Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Lớp 7 PDF

Document Details

Uploaded by Deleted User

2011

Trần Thị Ngọc Châu – Trần Thị Kim Nhung (đồng Tổng Chủ biên), Lưu Thanh Tú – Nguyễn Thị Hiển (đồng Chủ biên), Nguyễn Hữu Bách – Vũ Đình Bảy – Nguyễn Văn Bình – Nguyễn Hữu hào, Trần Minh Hường – Nguyễn Đình Khoá – Trần Thị Phương Lý

Tags

geography local studies province studies Vietnamese education

Summary

This document is a Vietnamese textbook for 7th graders. It covers the topics of administrative units and urbanization in Bà Rịa – Vũng Tàu province, along with history, and culture. It incorporates activities to help students learn and engage with the material.

Full Transcript

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH Lớp 7 Th áng 2...

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH Lớp 7 Th áng 2 11– 2 0 2 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRẦN THỊ NGỌC CHÂU – TRẦN THỊ KIM NHUNG (đồng Tổng Chủ biên) LƯU THANH TÚ – NGUYỄN THỊ HIỂN (đồng Chủ biên) NGUYỄN HỮU BÁCH – VŨ ĐÌNH BẢY – NGUYỄN VĂN BÌNH – NGUYỄN HỮU HÀO TRẦN MINH HƯỜNG – NGUYỄN ĐÌNH KHOÁ – TRẦN THỊ PHƯƠNG LÝ TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LỚP 7 Mục Lục Lời nói đầu........................................................................................................................................ 3 Các kí hiệu dùng trong tài liệu................................................................................................ 4 Chủ đề 1 CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐÔ THỊ HOÁ CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU................ 5 Chủ đề 2 LỊCH SỬ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XVI.....................................14 Chủ đề 3 CA DAO TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU...........................................................................................22 Chủ đề 4 MỘT SỐ CA KHÚC VIẾT VỀ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU........................................................29 Chủ đề 5 HOẠ TIẾT TRÊN CÁC SẢN PHẨM THỦ CÔNG MĨ NGHỆ Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.....................................................................................38 Chủ đề 6 BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HOÁ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU...........50 Bảng thuật ngữ.......................................................................................................................... 59 2 Lời nói đầu Các em học sinh thân mến! Tiếp nối Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lớp 6, Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tổ chức biên soạn Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lớp 7 nhằm giúp các em tiếp tục tìm hiểu, trải nghiệm, khám phá những vẻ đẹp; những vấn đề về kinh tế, văn hoá;… của địa phương Bà Rịa – Vũng Tàu. Nội dung tài liệu bao gồm 6 chủ đề, gắn với các đặc trưng về địa lí, lịch sử, văn học nghệ thuật,… của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và đảm bảo tính kế thừa các nội dung của Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lớp 6. Các chủ đề vẫn được thiết kế theo các hoạt động Khởi động, Khám phá, Luyện tập và Vận dụng nhằm tạo điều kiện giúp các em phát huy được tính tích cực trong quá trình học tập, đồng thời hỗ trợ các em phát triển năng lực tự học của bản thân. Chúng tôi hi vọng rằng, Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lớp 7 sẽ đồng hành cùng các em học sinh trên con đường chinh phục tri thức, rèn luyện các kĩ năng, bồi dưỡng tình yêu quê hương và tiếp tục mang đến cho các em những trải nghiệm thú vị và bổ ích. BAN BIÊN SOẠN 3 CAÙC KÍ HIEÄU DUØNG TRONG TAØI LIEÄU Những kiến thức, phẩm chất, năng lực, Mục tiêu thái độ mà các Những kiến em cần thức, đạtchất, phẩm được saulực và năng MỤC TIÊU mỗi bài tháihọc. độ mà các em cần đạt được sau mỗi chủ đề hoặc bài học. Giới thiệu bài học Nội dung dẫn nhập vào bài học. Tạo hứng thú, xác định nhiệm vụ học tập. GIỚI THIỆU BÀI HỌC Giúp các em vui vẻ, có hứng thú và Khởi động dẫn dắt vào bài học mới. Tạo được tình huống mâu thuẫn trong KHỞI ĐỘNG tư duy và sự hứng thú trong tìm hiểu kiến thức mới. Giúp các em quan sát, tìm hiểu,... và Khám phá trải nghiệm những điều mới. Giúp các em tự chiếm lĩnh những kiến KHÁM PHÁ thức thông qua các chuỗi hoạt động dạy học và giáo dục. Giúp các em tập làm và hiểu rõ hơn Luyện tập những điều vừa khám phá được. Giúp các em tập làm và hiểu rõ hơn LUYỆN TẬP những điều vừa khám phá được. Giúp các em vận dụng những nội dung Vận dụng đã học vào thực tiễn. Giúp các em vận dụng những nội dung VẬN DỤNG đã học vào thực tiễn. 4 Ủ ĐỀ CH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH 1 VÀ ĐÔ THỊ HOÁ CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU BÀI 1: CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU MỤC TIÊU – Biết được một số thay đổi về địa giới hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ khi thành lập tỉnh đến nay. – Kể tên được các đơn vị hành chính của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay. – Xác định được trên bản đồ các đơn vị hành chính của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. KHỞI ĐỘNG Cho học sinh xem một số hình ảnh về các địa điểm nổi tiếng của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Học sinh gọi tên và cho biết các địa điểm đó thuộc huyện, thị xã hay thành phố nào của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. KHÁM PHÁ I. SỰ THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH Dựa vào thông tin trong bài và hình 1.1, em hãy trình bày sự thay đổi địa giới hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ khi thành lập đến nay. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được thành lập vào ngày 12 – 8 – 1991, trên cơ sở sáp nhập đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo với một phần của tỉnh Đồng Nai (gồm 3 huyện: Châu Thành, Long Đất và Xuyên Mộc). Khi đó, các đơn vị hành chính của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu gồm thị xã Vũng Tàu và 4 huyện: Châu Thành, Long Đất, Xuyên Mộc, Côn Đảo với dân số khoảng 0,588 triệu người. Kể từ khi thành lập tỉnh đến nay, trong quá trình phát triển, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã thực hiện chia tách một số địa phương: – Năm 1994: Chia huyện Châu Thành ra thành ba đơn vị hành chính: thị xã Bà Rịa, huyện Tân Thành và huyện Châu Đức. 5 – Năm 2003: Chia huyện Long Đất thành hai đơn vị hành chính: huyện Đất Đỏ và huyện Long Điền. – Năm 2012: Thành lập thành phố Bà Rịa (trên cơ sở thị xã Bà Rịa). – Năm 2018: Thành lập thị xã Phú Mỹ (trên cơ sở huyện Tân Thành). Năm 2021, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 8 đơn vị hành chính cấp huyện với diện tích 1 982,56 km2 và số dân 1 176 078 người. Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) II. CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Dựa vào thông tin trong bài, em hãy kể tên các đơn vị hành chính của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay gồm có các đơn vị hành chính sau: – 2 thành phố: Bà Rịa và Vũng Tàu; – 1 thị xã: Phú Mỹ; – 5 huyện: Châu Đức, Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc và Côn Đảo. 6 Bảng 1.1. Diện tích, số dân và mật độ dân số của các đơn vị hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2021 Mật độ dân số Đơn vị hành chính Diện tích (km2) Số dân (người) (người/km2) Thành phố Bà Rịa 91,04 114 116 1 254 Thành phố Vũng Tàu 150,90 364 090 2 413 Thị xã Phú Mỹ 333,02 183 455 551 Huyện Châu Đức 424,60 148 589 350 Huyện Đất Đỏ 189,74 75 148 396 Huyện Long Điền 77,67 138 397 1 782 Huyện Xuyên Mộc 639,80 142 485 223 Huyện Côn Đảo 75,79 9 808 129 Toàn tỉnh 1 982,56 1 176 078 593 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, NXB Thống kê, năm 2022) Em có biết? Côn Đảo là một trong số 12 huyện đảo của cả nước và là huyện đảo duy nhất của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Hiện nay, Côn Đảo chỉ có một đơn vị hành chính cấp huyện, không có cấp xã. LUYỆN TẬP 1. Vẽ sơ đồ thể hiện sự thay đổi địa giới hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ năm 1991 đến nay. 2. Dựa vào hình 1.1, xác định các địa phương tiếp giáp với thành phố Bà Rịa. 3. Dựa vào bảng 1.1, vẽ biểu đồ cột thể hiện mật độ dân số của các đơn vị hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2021. Rút ra nhận xét. VẬN DỤNG Hãy cho biết các loại hình giao thông hiện có để kết nối huyện Côn Đảo với các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh. 7 Ủ ĐỀ CH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH 1 VÀ ĐÔ THỊ HOÁ CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU BÀI 2: ĐÔ THỊ HOÁ Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU MỤC TIÊU – Trình bày được đặc điểm đô thị hoá ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. – Kể tên được một số đô thị của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. – Nêu được tác động của đô thị hoá đối với phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. KHỞI ĐỘNG Học sinh kể tên một số đô thị của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Cho biết các đô thị đó trực thuộc các địa phương nào. KHÁM PHÁ 1. Đặc điểm Em hãy trình bày những đặc điểm nổi bật của đô thị hoá ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. a. Quá trình đô thị hoá Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có quá trình đô thị hoá diễn ra khá nhanh. Thời điểm thành lập tỉnh (năm 1991), toàn tỉnh chỉ có 3 đô thị là thị xã Vũng Tàu, thị trấn Bà Rịa và thị trấn Long