BỆNH LÝ NHIỄM TRÙNG Ở TRẺ EM.docx

Full Transcript

BỆNH LÝ NHIỄM TRÙNG Ở TRẺ EM Định nghĩa Bệnh nhiễm trùng/ truyền nhiễm: Epideminology, Clinical symtomps, Sub-clinical & virulence + tác nhân + communicable Nhiễm trùng huyết: là hội chứng (>= 2 triệu chứng) biểu hiện của bệnh nhiễm trùng + sự hiện diện của tác nhân gây bệnh trong máu. Nhiễm...

BỆNH LÝ NHIỄM TRÙNG Ở TRẺ EM Định nghĩa Bệnh nhiễm trùng/ truyền nhiễm: Epideminology, Clinical symtomps, Sub-clinical & virulence + tác nhân + communicable Nhiễm trùng huyết: là hội chứng (>= 2 triệu chứng) biểu hiện của bệnh nhiễm trùng + sự hiện diện của tác nhân gây bệnh trong máu. Nhiễm trùng bệnh viện: khi khởi phát dấu hiệu nhiễm trùng sau 2 ngày nhập viện, trước đó không có bất kì dấu hiệu nào đang trong thời kỳ ủ bệnh. Chẩn đoán Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS): Sốt > 38 độ ở ngoại biên Mạch tăng theo tuổi (em bé không sốt, không quấy) Nhịp thở thăng theo tuổi Bạch cầu (white blood cells) tăng theo tuổi Thỏa 2/4 tiêu chuẩn (bắt buộc phải có sốt hoặc bạch cầu tăng) Nhưng cấy máu để phân lập tác nhân gây bệnh vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định nhiễm khuẩn huyết. Nhiễm trùng huyết ở trẻ em Đối với sơ sinh nhiễm trùng huyết sẽ giống với nhũ nhi, do miễn dịch chưa được tạo đầy đủ, nên biểu hiện không rõ ràng, thường biểu hiện toàn thân. Sơ sinh: Streptococci nhóm B (lây từ mẹ sang con 80-90% nếu mẹ không điều trị, gây viêm kết mạc mắt, viêm màng não). E. coli: nhiễm trùng sơ sinh muộn, lây qua tiếp xúc với da. Nhóm gây bệnh ngoài đường tiêu hóa (viêm màng não, nhiễm trùng đường tiểu). Gồm có 5 nhóm gây bệnh trong đường tiêu hóa, không có kháng nguyên K1. Hai nhóm này là độc lập. L. monocytogenes: lây qua đường máu từ mẹ sang con (qua nhau), khởi phát sớm. S. aureus: Gây nhiễm trùng sơ sinh muộn, lây qua tiếp xúc với người chăm sóc bị nhiễm. Nhũ nhi: vẫn còn các con giống sơ sinh, kèm thêm các con sau khi trên 3 tháng tuổi H. influenza S. pneumoniae S. aureus Meningococcus (Nesseria mengingitidis) Trẻ lớn: trên 5 tuổi S. pneumoniae Meningococcus (Nesseria meningitidis) S. aureus Enterobacteriacae Tác nhân từ bệnh viện: E. coli, Klebsiella, Pseudomonas, Acinetobacter, C. albicans Viêm màng não Tác nhân thường gặp ở trẻ sơ sinh và dưới 3 tháng tuổi: Streptococcus nhóm B, E. coli, L. monocytogenes Tác nhân thường gặp ở trẻ trên 3 tháng tuổi: H. influenzea type B, Streptococcus pneumoniae, Nesseria meingitidis Viêm não Thường diễn tiến cấp (< 7 ngày): do siêu vi (41%). Siêu vi thường xuất hiện ở trẻ lớn Viêm não do siêu vi là chất xám Viêm não tự miễn do kháng thụ thể anti-NMDAR, GABA,… Nếu diễn tiến bán cấp có thể nghĩ đến Lao, kí sinh trùng,… Biểu hiện: phù não, rối loạn tri giác do tổn thương nhu mô. Phế cầu và E. coli có thể gây tụ dịch tụ mủ nhiều gây phù não, tăng áp lực nội sọ, dấu thần kinh khu trú Tay chân miệng Hội chứng lâm sàng: ban tay chân miệng +/- viêm loét miệng Ban tay chân miệng: bóng nước kích thước < 1cm, xuất hiện ở các vị trí đặc hiệu Tác nhân gây bệnh phổ biến nhất: Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71) Những biến chứng nặng: cơn bão Cytokines (nhiễm trùng huyết, suy tim , phù phổi, tử vong) , viêm hệ thần kinh trung ương. Lâm sàng nặng thường gây ra bởi EV71 (ít ban, ban nằm rời rạc) Thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi và thường nhất là dưới 3 tuổi Do có receptor trên thân não nên ảnh hưởng đến trung khu hô hấp, tuần hoàn, dễ tử vong