Ôn tập Cơ sở Văn hóa Việt Nam PDF

Summary

Đây là một tài liệu ôn tập về cơ sở văn hóa Việt Nam, bao gồm các câu hỏi và bài tập về văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật, Phật giáo, Nho giáo, và Đạo giáo... Nó cung cấp thông tin tổng quan về các khái niệm văn hóa quan trọng.

Full Transcript

CSVH 27 háng ười Hai 2 24 6:12 CH Bỏ câu 2+5 Câu 1+3 3 điểm Ôn kĩ 4c còn lại Câu 4+6 7 điểm Câu 1. Văn hóa được hiểu như thế nào khi liên kết với nghệ thuật thị giác? Hãy nêu các định nghĩa phổ biến về văn hóa?...

CSVH 27 háng ười Hai 2 24 6:12 CH Bỏ câu 2+5 Câu 1+3 3 điểm Ôn kĩ 4c còn lại Câu 4+6 7 điểm Câu 1. Văn hóa được hiểu như thế nào khi liên kết với nghệ thuật thị giác? Hãy nêu các định nghĩa phổ biến về văn hóa? - Văn hóa, khi liên kết với nghệ thuật thị giác, được hiểu là tập hợp các giá trị tinh thần và thẩm mĩ được thể hiện qua sáng tạo và tiếp nhận tác phẩm. Nghệ thuật thị giác không chỉ phản ánh bản sắc văn hóa, tư duy và cảm xúc của cộng đồng mà còn là phương tiện lưu giữ, truyền tải các giá trị lịch sử, xã hội và tâm hồn con người qua hình ảnh, màu sắc và hình khối. - Khi liên kết với nghệ thuật thị giác, văn hóa thể hiện qua cách con người sử dụng hình ảnh, màu sắc, biểu tượng và bố cục để truyền tải ý nghĩa, cảm xúc và tư duy. Nghệ thuật thị giác là 1 phương tiện sáng tạo và biểu đạt quan trọng, phản ảnh những giá trị văn hóa độc đáo của từng thời kì, vùng miền và cộng đồng. Nó vừa lưu giữ, vừa phát triển văn hóa qua sự tương tác với thời gian và bối cảnh xã hội. - 2 định nghĩa phổ biến về văn hóa: + Theo Edward B.Tylor (1871): Văn hóa là "tổng thể phức hợp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và bất kỳ khả năng hay thói quen nào mà con người đạt được với tư cách là thành viên của xã hội." Đây là 1 định nghĩa kinh điển, tập trung vào các yếu tố cấu thành văn hóa và nhận mạnh vai trò của con người trong xã hội. + Theo UNESCO (1982): Văn hóa là "tập hợp các đặc trưng tinh thần, vật chất, trí tuệ và cảm xúc đặc trưng của một xã hội hoặc một nhóm xã hội, bao gồm không chỉ nghệ thuật và văn học, mà cả lối sống, cách sống chung, hệ giá trị, truyền thống và niềm tin." Định nghĩa này mở rộng phạm vi của văn hóa, nhấn mạnh cả các yếu tố tinh thần lẫn vật chất, và bao gồm cả lối sống và các giá trị cộng đồng Nhìn chung, văn hóa có thể được hiểu vừa là sản phẩm của xã hội, vừa là yếu tố định hình bản sắc và cách thức tổ chức cuộc sống của con người trong 1 cộng đồng nhất định. Câu 3. Hãy trình bày sự khác biệt giữa các khái niệm văn minh, văn hiến và văn vật. Cho ví dụ minh họa để làm rõ các khái niệm này. - Khái niệm văn minh, văn hiến và văn vật: + Văn minh là một trạng thái phát triển cao của xã hội loài người về mặt vật chất và tinh thần, được thể hiện qua các thành tựu trong khoa học, công nghệ, kinh tế, chính trị và tổ chức xã hội. VD: Văn minh Lưỡng Hà, La Mã, Đông Sơn; hệ thống thủy lợi + Văn hiến chỉ một nền văn hóa lâu đời, giàu truyền thống về học vấn, tri thức, đạo đức, và giá trị tinh thần, là khái Quick Notes Page 1 VD: Văn minh Lưỡng Hà, La Mã, Đông Sơn; hệ thống thủy lợi + Văn hiến chỉ một nền văn hóa lâu đời, giàu truyền thống về học vấn, tri thức, đạo đức, và giá trị tinh thần, là khái niệm đặc trưng của văn hóa Á Đông, của rung. VD: ruyền thống văn hiến VN: tôn sư trọng đạo, văn chương trung đại của các nhà nho như Nguyễn rãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương,... ruyền thống văn hiến rung hoa: hệ thống chữ Hán, tư tưởng Nho giáo,... + Văn vật là hệ thống các di sản vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa của 1 dân tộc hoặc 1 khu vực, biểu hiện qua các công trình kiến trúc, nghệ thuật