Điền. Đến năm 2021, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã hình thành 9 đô thị, gồm 2 thành phố (Bà Rịa, Vũng Tàu), 1 thị xã (Phú Mỹ) và 6 thị trấn (Đất Đỏ, Phước Hải, Long Điền, Long Hải, Ngãi Giao, Phước Bửu). Hình 1.2. Bãi Sau, thành phố Vũng Tàu (Nguồn: Nguyễn Thị Hoàng Yến) 8 Em có biết? Ngày 22 – 8 – 2012, thị xã Bà Rịa được công nhận là thành phố trực thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo Nghị quyết số 43/NQ-CP của Chính phủ. Thành phố Bà Rịa có diện tích tự nhiên rộng 91,04 km2, gồm 8 phường (Phước Hưng, Phước Trung, Phước Hiệp, Phước Nguyên, Long Hương, Long Toàn, Kim Dinh, Long Tâm) và 3 xã (Hoà Long, Long Phước, Tân Hưng). Hiện nay thành phố Bà Rịa thuộc đô thị loại II, là tỉnh lị của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Hình 1.3. Thành phố Bà Rịa nhìn từ trên cao (Nguồn: Nguyễn Thái An) Hình 1.4. Một góc thành phố Vũng Tàu (Nguồn: Tạp chí điện tử Kinh tế chứng khoán Việt Nam) 2. Mức độ đô thị hoá So với các địa phương trong cả nước, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có mức độ đô thị hoá khá cao, cơ sở hạ tầng các đô thị khá hoàn thiện. Trong thời gian qua, hệ thống hạ tầng đô thị của tỉnh đã được đầu tư nâng cấp và có sự cải thiện rõ rệt về chất lượng ở tất cả các mặt: giao thông, cấp điện, cấp nước, chiếu sáng, cây xanh,… Hệ thống giao thông được mở rộng khắp nơi, theo hướng hiện đại. Nhiều tuyến đường ở các đô thị được ngầm hoá mạng lưới điện, cáp viễn thông; hệ thống thu gom và xử lí nước thải đô thị cũng được quan tâm đầu tư xây dựng nhằm tạo cảnh quan đô thị sạch đẹp, văn minh. 9 Hình 1.5. Thành phố Vũng Tàu nhìn từ trên cao (Nguồn: Diễn đàn kinh tế Đông Nam Bộ) Thời gian tới, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ tập trung phát triển, nâng cấp hệ thống các đô thị hiện có, đồng thời thu hút đầu tư xây dựng các đô thị mới theo hướng phát triển đô thị thông minh, chất lượng cao, có môi trường sống và làm việc tốt, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Em có biết? Vũng Tàu là thành phố lớn nhất và có số dân đông nhất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Năm 2021, thành phố có 364 090 người, chiếm 31% số dân toàn tỉnh. Hiện nay, thành phố Vũng Tàu có 17 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 16 phường (Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 7, Phường 8, Phường 9, Phường 10, Phường 11, Phường 12, Thắng Nhất, Thắng Nhì, Thắng Tam, Nguyễn An Ninh, Rạch Dừa) và xã đảo Long Sơn. 3. Tỉ lệ dân thành thị Dựa vào bảng 1.2, hình 1.6, em hãy nhận xét về tỉ lệ dân thành thị của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Bảng 1.2. Tỉ lệ dân thành thị và nông thôn của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, giai đoạn 2010 – 2021 (%) Năm 2010 2013 2015 2021 Thành thị 50,6 53,2 55,0 58,5 Nông thôn 49,4 46,8 45,0 41,5 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, NXB Thống kê, năm 2022) 10 Hình 1.6. Tỉ lệ dân thành thị của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu so với bình quân cả nước (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, NXB Thống kê, năm 2022) Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có tỉ lệ dân thành thị vào loại cao so với bình quân cả nước. Hiện nay, hơn một nửa dân số của tỉnh tập trung ở khu vực thành thị. Trong thời gian tới, tỉ lệ dân thành thị của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tiếp tục tăng, phù hợp với quá trình đô thị hoá. II. Mạng lưới đô thị Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết hiện nay tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có những loại đô thị nào. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện có 5 trong tổng số 6 loại đô thị của cả nước (tỉnh không có đô thị loại đặc biệt). Dựa vào các tiêu chí chủ yếu như: số dân, mật độ dân số, chức năng,… các đô thị của tỉnh được phân thành 5 loại: I, II, III, IV, V. Cụ thể: – Đô thị loại I: thành phố Vũng Tàu. – Đô thị loại II: thành phố Bà Rịa. – Đô thị loại III: thị xã Phú Mỹ. – Đô thị loại IV: thị trấn Ngãi Giao (huyện Châu Đức). – Đô thị loại V: thị trấn Đất Đỏ, thị trấn Phước Hải (huyện Đất Đỏ), thị trấn Long Điền, thị trấn Long Hải (huyện Long Điền), thị trấn Phước Bửu (huyện Xuyên Mộc). Ba đô thị lớn nhất tỉnh là thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa và thị xã Phú Mỹ. Theo phân cấp hành chính, các đô thị này thuộc đơn vị hành chính cấp huyện, trực thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 11 Em có biết? Theo quy hoạch, mạng lưới đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025 sẽ phát triển gồm 14 đô thị, trong đó: 1 đô thị loại I (thành phố Vũng Tàu), 1 đô thị loại II (thành phố Bà Rịa), 3 đô thị loại III (Phú Mỹ, Long Hải – Long Điền và Côn Đảo), 2 đô thị loại IV (Phước Bửu và Ngãi