Trắc nghiệm ôn luyện PDF

Summary

This document contains practice questions about the historical context of Hồ Chí Minh's thoughts and ideas. It outlines the key historical and political factors that influenced his ideology. It also includes a variety of historical details, such as French colonization, Vietnam's struggles for independence, and the key figures and events involved.

Full Transcript

NỘI DUNG 1: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Cơ sở thực tiễn; Cơ sở lý luận; Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh. ❖ Có 3 cơ sở hình thành TTHCM: - Cơ sở thực tiễn - Cơ sở lý luận - Nhân tố chủ quan 1. Cơ sở thực tiễn a) Thực tiễn Việt Nam cuối TK XIX - đầu thế kỷ XX...

NỘI DUNG 1: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Cơ sở thực tiễn; Cơ sở lý luận; Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh. ❖ Có 3 cơ sở hình thành TTHCM: - Cơ sở thực tiễn - Cơ sở lý luận - Nhân tố chủ quan 1. Cơ sở thực tiễn a) Thực tiễn Việt Nam cuối TK XIX - đầu thế kỷ XX Từ 1858, Pháp bắt đầu xâm lược VN tại Bán đảo Sơn Trà. Nhà Nguyễn ký hiệp ước đầu hàng, trở thành tay sai của Pháp. → Chọn nơi đây vì vị trí địa lý ( các 100km về phía bắc đến kinh thành, hải cảng Đà Nẵng sâu và rộng) Từ 1858 – cuối XIX, các phong trào yêu nước (Khuynh hướng phong kiến) chống Pháp nổ ra. + Miền Nam: Trương Định, Nguyễn Trung Trực. + Miền Trung: Trần Tấn, Đặng Như Mai, Phan Đình Phùng. + Miền Bắc: Nguyễn Thiện Thuật, Phạm Bành, Đinh Công Tráng, Nguyễn Quang Bích, Hoàng Hoa Thám,... Tiêu biểu nhất của giai đoạn này là phong trào Cần Vương, tuy rất anh dũng nhưng tất cả đều thất bại ➡ Tư tưởng phong kiến lỗi thời Pháp khai thác thuộc địa VN, biến nước ta từ nước phong kiến thành “thuộc địa và phong kiến” => biến đổi cơ cấu giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Pháp vẫn duy trì nền kinh tế nông nghiệp, lạc hậu, mở thêm các đồn điền, hầm mỏ, 95% dân số là nông dân, bổ sung địa chủ, điền chủ người Pháp và người nước ngoài. Bên cạnh, thợ thủ công, tiểu thương, xuất hiện tầng lớp công nhân, tư sản và tiểu tư sản thành thị khi Pháp khai thác thuộc địa lần 2 ➡ Từ đây, bên cạnh mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến, xuất hiện thêm mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản và mâu thuẫn giữa toàn bộ dân tộc VN và đế quốc Pháp Triều đình nhà Nguyễn lần lượt ký 4 hiệp ước đầu hàng Hiệp ước Nhâm Tuất Hiệp ước Giáp Tuất (1862) (1874) Nhượng 3 tỉnh miền Nam: Việt Nam phải Thừa nhận quyền lợi của Pháp tại Nam Kỳ: Việt nhượng cho Pháp ba tỉnh miền Nam là Biên Nam phải thừa nhận quyền của Pháp tại ba tỉnh Hòa, Gia Định và Định Tường (nay là các tỉnh Nam Kỳ mà Việt Nam đã nhượng vào năm 1862. phía Nam Việt Nam), tức là vùng Nam Kỳ. Chấm dứt chiến tranh: Chính thức kết thúc chiến Mở cửa các cảng: Việt Nam phải mở cửa các tranh và các xung đột giữa hai nước. cảng cho tàu thuyền của Pháp và các quốc gia Tự do cho Pháp trong các hoạt động kinh tế: khác, trong đó có Sài Gòn, Đà Nẵng, và Hội Pháp được quyền mở rộng quyền lợi kinh tế tại An. các tỉnh còn lại của Việt Nam. Thanh toán tiền chuộc: Việt Nam phải trả cho Mở cửa thêm cảng: Các cảng khác như Hải Pháp 150 triệu franc tiền chuộc chiến phí. Phòng và Quảng Ninh được mở cửa cho tàu Được phép truyền đạo: Chính quyền Pháp thuyền Pháp và các nước khác. được quyền tự do truyền giáo ở Việt Nam. Chấm dứt chiến tranh: Pháp cam kết chấm dứt các hành động quân sự và giữ nguyên các quyền lợi của mình ở Việt Nam. Hiệp ước Harmand Hiệp ước Patenotre (1883) (1884) Nhượng đất Bắc Kỳ: Pháp lấy quyền kiểm soát Thiết lập chế độ bảo hộ: Việt Nam chính thức trở toàn bộ Bắc Kỳ và thiết lập chính quyền bảo hộ thành một chế độ bảo hộ của Pháp, nghĩa là chính tại đây. quyền Pháp nắm quyền cai trị và điều hành các công Thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp: Việt Nam việc chính trị, quân sự, và đối ngoại. chính thức thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp tại Tăng cường quyền lực của Pháp: Pháp cai quản Bắc Kỳ và quyền của Pháp trong việc cai quản chính trị, quân sự tại Việt Nam, đặc biệt là việc chính trị, quân sự, và ngoại giao ở đây. kiểm soát chính phủ, quân đội và các vấn đề đối Bồi thường chiến phí: Việt Nam phải đền bù ngoại. chiến phí cho Pháp và phải trả một số tiền lớn. Duy trì quyền lợi của Pháp: Pháp bảo vệ quyền lợi Mở rộng quyền lợi của Pháp: Pháp được quyền về kinh tế và tài chính tại Việt Nam, bao gồm việc tự do hoạt động tại các khu vực mà Việt Nam khai thác tài nguyên, giao thương và các dịch vụ. không thể kiểm soát. Việt Nam phải duy trì các chính sách ưu tiên cho Pháp: Các chính sách về ngoại giao, quân sự và kinh tế của Việt Nam phải tuân thủ theo các yêu cầu của Pháp. Trong đó, chính sách cai trị của Pháp như sau ❖ Chính trị - Dùng chính sách chia để trị: + Bắc kỳ: cai trị là Thống Sứ + Trung kỳ: Khâm Sứ + Nam kỳ: Thống Đốc ❖ Văn hóa - Pháp nói quốc tế đến VN để “khai hóa văn minh”. Nhưng thực chất là dùng chính sách “ngu dân” nhằm mục đích: + Thông qua giáo dục nô dịch, thực dân Pháp muốn tạo ra một lớp người chỉ biết phục tùng. + Triệt để sử dụng chính quyền phong kiến, “dùng người Việt trị người Việt”. + Thực hiện chính sách “Ngu dân”: kìm hãm nhân dân ta trong vòng ngu dốt để dễ bề cai trị. + Chuốc rượu, văn hóa xấu để người dân không tỉnh táo ❖ Kinh tế - Ba nước đông dương bao gồm: Lào, Cam, VN. - Chọn VN vì 3 lý do sau: + Vị trí địa lý thuận lợi, giáp biển + Nhân công nhiều còn rẻ mạt + Khoáng sản nhiều (đặc biệt cao su được ví như vàng trắng) Đầu thế kỷ XX, ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách, cách mạng dân chủ tư sản Trung Quốc, Duy Tân của Nhật Bản, ở VN xuất hiện các phong trào yên nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản như: - Phong trào Đông Du – Phan Bội Châu – 1905-1909 - Phong trào Duy Tân – Phan Châu Trinh – 1906-1908 - Phong trào Đông Kinh – Lương Văn Can, Nguyễn Quyền và một số nhân sĩ khác – Tháng 3-11/1907 - Chống đi phu - Chống sưu thuế ở Trung Kỳ (1908),... → Đều thất bại do giai cấp tư sản còn non yếu ( nguyên nhân sâu xa) và các tổ chức, người lãnh đạo phong trào chủa có đường lối, phương pháp cách mạng đúng đắn (nguyên nhân trực tiếp). Sự ra đời của giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân VN làm cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc xuất hiện dấu hiệu mới của một thời đại mới sắp ra đời. Không chỉ giai cấp tư sản, giai cấp công nhân cũng có phong trào của riêng họ Cuối thế kỉ XIX, giai cấp công nhân đã xuất hiện nhưng số lượng rất ít ỏi và dần trở nên đông đảo và phát triển do các lần khai thác thuộc địa của Pháp Đầu thế kỷ XX, công nhân phát triển hơn và trở thành một giai cấp ngay trước Chiến tranh TGTN (1914-1918). Công nhân VN chịu 3 tầng áp bức bóc lột: + Thực dân + Tư sản + Phong kiến Hình thức đấu tranh: Họ đã sớm có tư tưởng vùng lên nhưng hình thức vẫn còn thô sở như đốt lán trại, bỏ trốn tập thể rồi dần tiến tới bãi công, đình công Sau khi chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng của HCM truyền bá vào VN, phong trào công nhân đã có hệ tư tưởng và người lãnh đạo đúng đắn. Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cách mạng ở VN. Minh chứng rõ ràng nhất là cách mạng Tháng Tám thành công, kháng chiến chống Pháp thắng lợi cũng như công cuộc vừa xây dựng xhcn vừa kháng chiến chống Mỹ sau này Hồ Chí Minh là người truyền bá, chuẩn bị về lý luận, chính trị, tư tưởng và tổ chức, sáng lập Đảng Cộng Sản Việt Nam. Nhân tố góp phần bổ sung, phát triển tư tưởng: + Đảng lãnh đạo Cách mạng tháng tám thành công. + Lãnh đạo kháng chiến chống Pháp thắng lợi. + Lãnh đạo đất nước vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa chống Mỹ. b) Thực tiễn thế giới cuối TK XIX - đầu thế kỷ XX Chủ nghĩa tư bản phát triển từ tự do cạnh tranh sang đế quốc chủ nghĩa. Một số nước đế quốc chi phối toàn bộ tình hình thế giới. Phần lớn các nước Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ Latinh trở thành thuộc địa và phụ thuộc của các nước đế quốc. Tình hình đó đã: - Làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có trong lòng chủ nghĩa tư bản - Tư sản với vô sản ở các nước tư bản - Các nước đế quốc với nhau - Các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa Đế quốc → Sang thế kỉ XX, mâu thuẫn này ngày càng trở nên gay gắt. Giành độc lập không phải của riêng dân tộc thuộc địa mà còn là mong muốn chung giai cấp vô sản thế giới ( Thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển.) Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mac Lenin - giai cấp vô sản. Cách mạng tháng Mười Nga đã đánh đổ giai cấp tư sản và địa chủ phong kiến, lập nên một nền xã hội mới – Xã hội chủ nghĩa. ➡ Mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại: thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức Ngày 2/3/1919, Quốc tế Cộng sản ra đời lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới. QTCS đẩy mạnh truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và kinh nghiệm Cách mạng Tháng Mười Nga ra khắp thế giới, thúc đẩy sự ra đời và hoạt động của đảng cộng sản ở các nước thuộc địa và chính quốc Những nhân tố ảnh hưởng tới Hồ Chí Minh trên hành trình tìm mục tiêu và con đường cứu nước: - CMT10 Nga thắng lợi. - Ra đời của Nhà nước Xô Viết, Quốc tế Cộng sản. - Thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô. - Sự phát triển phong trào cộng sản, công nhân và giải phóng dân tộc trên thế giới. 2. Cơ sở lý luận ❖ Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc củ dân tộc Việt Nam Chủ nghĩa yêu nước - Là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta - Là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc ta tồn tại và vượt qua những khó khăn - Là nền tảng tư tưởng, điểm xuất phát - Động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước và tìm thấy ở chủ nghĩa M-L con đường cứu nước. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất. Không có gì quý hơn độc lập, tự do là chân lý lớn của thời đại được Hồ Chí Minh khẳng định, là một điểm cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong lãnh đạo nhân dân VN xây dựng và bảo vệ đất nước, Hồ Chí Minh chú trọng kế thừa, phát triển: - Yêu nước gắn liền với yêu dân, có tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng - Hòa hiếu với các dân tộc lân bang. - Tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quan, vì nghĩa, thương người của dân tộc VN. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh: - Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của cách mạng - Dân là gốc của nước. - Nước lấy dân làm gốc. - Gốc có vững cây mới bền. - Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân. - Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế là một nguyên tắc chiến lược quyết định thắng lợi của cách mạng VN. Cơ sở hình thành nên tư tưởng, phẩm chất của nhà văn hóa kiệt suất Hcm. Trong truyền thống dân tộc Việt Nam thường trực, niềm tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa. Ngôn ngữ, phong tục tập quán và giá trị tốt đẹp của dân tộc. ❖ Tinh hoa văn hóa nhân loại PHƯƠNG ĐÔNG Kết tinh trong 3 học thuyết: Nho giáo Phật giáo Lão giáo a) Nho giáo: - Kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội. - Xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm được coi trọng. - Đặc biệt là tinh thần trọng đạo đức trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người, trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức. b) Phật giáo: - Tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác. - Đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý. - Khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước. - Tư tưởng nhân bản, đạo đức tích cực vào việc xây dựng xã hội mới, con người mới. c) Lão giáo (Đại giáo): - Tư tưởng của Lão Tử: khuyên con người sống gắn bó, hòa đồng với thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống. => Kêu gọi nhân dân trồng cây, tổ chức “ Tết trồng cây” - Tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi - Khuyên cán bộ, đảng viên: Ít lòng tham muốn về vật chấn. - Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. - Hành động theo đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội. d) Trường phái khác: - Các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại như Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản Tử,... - Trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc như chủ nghĩa Găngdi, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn ( vận dụng vì phù hợp với VN). - Các quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh của Tôn Trung Sơn trong cách mạng dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu tranh cho Độc lập – Tự do – Hạnh phúc theo con đường cách mạng vô sản. - Kế thừa và phát triển những tinh hoa trong tư tưởng, văn hóa phương Đông để giái quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam thời hiện đại. PHƯƠNG TÂY Khẩu hiệu của Đại Cách mạng Pháp: Tự do – Bình đẳng – Bác ái Kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền tronT: + Bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ + Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Pháp + Đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc. Sống, hoạt động thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa nhân loại tại những trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoác lớn ở các cường quốc trên thế giới. Nghiên cứu tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền của các nhà khai sáng phương Tây như Vonte, Rutxo, Mongtetxkio. Tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Thích đọc sách văn học của William Shakespeare, Lỗ Tấn, Hugo, Zola, 2 nhà văn Anatole France và Léon Tolstoi. ❖ Chủ nghĩa Mac_Le Nin CMT10N năm 1917 và thời đại mới cũng như chủ nghĩa M-L là cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về chất, khiến