và các hiện vật để lại từ quá khứ VD: Văn vật VN: Khuê Văn Các tại Văn iếu, trống đồng Đông Sơn, bia tiến sĩ từ thời Lê,... Văn vật G: kim tự tháp Ai Cập, Vạn Lý rường hành Q Câu 4. Hãy phân tích các đặc điểm chính của tín ngưỡng và tôn giáo Việt Nam. Làm rõ sự ảnh hưởng của các tư tưởng như Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo đến đời sống văn hóa Việt Nam ín ngưỡng và tôn giáo là những yếu tố có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa và tinh thần của người Việt Nam. Với lịch sử hàng ngàn năm, tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam không chỉ phản ánh đời sống tâm linh mà còn là nền tảng giúp định hình và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. heo nội dung trong "Giáo trình CSVH Việt Nam" của giáo sư rần Quốc Vượng, tín ngưỡng và tôn giáo Việt Nam mang nhiều đặc điểm đặc thù, đồng thời chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ 3 hệ tư tưởng lớn: Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo. Trước hết, tín ngưỡng và tôn giáo Việt Nam được đặc trưng bởi tính đa dạng và dung hợp. Việt Nam là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa và tôn giáo khác nhau, từ tín ngưỡng bản địa như thờ cúng tổ tiên, thờ thần linh, thờ mẫu đến các tôn giáo ngoại nhập như Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo và hiên chúa giáo. Sự đa dạng này không dẫn đến đối kháng mà thường xuyên hòa quyện, bổ sung lẫn nhau, tạo nên 1 môi trường tín ngưỡng hài hòa, trong đó các yếu tố văn hóa và tôn giáo khác biệt được tích hợp khéo léo. Đây cũng là lí do mà các hệ tư tưởng lớn khi du nhập vào Việt Nam đều được bản địa hóa để phù hợp với truyền thống và phong tục địa phương. Ví dụ, Phật giáo Việt Nam không giữ nguyên hình thức Ấn Độ hay rung Hoa mà hòa trộn với tín ngưỡng dân gian, tập trung vào việc tôn thờ Quan Âm và các thần linh mang màu sắc Việt Nam. ột đặc điểm nổi bật khác của tín ngưỡng và tôn giáo Việt Nam là tính thực hành và tâm linh. heo giáo trình, các tín ngưỡng dân giân như thờ cúng tổ tiên và thờ thần đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ý thức về nguồn cội và sự gắn kết cộng đồng. Các nghi lễ thờ cúng, lễ hội làng và các phong tục tôn giáo không chỉ mang ý nghĩa tâm linh mà còn là dịp để cộng đồng biểu thị lòng biết ơn tổ tiên, cầu mong 1 cuộc sống sung túc và bình yên. ính thực hành trong tín ngưỡng Việt Nam được biểu hiện rõ qua các lễ hội truyền thống như lễ hội đền Hùng, lễ hội chùa Hương, nơi các yếu tố tâm linh và văn hóa được hòa quyện 1 cách tự nhiên. Phật giáo là 1 trong những tôn giáo có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến đời sống văn hóa và tinh thần của người Việt. Du nhập vào Việt Nam từ những thế kỉ đầu Công nguyên, Phật giáo nhanh chóng trở thành tôn giáo chính, đóng vai trò quan trọng trong nhiều triều đại lịch sử. heo giáo trình, Phật giáo Việt Nam không chỉ mang tư tưởng từ bi, hỉ xả mà còn kết hợp với các tín ngưỡng dân gian để hình thành nên 1 tôn giáo vừa phổ quát, vừa gần gũi với đời sống hàng ngày của người dân. Những ngôi chùa Việt Nam không chỉ là nơi thờ cúng mà còn là trung tâm văn hóa, nơi diễn ra các lễ hội lớn như lễ Vu Lan, Phật Đản. Phật giáo còn có ảnh hưởng lớn đến nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, hội họa và âm nhạc, với những biểu tượng quen thuộc như tượng Quan Âm, tháp chùa, và các bức phù điêu mang màu sắc tôn giáo. Quick Notes Page 2 Bên cạnh Phật giáo, Nho giáo cũng đóng vai trò to lớn trong việc định hình đạo đức và cấu trúc xã hội của người Việt Nam. Du nhập từ thời Bắc thuộc, Nho giáo nhanh chóng trở thành hệ tư tưởng chính thống trong suốt thời kì phong kiến. Theo giáo