Giao) và 7 đô thị loại V (hiện hữu gồm thị trấn Đất Đỏ, Phước Hải; các thị trấn dự kiến thành lập mới gồm Lộc An, Hồ Tràm, Bình Châu, Hoà Bình và Kim Long). Hình 1.7. Một góc trung tâm hành chính – chính trị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Nguồn: Đỗ Tuấn Hùng) III. Tác động của quá trình đô thị hoá đến sự phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Dựa vào thông tin trong bài, em hãy trình bày tác động của đô thị hoá đến sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 1. Tác động tích cực Trong những năm qua, quá trình đô thị hoá của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu diễn ra khá nhanh, là một trong những động lực góp phần phát triển kinh tế – xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây cũng là yếu tố quan trọng để tỉnh phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững trong tương lai. Bên cạnh đó, quá trình đô thị hoá góp phần giúp địa phương thu hút nguồn lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Đô thị hoá cũng tạo ra nhiều việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh. 12 Hình 1.8. Con đường rực rỡ hoa mai ở thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức (Nguồn: VTV.vn) 2. Tác động tiêu cực Bên cạnh những mặt tích cực, đô thị hoá ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cũng đang phải giải quyết nhiều vấn đề như bảo vệ môi trường, an ninh trật tự xã hội, áp lực giao thông,… Để hạn chế mặt tiêu cực, tỉnh cần có quy hoạch đô thị đồng bộ, theo hướng hiện đại hoá với tầm nhìn lâu dài. Đô thị hóa phải gắn liền với bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng,… nhằm phát triển đô thị theo hướng bền vững. LUYỆN TẬP Hoàn thành thông tin về các đô thị của tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu theo bảng sau: STT Tên đô thị Phân cấp đô thị Phân loại đô thị 1 Thành phố Bà Rịa Đô thị trực thuộc tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu Đô thị loại II 2 ? ? ? 3 ? ? ? 4 ? ? ? 5 ? ? ? 6 ? ? ? 7 ? ? ? 8 ? ? ? VẬN DỤNG Viết đoạn văn giới thiệu về một đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 13 Ủ ĐỀ CH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH 1 VÀ ĐÔ THỊ HOÁ CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU BÀI 3. LẬP KẾ HOẠCH THAM QUAN ĐỊA DANH CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU MỤC TIÊU – Biết lập kế hoạch tham quan một địa danh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. – Viết bài thu hoạch tham quan và trình bày trước lớp những vấn đề thu hoạch được. KHỞI ĐỘNG Học sinh kể tên một số đô thị của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Cho biết các đô thị đó trực thuộc các địa phương nào. KHÁM PHÁ I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THAM QUAN Học sinh xây dựng kế hoạch tham quan dựa trên các nội dung cơ bản sau: 1. Mục đích tham quan 2. Nội dung 3. Dự kiến địa điểm tham quan 4. Thời gian thực hiện 5. Phương tiện di chuyển 6. Đồ dùng, thiết bị mang theo 7. Thiết kế phiếu ghi chép thực địa 8. Kinh phí tổ chức 9. Phân công nhiệm vụ II. VIẾT BÀI THU HOẠCH VÀ THUYẾT TRÌNH TRƯỚC LỚP NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH 1. Nội dung a. Giới thiệu sơ nét về địa điểm tham quan – Địa điểm tham quan: nơi tham quan thuộc huyện, thị xã hay thành phố nào của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu? 14 – Địa danh tham quan thuộc loại hình nào: danh lam, thắng cảnh hay di tích văn hoá, lịch sử, cách mạng? – Nét nổi bật, ấn tượng nhất của địa điểm tham quan là gì? b. Giá trị của địa điểm tham quan – Về mặt giáo dục – Về mặt tinh thần, tín ngưỡng – Về mặt kinh tế – Về mặt bảo vệ môi trường sinh thái… c. Bài học rút ra – Nhận thức – Trách nhiệm của bản thân 2. Trình bày báo cáo – Bài báo cáo được viết tay hoặc đánh máy với dung lượng không quá 2 trang giấy A4. – Trình bày: ngắn gọn, có hình ảnh minh hoạ; có thể kết hợp với trình chiếu powerpoint. 3. Đánh giá a. Tiêu chí đánh giá Đánh giá Nội dung Tiêu chí Đạt Chưa đạt Vị trí địa danh (ở huyện, thị xã, thành phố nào?) ? ? Giới thiệu Loại hình (di tích, danh lam, thắng cảnh,…) ? ? Về mặt kinh tế ? ? Giá trị Về mặt xã hội ? ? Bài học rút ra cho Nhận thức ? ? bản thân Trách nhiệm bản thân ? ? Đề xuất, kiến nghị Các giải pháp để bảo tồn, phát huy giá trị,… ? ? Thiết kế đẹp, khoa học ? ? Trình bày Có ứng dụng công nghệ thông tin ? ? Trình bày lưu loát ? ? Kết luận ? ? b. Tổ chức đánh giá Dựa trên kết quả báo cáo, giáo viên tiến hành đánh giá hoặc cho học sinh đánh giá lẫn nhau trên cơ sở các tiêu chí đã được xác lập. 15 Ủ ĐỀ CH LỊCH SỬ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 2 TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XVI MỤC TIÊU – Trình bày được quá trình phát triển của vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI – Trình