người vượt hẳn lên phía trước so với những người yêu nước cùng thời Đã giải quyết được cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước và người lãnh đạo cách mạng ở VN cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX. Là thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động cách mạng. Kế thừa, đổi mới, phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN, tinh hoa văn hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng tỏng nước và thế giới hình thành nên một hệ thống các quan điểm cơ bản, toàn diện về cách mạng VN. Là tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhận định của Hồ Chí Minh: - Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. - Tôn giáo Jesu có ưu điểm là lòng nhân ái cao cả. - Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp làm việc biện chứng. - Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách phù hợp với điều kiện nước ta. ➡ Đều mưu hạnh phúc cho loài người, mưu phúc lợi cho xã hội. Tổng kết kinh nghiệm thắng lợi của cách mạng Việt Nam, HCM khẳng định : “ Chúng tôi giành được thắng lợi đó là do nhiều nhân tố, nhừng cần phải nhấn mạnh rằng- mà không phải chỉ nhân dịp kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh Lê NIn- chúng tôi giành được những thắng lợi đó trước hết là nhờ cacsi vũ khí không gì thay thế được là chủ nghĩa Mac LêNInv” 3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh. Các nhân tố chủ quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng là sản phẩm của con người. Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành bên cạnh những yếu tố khách quan còn có những nhân tố chủ quan, nhân tố chủ quan đó ở Hồ Chí Minh: + Một là, phẩm chất Hồ chí Minh. + Hai là, tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận. Đây là những nhân tố chủ quan đã tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh 3.1 Phẩm chất Hồ Chí Minh ❖ Khả năng tư duy và trí tuệ của Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh là người tiếp thu những tư tưởng tiến bộ ở trong nước và thế giới, kết hợp nhân tố chủ quan rồi tạo thành tư tưởng của mình. Tư tưởng của Người không phải là con số cộng của nhiều luồng tư tưởng, học thuyết, mà là sự kết tinh luồng ánh sáng trí tuệ của dân tộc và nhân loại. Hồ Chí Minh là người có tư duy độc lập, tự chủ, biết kế thừa có chọn lọc những tư tưởng, nguyên lý của các nhà lý luận, nhà tư tưởng của dân tộc Việt Nam và thế giới. Người chính là một thành viên của tổ chức chính trị. Do đó, Người phải có trách nhiệm chấp hành những quyết định của tổ chức. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là Người chấp hành một cách máy móc, mà là vận dụng những quyết định, nghị quyết của tổ chức cho phù hợp với điều kiện cụ thể ❖ Có hoài bão lớn cứu dân, giúp nước Hồ Chí Minh có hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi cảnh lầm than, cơ cực để đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Người một mình dám tự đi khắp thế giới rộng lớn, xa lạ để khảo sát thực tế các nước đế quốc giàu có cũng như các dân tộc thuộc địa nghèo nàn, lạc hậu, mà chỉ với 2 bàn tay trắng. Làm nhiều nghề nghiệp khác nhau để kiếm sống, biết rất nhiều ngoại ngữ, tự học hỏi và hoạt động cách mạng. Kết hợp học ở nhà trường, học trong sách vở, học trong thực tế hoạt động cách mạng, học ở nhân dân khắp những nơi. Người đã đến, và đã có vốn học thức văn hoá sâu rộng Đông Tây kim cổ để vận dụng vào hoạt động cách mạng. ❖ Tư duy độc lập, sáng tạo, tự chủ Sáng tạo, sáng tạo và sáng tạo là tư duy của Hồ Chí Minh trong cuộc sống. Thế giới hiện nay là thế giới của tri thức sáng tạo, trong đó phong cách tư duy Hồ Chí Minh là điểm nhấn đáng chú ý. Học tập phong cách tư duy Hồ Chí Minh là học tập tinh thần sáng tạo để hành động cho phù hợp với mục tiêu cách mạng đã đề ra. Sáng tạo là trên cơ sở nắm vững những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh rồi đưa vào thực tiễn phù hợp hoàn cảnh cụ thể. Độc lập, tự chủ, có nghĩa là Hồ Chí Minh không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào một luồng ý kiến nào. Trên cơ sở tiếp thu nhiều luồng tư tưởng tiến bộ của Việt Nam và thế giới, trong từng thời kỳ, Người đúc kết, tổng hòa thành cái riêng mà không sao chép, giáo điều, máy móc. Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lê-nin bằng toàn bộ cái tâm trong sáng, sự khát vọng giải phóng: dân tộc, xã hội - giai cấp và con người, thông qua hoạt động trong phong trào cách mạng của nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới, chứ không theo kiểu kinh viện, tầm chương trích cú. Để đạt được như thế, chính là do Hồ Chí Minh có tư duy độc lập, tự chủ, biết kế thừa có chọn lọc những tư tưởng, nguyên lý của các nhà lý luận, nhà tư tưởng của dân tộc Việt Nam và thế giới ❖ Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại Hồ Chí Minh là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa cách mạng Việt Nam vào dòng chảy chung của cách mạng thế giới. Là người có năng lực tổng kết thực tiễn, năng lực tiên tri, dự báo tương lai chính xác và kỳ diệu để dẫn dắt toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh quang Hồ Chí Minh là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân. Là người suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam và của cách mạng thế giới. ❖ Tình yêu quê hương, đất nước, yêu nhân dân sâu sắc gắn liền với lý tưởng và tình cảm cách mạng của Người Hồ Chí Minh là một trong những tấm gương sáng nhất về cuộc đời của một con người “đầy tình yêu nhân dân, đầy yêu thương con trẻ, dạt dào tình yêu Tổ quốc, yêu những người lao động, yêu Đảng, yêu chủ nghĩa xã hội và lý tưởng cộng sản chủ nghĩa”. Người là hiện thân của sự hoàn thiện, hoàn mỹ về đạo đức: Yêu đồng bào, yêu nhân dân, triệt để cách mạng và vô cùng nhân từ; uyên bác mà cực kỳ khiêm tốn; vĩ đại mà rất mực bình dị. Có thể nói Hồ Chí Minh là một người có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước, vì quê hương, đất nước, vì nhân dân mà Người làm cách mạng, làm chính trị. Qua đó ta thấy rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hoà những điều kiện khách quan và chủ quan, của truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. Từ thực tiễn dân tộc và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kế, chuyển hoá sắc sảo, tinh tế với một phương pháp khoa học, biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại TÓM TẮT 3.1 3.2 Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận - Năng lực hoạt động thực tiễn: thể hiện ở sự khổ công học tập nhằm tiếp thu những tri thức, kinh nghiệm, vốn sống của thời đại và kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và luôn nhảy cảm với cái mới, có đầu óc thực tiễn. - Phong cách thực tiễn của Người là sự vận dụng nhuần nhuyễn quan điểm thực tiễn, trở thành nguyên tắc trong suy nghĩ và hành động. Phong cách thực tiễn của Chủ tịch Hồ Chí Minh còn được thể hiện ở việc Người luôn quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hành động. - Người luôn tư duy biện chứng, bổ sung, phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác trên cơ sở những vấn đề thực tiễn ở nước ta nói riêng và các nước phương Đông nói chung. Người luôn hướng nhận thức của mình vào thực tiễn xã hội Việt Nam trong quá trình đến với chủ nghĩa Mác -Lênin; luôn tiếp thu, chắt lọc những yếu tố phù hợp với thực tiễn Việt Nam để giải quyết những vấn đề cách mạng Việt Nam đang đặt ra. - Hồ Chí Minh thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩ xã hội, về xây dựng Đảng Cộng sản, … không chỉ qua nghiên cứu lý luận mà còn qua việc tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, qua hoạt động trong Đảng Cộng sản Trung Quốc, qua tham gia phong trào cộng sản quốc tế ở nhiều nước, qua nghiên cứu đời sống xã hội ở Liên Xô – nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, … - Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Đã hiện thực hóa tư tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng kết thực tiễn cách mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách mạng. Cùng với việc tìm thấy mục tiêu, phương hướng cách mạng Việt Nam ở chủ nghĩa Mác – Lênin, Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp; thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam – tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam theo chủ nghĩa Mác – Lênin. Người sáng lập ra Mặt trận dân tộc thống nhất; sáng lập Quân đội nhân dân Việt Nam; khai sinh Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam, Nhà nước dân chủ đầu tiên ở Đông Nam Á TÓM TẮT 3.2 - Có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường. - Đặc biệt xác định rõ bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc, thực dân. - Thấu hiểu tình cảnh người dân ở nhiều nước thuộc địa. - Thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng - Đảng Cộng sản,... qua nghiên cứu lý luận và việc tham gia sáng lập Đảng Cộng sản - Pháp, hoạt động ở Trung Quốc, tham gia phong trào cộng sản quốc tế ở nhiều nước, nghiên cứu đời sống xã hội ở Liên Xô,... - Là nhà tổ thức vĩ đại của cách mạng VN. - Đã thực hiện hóa tư tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh động, đồng thời tổng kết thực tiễn cách mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách mạng. - Sáng lập Mặt trận dân tộc thống nhất. - Sáng lập Quân đội nhân dân VN. - Khai sinh Nhà nước kiểu mới ở VN. ⇒ Là nhân tốc chủ quan hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. NỘI DUNG 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc Vấn đề độc lập dân tộc; Về cách mạng giải phóng dân tộc. 2.1 VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC 2.1.1 ĐỘC LẬP, TỰ DO LÀ QUYỀN THIÊNG LIÊNG, BẤT KHẢ XÂM PHẠM CỦA TẤT CẢ CÁC DÂN TỘC Khát khao to lớn của dân tộc ta là luôn mong muốn có được một nền độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và đó cũng là một giá trị tinh thần thiêng liêng, bất hủ của dân tộc mà Hồ Chí Minh là hiện thân cho tinh thần ấy. - Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Vì vậy, khi chưa có độc lập thì phải quyết tâm đấu tranh để giành độc lập dân tộc Năm 1919, Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị Vécxây (Pháp) bản Yêu sách của nhân dân An Nam, bao gồm 8 điểm với 2 nội dung chính: Đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý. Đòi các quyền tự do, dân chủ của người dân Đông Dương. ⇒ Tuy nhiên bản yêu sách không được hội nghị duyệt 8 ĐIỂM 1. Được đại diện trong Chính phủ Pháp và tham gia vào các công việc quốc tế: 2. Tự do ngôn luận và tự do báo chí: 3.Tự do hội họp và lập hội 4. Cải cách hệ thống giáo dục và mở rộng quyền tiếp cận học vấn 5. Phát triển ngành công nghiệp và thương mại trong nước: 6. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc: 7. Đưa người bản xứ vào các chức vụ chính quyền: 8. Cải cách hệ thống pháp lý và thực thi công lý: Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền của các dân tộc thuộc địa mà trước hết là quyền bình đẳng và tự do đã hình thành. Khẳng định những giá trị thiêng liêng, bất biến về quyền dân tộc : “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do... Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” - Cách tiếp cận từ quyền con người Quyền tự do, bình đẳng và quyền con người - “những quyền mà không ai có thể xâm phạm được” trong bản: + Tuyên ngôn Độc lập của cách mạng Mỹ năm 1776 + Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791. Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (năm 1930), Hồ Chí Minh xác định mục tiêu chính trị của Đảng là: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập. Tuyên ngôn độc lập năm 1945: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”. Ý chí và quyết tâm trên còn được thể hiện trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Trong lời kêu gọi Liên hợp quốc năm 1946, Hồ Chí Minh khẳng định: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong nuốn hoà bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”. Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19/12/1946:“Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ” Năm 1966, đế quốc Mỹ tăng cường mở rộng chiến tranh ở Việt Nam: Ồ ạt đưa quân viễn chinh Mỹ, chư hầu vào miền Nam tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và gây chiến tranh phá hoại miền Bắc. Một chân lý thời đại, một tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc khao khát nền độc lập, tự do trên thế giới “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Buộc Mỹ phải ký kết Hiệp định Pari, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, rút quân Mỹ về nước. 2.1.2 ĐỘC LẬP DÂN TỘC PHẢI GẮN LIỀN VỚI TỰ DO, HẠNH PHÚC CỦA NHÂN DÂN ❖ Độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân Đánh giá cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” Khẳng định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải được tự do và bình đẳng về quyền lợi. “Đó là lẽ phải không ai chối cãi được”. Năm 1930, trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, mục tiêu của đấu tranh của cách mạng là “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập…dân chúng được tự do…thủ tiêu hết các thứ quốc trái…thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo…thi hành luật ngày làm 8 giờ”. Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 thành công: “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. ❖ Độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân. Sau thắng lợi CMT8 năm 1945, với hoàn cảnh dân đói rét, mù chũ…HCM yêu cầu ta thực hiện ngay: + Làm cho dân có ăn + Làm cho dân có mặc + Làm cho dân có chỗ ở + Làm cho dân có học hành “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. 2.1.3 ĐỘC LẬP DÂN TỘC PHẢI LÀ NỀN ĐỘC LẬP THẬT SỰ, HOÀN TOÀN VÀ TRIỆT ĐỂ Trong quá trình đi xâm lược các nước, bọn thực dân đế quốc hay dùng chiêu bài mị dân, thành lập các chính phủ bù nhìn bản xứ, tuyên truyền “độc lập tự do” thực chất là che đậy bản chất “ăn cướp” và “giết người”. Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Đối với người: “Độc lập mà dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng,.. thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì” Sau Cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc ngoài bao vây tứ phía, để bảo vệ nền độc lập thật sự mới giành được, Người đã cùng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sử dụng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp ngoại giao, để bảo đảm nền độc lập thật sự của đất nước. 2.1.4 ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI THỐNG NHẤT VÀ TOÀN VẸN LÃNH THỔ Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chia đất nước ta ra ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng. Sau Cách mạng Tháng Tám: Miền Bắc bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm đóng. Miền Nam thì thực dân Pháp xâm lược và sau khi độc chiếm hoàn toàn Việt Nam, bày ra “Nam Kỳ tự trị” hòng chia cắt nước ta một lần nữa. “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền. “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”. “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”. Tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh. 2.2. VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 2.2.1 CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC MUỐN THẮNG LỢI PHẢI ĐI THEO CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG VÔ SẢN Từ khi thực dân Pháp xâm lược, vấn đề sống còn của dân tộc được đặt ra là phải đấu tranh để giải phóng dân tộc khỏi ách thực dân đế quốc. Nhiều phong trào yêu nước đã nổ ra nhưng không thành công đã nói lên sự khủng hoảng, bế tắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối cách mạng. Người đã nói: “Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”. Người quyết định không chọn con đường cách mạng tư sản vì cho rằng: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hoà và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã 4 lần rồi, mà nay công nông Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa mới hòng thoát khỏi vòng áp bức”. Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng sâu sắc tới Người: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam…Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”. Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Đây là con đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại. Bài Con đường dẫn tôi đến chủ nghĩa Lênin, làm Người hoàn toàn tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba”. Học thuyết cách mạng vô sản của chủ nghĩa Mác- Lê Nin được Người vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiện cách mạng Việt Nam. Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trước hết, trên hết. 15 CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG VÔ SẢN : Ở châu Âu: giải phóng giai cấp - giải phóng dân tộc - giải phóng xã hội - giải phóng con người. Ở Việt Nam và các nước thuộc địa do hoàn cảnh lịch sử - chính trị khác nên là: giải phóng dân tộc - giải phóng xã hội - giải phóng giai cấp - giải phóng con người. ∙ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, phương hướng chiến lược cách mạng Việt Nam: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Cách mạng tư sản dân quyền trước hết là phải đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập… NHIỆM VỤ CHỐNG ĐẾ QUỐC VÀ PHONG KIẾN: Theo Quốc tế cộng sản: phải được thực hiện đồng thời, khăng khít với nhau, nương tựa vào nhau, nhưng xuất phát từ một nước thuộc địa. Theo Hồ Chí Minh: không nhất thiết phải thực hiện ngang nhau, nhiệm vụ đầu tiên là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, còn nhiệm vụ chống phong kiến, mang lại ruộng đất cho nông dân thì sẽ từng bước thực hiện. “Thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công, chia cho dân cày nghèo” mà chưa nêu ra chủ trương “người cày có ruộng”. 2.2.2 CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, TRONG ĐIỀU KIỆN CỦA VIỆT NAM, MUỐN THẮNG LỢI PHẢI DO ĐẢNG CỘNG SẢN LÃNH ĐẠO Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Giai cấp công nhân phải tổ chức ra chính đảng, đảng đó phải thuyết phục, giác ngộ và tập hợp đông đảo quần chúng, huấn luyện quần chúng và đưa quần chúng ra đấu tranh. ĐẢNG CỘNG SẢN: Là đội tiên phong của giai cấp công nhân. Là đội tiên phong của nhân dân lao động kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ quốc. Là Đảng của cả dân tộc Việt Nam. Đây là một luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh có ý nghĩa bổ sung, phát triển lý luận mácxít về đảng cộng sản. 2.2.3 CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC PHẢI DỰA TRÊN LỰC LƯỢNG ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC, LẤY LIÊN MINH CÔNG - NÔNG LÀM NỀN TẢNG Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử. Hồ Chí Minh quan niệm: có dân là có tất cả, trên đời này không gì quý bằng dân, được lòng dân thì được tất cả, mất lòng dân thì mất tất cả. Người khẳng định: “cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”. Dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền. Vậy nên phải tập hợp và đoàn kết toàn dân thì cách mạng mới thành công. Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân: Đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày và phải dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông …để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp; còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập. “Công nông là chủ cách mệnh…là gốc cách mệnh”. Giai cấp công nhân và nông dân là hai giai cấp đông đảo và cách mạng nhất, bị bóc lột nặng nề nhất, vì thế “lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết…công nông là tay không chân rồi, nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc”. 2.2.4 CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC CẦN CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO, CÓ KHẢ NĂNG GIÀNH THẮNG LỢI TRƯỚC CÁCH MẠNG VÔ SẢN Ở CHÍNH QUỐC Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách mạng thuộc địa nên Quốc tế cộng sản có lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, coi cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc. Quan điểm “chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến” có tác động không tốt, làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc lập cho dân tộc. Mối quan hệ khắng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc - mối quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau. Đại hội V của Quốc tế cộng sản: “Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa”. Bản án chế độ thực dân Pháp (1925): “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, thì cái vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”. Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc. “Nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa hơn là ở chính quốc”. Nếu thờ ơ về vấn đề cách mạng ở thuộc địa thì như “đánh chết rắn đằng đuôi”. Cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc cùng với cách mạng vô sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc. Tuyên ngôn của Hội liên hiệp thuộc địa: “Hỡi anh em ở các thuộc địa…Anh em phải làm thế nào để được giải phóng? Vận dụng công thức của Các Mác, chúng tôi xin nói với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nổ lực của bản thân anh em”. Thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam cũng như phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đã thành công vào những năm 60, trong khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa nổ ra và thắng lợi, càng chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo, có giá trị lí luận và thực tiễn to lớn. 2.2.5 CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC PHẢI ĐƯỢC TIẾN HÀNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP BẠO LỰC CÁCH MẠNG C.Mác viết: “Bạo lực là bà đỡ của một chế độ xã hội cũ đang thai nghén một chế độ mới”. Năm 1878, trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ph.Ăngghen nhắc lại bạo lực còn là: + Là bà đỡ cho mọi xã hội cũ đang thai nghén một xã hội mới. + Là công cụ mà sự vận động xã hội dùng để tự mở đường cho mình và đập tan tành những hình thức chính trị đã hóa đá và chết cứng. Không có bạo lực cách mạng thì không thể thay thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản được. Dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng. “Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi”. HÌNH THỨC BẠO LỰC CÁCH MẠNG: bạo lực của quần chúng HAI LỰC LƯỢNG: Chính trị Quân sự HAI HÌNH THỨC ĐẤU TRANH: phải căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể Đấu tranh chính trị: là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang Đấu tranh vũ trang: có ý nghĩa quyết định đối với việc tiêu diệt lực lượng quân sự và âm mưu thôn tính của thực dân đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh. Trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945, với hình thức tổng khởi nghĩa của quần chúng nhân dân trong cả nước, chủ yếu dựa vào lực lượng chính trị, kết hợp với lực lượng vũ trang, nhân dân ta đã thắng lợi, giành chính quyền về tay nhân dân. (1)

Use Quizgecko on...
Browser
Browser