trình, Nho giáo nhấn mạnh đạo đức gia đình, trật tự xã hội và các giá trị truyền thống như "tam cương, ngũ thường", đồng thời thúc đẩy tinh thần học tập và thi cử. Hệ thống giáo dục phong kiến Việt Nam, dựa trên tư tưởng Nho giáo, đã tạo nên tầng lớp nho sĩ-những người đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì văn hóa và bao vệ độc lập dân tộc. Tuy nhiên, Nho giáo ở Việt Nam không cứng nhắc như ở rung Hoa mà được điều chỉnh để phù hợp hơn với thực tiễn và tâm lí của người Việt, đặc biệt trong quan hệ gia đình và cộng đồng. Đạo giáo, trong khi đó, chủ yếu ảnh hưởng đến các lĩnh vực tâm linh, y học và tín ngưỡng dân gian. Với triết lí "vô vi" và sự tôn trọng thiên nhiên, Đạo giáo đã hòa quyện vào tín ngưỡng dân gian để hình thành nên các thực hành như thờ cúng thần linh, cầu an, trừ tà. heo giáo trình, nhiều yếu tố của Đạo giáo cũng xuất hiện trong y học cổ truyền, nghệ thuật phong thủy và các lễ hội dân gian, như lễ hội đền rần hay lễ hội Đạo ẫu. Các ngôi đền, miếu thờ ở Việt Nam, nơi diễn ra các nghi lễ trừ tà, cầu phúc cũng là biểu tượng rõ nét của sự ảnh hưởng này. Sự dung hợp giữa Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo được thể hiện rõ qua hiện tượng " am giáo đồng nguyên", tức 3 tôn giáo cùng tồn tại và bổ sung lẫn nhau. heo giáo trình, hiện tượng này đã tạo nên 1 văn hóa vừa phong phú, vừa độc đáo, nơi các yếu tố tâm linh, đạo đức và tín ngưỡng dân gian được đan xen để đáp ứng nhu cầu tinh thần của người dân. Các lễ hội lớn, như lễ hội chùa Hương, vừa mang đậm yếu tố Phật giáo, vừa kết hợp với tín ngưỡng dân gian và các nghi thức Đạo giáo, là minh chứng cho sự dung hòa này. óm lại, tín ngưỡng và tôn giáo Việt Nam là sự kết tinh của lịch sử, văn hóa và tâm hồn dân tộc, phản ánh sự linh hoạt và sáng tạo trong việc tiếp thu và biến đổi các giá trị ngoại lai để phù hợp với bản sắc dân tộc. Với ảnh hưởng sâu sắc từ Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo, tín ngưỡng và tôn giáo không chỉ là nền tảng tinh thần mà còn là yếu tố định hình bản sắc văn hóa Việt Nam qua hàng thế kỉ. Phân tích đặc điểm chính của tín ngưỡng và tôn giáo Việt Nam cùng sự ảnh hưởng của Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo đến đời sống văn hóa Việt Nam Tín ngưỡng và tôn giáo là những yếu tố quan trọng trong đời sống văn hóa của người Việt Nam, phản ánh sự đa dạng và dung hợp độc đáo giữa các tín ngưỡng bản địa và tôn giáo du nhập. heo "Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam" của rần Quốc Vượng, tín ngưỡng Việt Nam có tính dung hợp cao, nơi các tín ngưỡng như thờ cúng tổ tiên, thờ mẫu hòa quyện với Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo. Tính bản địa hóa của các tôn giáo ngoại nhập đã giúp chúng trở nên gần gũi hơn với đời sống người Việt, điển hình là Phật giáo với các tín ngưỡng dân gian hay Nho giáo với lễ nghi truyền thống. Phật giáo, du nhập từ những thế kỷ đầu Công nguyên, nhanh chóng hòa nhập vào đời sống tâm linh Việt Nam. Với tư tưởng từ bi, hỷ xả, Phật giáo không chỉ đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng mà còn định hình nghệ thuật, kiến trúc và lễ hội như lễ Vu Lan, Phật Đản. Bên cạnh đó, Nho giáo mang đến hệ thống đạo đức và tổ chức xã hội, nhấn mạnh các giá trị như "tam cương, ngũ thường," giúp định hình gia đình và giáo dục truyền thống. rong khi đó, Đạo giáo lại gắn bó với các tín ngưỡng dân gian, y học cổ truyền và phong thủy, góp phần vào các lễ cầu an, cầu phúc, và nghi lễ thờ thần linh. Sự kết hợp giữa ba tôn giáo lớn – Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo – tạo nên hiện tượng " am giáo đồng nguyên," một đặc trưng độc đáo của văn hóa Việt Nam. Các lễ hội như