bày được các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội của cộng đồng dân cư ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI. GIỚI THIỆU BÀI HỌC Từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI, cộng đồng dân cư ở vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu tiếp tục kế thừa và phát huy những thành tựu kinh tế, văn hoá của các tầng lớp dân cư đời trước. Lịch sử vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời kì này có những đặc trưng gì về dân cư, kinh tế, văn hoá, xã hội? Để tìm hiểu các nội dung này, các em cùng nhau nghiên cứu chủ đề Lịch sử tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI. KHỞI ĐỘNG Hãy nêu những hiểu biết của em về các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội,… ở địa phương em đang sinh sống. KHÁM PHÁ I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VÙNG ĐẤT BÀ RỊA – VŨNG TÀU TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XVI 1. Quá trình phát triển Đọc thông tin trong mục 1, em hãy trình bày quá trình phát triển của vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI. 16 Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, từ thời cổ đại, ở vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu đã có con người sinh sống với các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội đặc trưng của dân cư tại chỗ. Từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI, cộng đồng dân cư ở vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu tiếp tục khai phá vùng đất này để sinh sống. Tuy nhiên, do nguồn nhân lực ít, công cụ sản xuất thô sơ, kĩ thuật canh tác lạc hậu nên kết quả khai hoang còn hạn chế. Vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu vẫn còn hoang vu, rừng rậm che phủ, ngập mặn, sình lầy, chưa được khai phá nhiều. Chu Đạt Quan (tác giả sách Chân Lạp phong thổ ký) đã mô tả cảnh quan vùng đất này vào cuối thế kỉ XIII như sau: “Từ chỗ vào Chân Bồ (nay là biển Vũng Tàu) trở đi, hầu hết là rừng thấp cây rậm, sông dài cảng rộng, kéo dài mấy trăm dặm, cổ thụ rậm rạp, mây leo um tùm, tiếng chim muông chen lẫn nhau ở trong đó. Đến nửa cảng mới thấy ruộng đồng rộng rãi, tuyệt không có một tấc cây. Nhìn xa chỉ thấy cây lúa(1) vờn vờn mà thôi. Trâu rừng họp nhau thành từng đàn trăm nghìn con,...”(2). 2. Cộng đồng dân cư Đọc thông tin trong mục 2, em hãy kể tên các dân tộc (tộc người) sinh sống lâu đời ở vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu. Nêu địa bàn cư trú, tập quán canh tác và cư trú của họ. Các dân tộc cư trú lâu đời ở vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu là Chơ Ro, Mạ, Xtiêng,... Họ sinh sống rải rác ở vùng đồi núi thấp, cạnh sông suối. Bên cạnh đó, có một bộ phận người Khmer cư trú trong các phum, sóc nhỏ trên những giồng đất cao. Cộng đồng dân cư có tập quán du canh, du cư, theo chu kì, họ thay đổi địa bàn canh tác và cư trú. II. HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 1. Sản xuất nông nghiệp Đọc thông tin trong mục 1, em hãy trình bày các phương thức sản xuất nông nghiệp của cư dân ở vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI. Hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân ở vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu là sản xuất nông nghiệp. Ở vùng đồi núi thấp (vùng gò đồi), cư dân canh tác nông nghiệp theo phương thức truyền thống là đốt rừng làm nương rẫy để gieo trồng lúa nương (lúa rẫy) theo lối “phát, đốt, chọc, trỉa” (chặt phá cây rừng, đốt nương rẫy, chọc lỗ, tra hạt giống). Năng suất lúa còn thấp vì kĩ thuật canh tác lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và thường xuyên bị sâu bọ, chim muông, thú rừng phá hoại. (1) Đây là cây lúa mọc hoang trong tự nhiên theo mùa nước ở Đồng bằng sông Cửu Long, người dân Nam Bộ thường gọi là lúa trời hay lúa ma. (2) Chu Đạt Quan, Chân Lạp phong thổ ký, NXB Thế giới, Hà Nội, 2006, trang 45, 46. Từ năm 1296 – 1297, Chu Đạt Quan, một sứ thần của triều đình nhà Nguyên (Trung Quốc) khi đi qua vùng đất Nam Bộ để đến Chân Lạp đã mô tả cảnh quan vùng đất này như đoạn trích ở trên. 17 Chăn nuôi chưa được chú trọng vì vật nuôi chủ yếu dùng làm vật tế trong các lễ hiến sinh, cúng thần, lễ cưới; trâu, bò ít được sử dụng để cày kéo. Các hoạt động kinh tế khác như săn bắn, hái lượm, đánh bắt thuỷ, hải sản, khai thác lâm, thổ sản khác vẫn phổ biến và đem lại nguồn lợi kinh tế quan trọng, thiết thực cho cộng đồng; một phần nguồn thức ăn thường ngày còn lệ thuộc vào tự nhiên “ăn rừng, uống nước trời”. Công cụ sản xuất gồm dao côi, chà gạc (xà gạc), chiếc rìu, cây chọc lỗ (để tra hạt); vũ khí dùng để tự vệ, săn bắn là cung tên, nỏ, bẫy thú; vật dụng có chày, cối giã,... 