải bán tài sản cho người mua HĐKH với giá kỳ hạn. 5 5.2. Thị trường kỳ hạn q Thị trường kỳ hạn § Thời điểm tương lai mà người mua thanh toán cho người bán được gọi là ngày thanh toán (settlement date) § Thông thường cả hai đối tác bị giới hạn bởi những điều khoản của hợp đồng và không thể chấm dứt hợp đồng sớm trừ khi họ thương lượng lại hợp đồng trước khi nó đến hạn. 6 5.3. Thị trường tương lai § Hợp đồng tương lai tương tự như hợp đồng kỳ hạn, cũng là một sự thỏa thuận giữa hai bên để mua hoặc bán một tài sản ở một mức giá xác định vào một ngày được xác định trước trong tương lai. § Về bản chất, hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai có nhiều đặc điểm giống nhau. Tuy nhiên, hai hợp đồng này có những điểm khác nhau đáng kể, chúng được giao dịch ở các thị trường khác nhau 7 5.3. Thị trường tương lai 5.2.2. Các công cụ trên thị trường tương lai §Thị trường tương lai có thể được bắt đầu với bất cứ loại chứng khoán, ngoại tệ hoặc hàng hóa nào. §Ban đầu, các Sở giao dịch phát hành những hợp đồng tương tự nhau, hoặc một Sở giao dịch có thể mua bán nhiều hợp đồng tương tự nhau. §Tuy nhiên, theo thời gian một hợp đồng có xu hướng được mua bán tập trung ở một số Sở giao dịch nhất định và trên một sở giao dịch việc mua bán cũng tập trung vào một số hợp đồng cụ thể. 8 5.3. Thị trường tương lai n Ví dụ các HĐ tương lai được mua bán tại Sở giao dịch 9 5.3. Thị trường tương lai Các chủ thể tham gia vào thị trường tương lai Có 2 nhóm chủ thể chính tham gia: Những người phòng ngừa rủi ro (Hedgers) và những người đầu cơ (Speculators) qNhững người phòng ngừa rủi ro cố gắng giảm rủi ro trong danh mục đầu tư hoặc các giao dịch tương laibằng cách đảm bảo các mức giá mua, giá bán gần nhất với giá tương lai. qNhững người đầu cơ sẵn sàng chấp nhận rủi ro trên thị trường tương lai. Họ tham gia vào giao dịch tương lai với hi vọng giá thị trường sẽ theo hướng họ phán đoán. 10 5.2. TT kỳ hạn và TT tương lai Các chủ thể tham gia vào thị trường tương lai q Những người giao dịch (traders) là cũng là một dạng đầu cơ, họ tận dụng những thay đổi giá trong ngắn hạn để đầu cơ. Hầu hết hoạt động đầu cơ này diễn ra trên sàn giao dịch. Họ sẽ thu được lợi nhuận từ những thay đổi giá trong ngắn hạn trên thị trường bằng cách mua và bán tức thời khi giá có xu hướng thay đổi. 11 TT kỳ hạn và TT tương lai Sự khác nhau giữa HĐ kỳ hạn và HĐ tương lai Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai Không được chuẩn hóa Được chuẩn hóa Hợp đồng trực tiếp giữa 2 bên HĐ giữa Sở giao dịch và 1 bên đối tác đối tác Rủi ro tín dụng cao Rủi ro tín dụng thấp HD quy định một ngày giao HĐ có một số ngày chuyển hàng cụ thể giao nhất định Thanh toán khi kết thúc HĐ Thanh toán hàng ngày Giao hàng hoặc thanh toán HĐ thường được đóng trước bằng tiền khi đến hạn 12 5.4. Thị trường quyền chọn q Thị trường quyền chọn n Hợp đồng quyền chọn cho phép người tham gia hợp đồng mua hoặc bán chứng khoán, hàng hóa hoặc các công cụ khác với mức giá xác định trước, gọi là giá thực hiện, vào hoặc trước ngày đến hạn. n Không giống hợp đồng tương lai, người mua hợp đồng quyền chọn có quyền mua hoặc bán, nhưng không bắt buộc mua hoặc bán. § Người mua quyền chọn trả cho người bán quyền chọn một mức phí quyền chọn (an option premium). 13 5.4. Thị trường quyền chọn Thị trường quyền chọn Có hai kiểu quyền chọn: nQuyền chọn kiểu Mỹ: quyền chọn có thể được thực hiện bất kỳ lúc nào trước khi đến hạn. nQuyền chọn kiểu Châu Âu