lễ hội chùa Hương hay đền rần thể hiện rõ sự dung hợp này, khi cả ba hệ tư tưởng cùng hiện diện và bổ trợ cho nhau. Qua đó, tín ngưỡng và tôn giáo Việt Nam không chỉ đáp ứng nhu cầu tinh thần mà còn góp phần định hình bản sắc văn hóa dân tộc. Câu 6. Phân tích vai trò của con người với tư cách là chủ thể và khách thể của văn hóa. Hãy liên hệ với lĩnh vực nghệ thuật thị giác, đặc biệt trong việc sáng tạo và tiếp nhận các tác phẩm nghệ thuật Văn hóa là sản phẩm đặc thù của con người, được hình thành qua quá trình lịch sử lâu dài và chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, xã hội và tư duy sáng tạo. Trong đó, con người vừa là chủ thể tạo nên văn hóa, vừa là khách thể chịu tác động và tiếp nhận giá trị của văn hóa. Con người đóng vai trò trung tâm trong việc sáng tạo văn hóa. ừ các giá trị vật chất đến tinh thần, mọi khía cạnh cùa văn hóa đều gắn liền với tư duy, hành động và sự đổi mới của con người. Với tư cách là chủ thể, con người không ngừng sáng tạo, cải biến để thích nghi với môi trường sống và đáp ứng nhu cầu nội tại. Chẳng hạn, trong nghệ thuật thị giác, họa sĩ, điêu khắc gia hay nhà thiết kế đều là những người trực tiếp tạo ra các tác phẩm nghệ thuật, phản ánh tư duy, cảm xúc và thế giới quan của mình. Sự sáng tạo này không chỉ dừng lại ở cá nhân mà còn phản ánh những giá trị văn hóa cộng đồng, làm giàu thêm bản sắc văn hóa dân tộc. Ngược lại, con người cũng là đối tượng tiếp nhận và chịu tác động từ chính các giá trị văn hóa mà họ tạo ra. rong vai trò Quick Notes Page 3 Ngược lại, con người cũng là đối tượng tiếp nhận và chịu tác động từ chính các giá trị văn hóa mà họ tạo ra. rong vai trò này, con người không chỉ đơn thuần thụ hưởng mà còn tái hiện và lan tỏa các giá trị văn hóa. Ví dụ, 1 người thưởng thức 1 bức tranh không chỉ dừng lại ở việc chiêm ngưỡng mà còn cảm nhận được tư duy, cảm xúc và thông điệp mà tác giả truyền tải. Quá trình này góp phần hình thành nên nhân cách, tư duy và hành động của người tiếp nhận, đồng thời tạo ra vòng tuần hoàn giữa sáng tạo và tiếp nhận văn hóa. rong nghệ thuật thị giác, vai trò chủ thể và khách thể của con người được thể hiện rõ nét qua 2 khía cạnh chính: sáng tạo và tiếp nhận. Nghệ thuật thị giác như hội họa, điêu khắc hay nhiếp ảnh là những minh chứng tiêu biểu cho sự sáng tạo không ngừng của con người. Các nghệ sĩ, với vai trò là chủ thế đã sử dụng tư duy, kĩ năng và cảm xúc để tạo ra những tác phẩm mang giá trị thẩm mĩ và ý nghĩa văn hóa sâu sắc. ỗi tác phẩm nghệ thuật không chỉ là sản phẩm cá nhân mà còn là sự kết tinh của các yếu tố văn hóa, lịch sử và xã hội. Ví dụ, bức tranh "Làng quê Việt Nam" không chỉ tái hiện vẻ đẹp tự nhiên mà còn phản ánh nếp sống, phong tục và tâm hồn của người dân Việt. Người thưởng thức nghệ thuật thị giác là minh chứng cho vai trò khách thể của con người trong văn hóa. Khi chiêm ngưỡng 1 tác phẩm nghệ thuật, người tiếp nhận không chỉ nhìn thấy vẻ đẹp bên ngoài mà còn cảm nhận được ý nghĩa sâu xa, giá trị tinh thần và thông điệp mà tác giả gửi gắm. hông qua đó, nghệ thuật giúp khơi dậy cảm xúc, định hướng thẩm mĩ và làm phong phú thêm đời sống tinh thần của con người. Con người, với tư cách là chủ thể và khách thể của văn hóa, đã và đang đóng vai trò quyết định trong việc duy trì, phát triển và lan tỏa giá trị văn hóa. Trong lĩnh vực nghệ thuật thị giác, sự kết hợp giữa sáng tạo và tiếp nhận đã tạo nên vòng tuần hoàn văn hóa, góp phần làm phong phú đời sống tinh thần và xây dựng bản sắc văn hóa đặc trưng của từng cộng đồng. Đây chính là minh chứng sống động cho mối quan hệ không thể tách rời giữa con người và văn hóa. Quick Notes Page 4

Use Quizgecko on...
Browser
Browser