2. Thủ công nghiệp, thương nghiệp Đọc thông tin trong mục 2, em hãy kể tên một số nghề thủ công và nêu hình thức trao đổi sản phẩm của cư dân ở vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI. a. Thủ công nghiệp Các nghề thủ công như dệt thổ cẩm, đan lát, làm đồ trang sức, nghề rèn, đồ gốm tiếp tục phát triển. Các loại thổ cẩm, chăn, váy, khố được dệt từ cây bông, nhuộm màu từ nhựa cây rừng. Đan lát là nghề phổ biến với các sản phẩm bằng tre, mây như gùi, dụng cụ đánh bắt thuỷ, hải sản,... Nghề làm đồ trang sức với các sản phẩm như vòng, chuỗi cườm, khuyên (hoa tai),... Hình 2.1 Một số hiện vật bằng đồ gốm Hình 2.2. Một số hiện vật bằng gốm sứ, (sành, sứ), đồ đất nung, đồ kim loại, các vỏ một số loại ốc, hàu,… phát hiện tại di loại vò, chum, ché, đục, dao, liềm, kìm, chì chỉ Vòng thành Đá Trắng (ấp Gò Cát, xã lưới bằng đất nung,… phát hiện tại di chỉ Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc) có niên Vòng thành Đá Trắng (ấp Gò Cát, xã Phước đại vào khoảng thế kỉ XV – XVI Thuận, huyện Xuyên Mộc) có niên đại vào (Nguồn: Phú Xuân) khoảng thế kỉ XV – XVI (Nguồn: Phú Xuân) 18 b. Thương nghiệp Cư dân trong vùng chú trọng trao đổi sản phẩm với các vùng lân cận, hình thức trao đổi là vật đổi vật, sản phẩm trao đổi chủ yếu được khai thác từ rừng như gỗ, mật, sáp ong để đổi lấy đồ trang sức bằng vàng, thuỷ tinh, mã não, đồ gốm tốt,… Hình 2.3. Một số hiện vật bằng gốm sứ có từ thời nhà Minh (Trung Quốc) được phát hiện tại di chỉ Vòng thành Đá Trắng (ấp Gò Cát, xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc) có niên đại vào khoảng thế kỉ XV – XVI (Nguồn: Phú Xuân) Hình 2.4. Một số hiện vật gốm sứ của Đại Việt và Thái Lan được phát hiện tại di chỉ Vòng thành Đá Trắng (ấp Gò Cát, xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc) có niên đại vào khoảng thế kỉ XV – XVI (Nguồn: Phú Xuân) 19 Hình 2.5. Đồ gốm Champa phát hiện tại Hình 2.6. Bát sứ phát hiện tại di chỉ Vòng thành Đá Trắng di chỉ Vòng thành Đá Trắng (ấp Gò Cát, (ấp Gò Cát, xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc) có niên xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc) có đại vào khoảng thế kỉ XV – XVI niên đại vào khoảng thế kỉ XV – XVI (Nguồn: Phú Xuân) (Nguồn: Phú Xuân) III. VĂN HOÁ, XÃ HỘI Đọc thông tin trong phần III, em hãy trình bày những nội dung chính về đời sống văn hoá, xã hội của cư dân ở vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI. 1. Văn hoá Cư dân ở vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu có đời sống văn hoá phong phú, độc đáo, thể hiện bản sắc riêng. Nguồn lương thực là lúa gạo, lúa nếp; thực phẩm gồm tôm, cá, cua, sò, ốc, thịt thú rừng; rượu cần,… Cư trú: họ ở trong những ngôi nhà sàn, sinh hoạt gia đình đều diễn ra xung quanh bếp lửa, bên cạnh dựng kho chứa lúa. Nhà sàn được làm bằng cây gỗ, tre, nứa, lợp tranh hoặc lá rừng, cất trên những giồng đất gần sông, suối, cạnh các thung lũng núi,… Trang phục: đàn ông đóng khố, phụ nữ quấn váy tấm hoặc dùng một mảnh vải cát bồi (vải bông gòn) cuốn ngang lưng, mùa hè ở trần hay mặc áo cánh ngắn, mùa lạnh khoác trên mình tấm chăn; có tục hay xăm lỗ tai đeo ngọc, phụ nữ thích đeo nhiều đồ trang sức như vòng vàng, bạc, đồng, chuỗi cườm, khuyên (hoa tai) lớn dùng để căng tai,... Nhạc cụ tiêu biểu là bộ cồng chiêng bằng đồng,… Về tín ngưỡng: họ tin có thần (Yang), thờ cúng nhiều vị thần như thần núi, thần sông, thần lúa, thần rừng, thường mổ gia súc để tế thần. 20 Văn học: vốn văn học dân gian khá phong phú gồm truyền thuyết, truyện cổ, những bài dân ca trữ tình, các điệu hát đối đáp trong những dịp lễ hội,... Các lễ hội: hằng năm, tổ chức các lễ hội như cúng thần lúa, cúng thần rừng. 2. Quan hệ xã hội Trong thời kì này, tổ chức gia đình theo chế độ mẫu hệ vẫn được duy trì. Con gái được quyền thừa kế tài sản, nữ giới có quyền hơn nam giới, con cái theo họ mẹ. Tuy nhiên, các quan hệ của gia đình mẫu hệ từng bước tan rã, quan hệ gia đình phụ hệ đang hình thành. Cộng đồng cư dân sống thành từng làng, trong một làng có nhiều dòng họ cùng cư trú. LUYỆN TẬP Em hãy trình bày khái quát các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội của cộng đồng cư dân ở vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu từ thế kỉ X đến thế kỉ XVI. VẬN DỤNG Sưu tầm và viết bài giới thiệu về một lễ hội của một dân tộc cư trú lâu đời ở vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu. 21 Ủ ĐỀ CH CA DAO 3 TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU MỤC TIÊU – Nhận biết được các địa danh được phản ánh trong một số bài ca dao tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. – Nhận biết tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình qua các bài ca dao, dân ca địa phương và một số hình thức nghệ thuật của ca dao tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như: thể thơ, ngắt nhịp, gieo vần, các biện pháp tu từ,... – Viết được một văn bản hoặc một đoạn văn nêu cảm nhận, tình cảm của bản thân khi đọc ca dao về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. – Có ý thức sưu tầm ca dao và giữ gìn di sản văn học dân gian của địa phương. GIỚI THIỆU BÀI HỌC Nếu tục ngữ được ví như “túi khôn” của dân gian thì ca dao lại là tiếng nói tâm tình, là nơi thể hiện tâm hồn và tình cảm của người dân trong cuộc sống và trong lao động sản xuất. Ca dao không chỉ thể hiện tình cảm yêu ghét, giận thương mà còn phản ánh những tính cách, lối ứng xử của một cộng đồng, tộc người nói chung. Với cách thức là thể thơ dân gian, ca dao mang những đặc trưng riêng về thể loại và tính vùng miền rõ nét. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là nơi hội tụ, sinh sống của cư dân đến từ nhiều vùng đất khác nhau. Ca dao tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiều nội dung, gắn với các chủ đề như: ca dao về tình yêu quê hương đất nước, tình yêu lứa đôi, tình nghĩa vợ chồng hay đấu tranh với thiên nhiên, xây dựng quê hương,… Chủ đề Ca dao tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ giúp các em bước đầu tìm hiểu những bài ca dao về địa danh, về tình cảm trong gia đình và trong lao động sản xuất; từ đó giúp các em thêm yêu thương, trân trọng những địa danh, thắng cảnh và con người nơi đây. 22 NHÓM VĂN BẢN 1 ĐỌC VÀ TRẢI NGHIỆM VĂN BẢN CA DAO VỀ CÁC ĐỊA DANH Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Hình 3.1. Bãi Trước, thành phố Vũng Tàu (Nguồn: Hoàng Chương) Thông tin trước khi đọc Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiều địa danh nổi tiếng như: Tam Thắng, Hồ Tràm, Bãi Trước, Côn Đảo,… Những địa danh này không chỉ thu hút bởi vẻ đẹp độc đáo mà còn chất chứa những giá trị văn hoá, lịch sử to lớn và xuất hiện nhiều trong kho tàng ca dao, dân ca ở vùng đất này. Đọc các bài ca dao 1. Anh đi Tam Thắng(1) xây đồn Sú(2) hoang mấy bãi, cát cồn mấy doi(3) Đất đầy dấu hổ, chân voi (1) Tam Thắng: Theo truyền thuyết, vào thời vua Gia Long (1802 – 1820), bọn cướp biển thường hay đột nhập cửa sông Bến Nghé đón đường cướp bóc tiền bạc, hàng hoá. Để bảo vệ thương thuyền của người Việt, vua Gia Long đã phái ba đội quân đi trên ba chiếc thuyền vào bảo vệ sự thanh bình của vùng bờ biển cửa ngõ và khai hoang lập ấp, làm ăn sinh sống. Năm Minh Mạng thứ ba (1822), nạn cướp biển không còn nữa, nhà vua ban chiếu khen thưởng chức tước, phẩm hàm và phần đất cho ba đội quân có công dẹp nạn cướp biển. Từ ba vị trí của ba đội quân dần dần hình thành nên ba làng. Làng thứ nhất gọi là làng Thắng Nhất, do ông Phạm Văn Dinh cai quản; làng Thắng Nhì do ông Lê Văn Lộc cai quản; làng Thắng Tam do ông Ngô Văn Huyền cai quản. (2) Sú: một loại cây bụi, lá dày, quả hình lưỡi liềm, hạt mọc rễ khi quả còn ở trên cành, thường mọc ở vùng bùn lầy nước lợ ven biển. (3) Doi: dải đất lồi ra phía biển do cát tạo thành. 23 Biển sâu mấy khúc, mõ(1) chòi điểm canh Ai về Gia Định quê mình Nhắn cây có trái thì anh đón mình. (Theo Đào Việt Hùng – Lương Minh Chung, Tài liệu dạy – học Ngữ văn địa phương tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Sử dụng trong các trường trung học cơ sở), NXB Giáo dục Việt Nam, 2020) 2. Dù ai đi đâu về đâu Ngã tư Giếng Nước Vũng Tàu chớ quên Rẽ ra mấy nẻo đường liền Đường về Bãi Trước(2), đường lên Phật đài. (Theo Địa chí tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, NXB Khoa học Xã hội, 2005) 3. Đi đâu mà chẳng thấy về, Hay là quần tía, tựa kề áo nâu Ai về nhắn với ông Câu, Hòn Cau cách bãi Đầm Trầu bao xa? (Theo Nguyễn Phương Uyên, Chuyện về tên gọi Hòn Cau và bãi Đầm Trầu, baobariavungtau.com.vn) 4. Ba phen quạ nói với diều Hình 3.2. Một góc bãi Đầm Trầu, huyện Côn Đảo Ngã ba Rạch Cát có nhiều cá tôm. (Nguồn: Ban Quản lí Vườn quốc gia Côn Đảo) (Theo Địa chí tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, NXB Khoa học Xã hội, 2005) 5. Ngó lên Đất Đỏ làm cỏ cho quen Lưới Rê(3) đi cưới một thiên cá mòi Không tin giở quả ra coi Rau răm ở dưới cá mòi ở trên. (Theo Địa chí tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, NXB Khoa học Xã hội, 2005) (1) Mõ: nhạc khí gõ làm bằng tre, gỗ, lòng rỗng, dùng để điểm nhịp, đệm nhịp hay để báo hiệu, phát hiệu lệnh. (2) Bãi Trước: Nằm về hướng tây nam, bãi Trước, hay còn được gọi là bãi Tầm Dương, là một trong những bãi biển lớn, nổi tiếng của thành phố Vũng Tàu. Bãi Trước mang dáng hình như nửa vầng trăng tựa lưng vào đất liền với hai đầu là hai ngọn núi Tương Kỳ và Tao Phùng, có phong cảnh thiên nhiên sơn thuỷ hữu tình. (31) Lưới Rê: là một trong những tên gọi của làng Phước Hải xưa (nay là thị trấn Phước Hải, huyện Đất Đỏ). 24 Câu hỏi: 1. Các bài ca dao trên nhắc đến địa danh nào? Những địa danh đó có gì đặc biệt? 2. Từ thời khẩn hoang, Gia Định – Đồng Nai trở thành biểu tượng thử thách ý chí phấn đấu, tinh thần kiên trì vượt khó và khả năng đương đầu với mọi hiểm nguy của những người khai hoang, lập nghiệp. Em hãy tìm trong bài ca dao số 1 những từ ngữ, hình ảnh thể hiện sự thử thách đó. 3. Qua mỗi bài ca dao ở trên, em nhận ra được tình cảm, cảm xúc gì ở nhân vật trữ tình? Em có nhận xét gì về cách thể hiện tình cảm, cảm xúc đó? 4. Em hãy chỉ ra số tiếng, số dòng, cách gieo vần và ngắt nhịp của các bài ca dao trên, từ đó cho biết những bài ca dao trên được làm theo thể thơ gì? 5. Em ấn tượng với bài ca dao nào nhất? Tại sao? NHÓM VĂN BẢN 2 CA DAO VỀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH 1. Tiếng đồn các lái Đồng Nai Tháng Giêng cưa ván, tháng Hai đóng thuyền Tháng Ba củi lửa huyên thuyên, Tháng Tư dọn thuyền quay trở lộn ra,… Sài Gòn, Rạch Giá bao xa, Lần theo tăm cá xa nhà đã lâu. Hình 3.3. Mũi Nghinh Phong, Một trăm ông lái làu làu thành phố Vũng Tàu Đi qua Giáp Nước(1), Vũng Tàu phải ghê. (Nguồn: Hoàng Chương) Kỳ Lân có bãi Lưới Rê, Non cao biển thẳm ủ ê tấc lòng,… Khúc nôi luỵ nhỏ đằm đằm Xích Lam đã khỏi, Bãi Dầm đã qua Hồ Tràm, Hồ Đắng de ra Thân Trong nằm trước, Mũi Bà nằm trong. (Theo Địa chí Bà Rịa – Vũng Tàu, NXB Khoa học Xã hội, 2005) Giáp Nước: nơi hai dòng hải lưu gặp nhau ngoài khơi Vũng Tàu, vào mùa gió nam có xu hướng lệch ra phía (1) Bắc, vào mùa gió bấc có xu hướng lệch vào phía Nam; thường gây nguy hiểm cho ghe thuyền. 25 2. Mẹ thương con như nước bể bờ Cha thương con đi sứt cả móng chân Chân đạp gai không nhớ lấy ra. (Theo Đào Việt Hùng – Lương Minh Chung, Tài liệu dạy – học Ngữ văn địa phương tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Sử dụng trong các trường trung học cơ sở), NXB Giáo dục Việt Nam, 2020) Câu hỏi: 1. Những địa danh nào của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được nói đến trong bài ca dao số 1? 2. Xác định và chỉ ra giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng trong các bài ca dao số 1. 3. Bài ca dao số 1 làm cho em nghĩ đến những nghề nghiệp nào? Chia sẻ thông tin về nghề nghiệp đó. 4. Em hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ thể hiện tình cảm của cha mẹ đối với con trong bài ca dao số 2. Nêu cảm nhận của em về tình cảm đó. 5. Bài ca dao số 2 là sự bộc bạch tình cảm gia đình sâu nặng, là lời nhắc nhở của người xưa về tình cha, nghĩa mẹ, về bổn phận làm con, về tình làng nghĩa xóm gắn bó, keo sơn. Từ những bài ca dao trên, em nhận ra điều gì về con người ở vùng đất này? LUYỆN TẬP 1. Củng cố kiến thức: Từ những bài ca dao được học, em nhận ra điều gì về địa danh, con người ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 2. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em về một trong số các bài ca dao đã học. Chuẩn bị: Đọc lại các bài ca dao đã học, chọn một bài ca dao gợi cho em nhiều cảm xúc nhất. Tìm ý và lập dàn ý: Sử dụng các câu hỏi tìm ý sau: 1. Cảm xúc của em khi đọc bài ca dao là gì? 2. Điều gì khiến cho em có cảm xúc đó? Viết đoạn văn: Cần đảm bảo yêu cầu về hình thức của một đoạn văn và đảm bảo các ý đã tìm được ở phần trên. Đọc lại, chỉnh sửa, bổ sung: Em có thể nhờ bạn bè, thầy cô hoặc người thân đọc và góp ý. 26 VẬN DỤNG 1. Em hãy sưu tầm các bài ca dao, dân ca địa phương theo các gợi ý sau: – Chuẩn bị phương tiện thực hiện: bút, giấy, máy ghi âm, máy ảnh (hoặc điện thoại có chức năng chụp ảnh). – Yêu cầu: Khi sưu tầm, cần ghi rõ các thông tin sau: + Nguồn sưu tầm: do ai kể/ đọc/ hát (họ tên, tuổi, giới tính,…). Em nhớ nói rõ mục đích và xin phép người kể/ đọc trước khi ghi âm. + Thời gian và địa điểm sưu tầm. Nếu sưu tầm từ nguồn sách, báo, cần ghi rõ: tác giả, tên sách, năm xuất bản, trang. + Ghi chú về những điều em băn khoăn, thắc mắc (như các từ chưa hiểu, các dị bản,… và trao đổi với thầy cô, bạn bè). 2. Viết một bài (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của em về một bài ca dao địa phương. ĐỌC MỞ RỘNG Hai cực ngôn ngữ trong ca dao – dân ca Nam Bộ Ngôn ngữ, cách nói của ca dao – dân ca Nam Bộ thường biểu hiện ở hai cực. Một cực là nhỏ nhẹ, hiền lành, dễ thương: Trông lên chữ ứ Ngó xuống chữ ư Anh thương em, thủng thẳng em ừ Anh đừng thương vội, phụ mẫu từ nghĩa em. Nước chảy liu riu Lục bình trôi líu ríu Anh thấy em nhỏ xíu anh thương. Hãy chú ý những chữ ứ, ư, ừ, từ và liu riu, líu ríu, nhỏ xíu. Giọng tâm tình rất nhỏ nhẹ, duyên dáng và sâu lắng. Điều ấy cũng thể hiện cả trong cách xưng hô. Chẳng hạn, ở Nam Bộ, về phía bên ngoại, em hoặc chị ruột của mẹ đều được gọi là dì, em hoặc anh ruột của mẹ đều được gọi là cậu. Nhà thơ Xuân Diệu nhận xét: “Nam Bộ giọng nói nhẹ trong hơn, điệu hát thanh thoát hơn. Chủ quan tôi, tôi nhận thấy câu ca dao Nam Bộ có một dáng trong trẻo, lành hiền”. Người dân Nam Bộ rất quý trọng đời sống tình cảm, 27 tình nghĩa, nhạy cảm với sự dịu dàng, mềm mại, duyên dáng, đầy tình nhân ái của con người và ngôn ngữ Việt Nam. Cực thứ hai là sức sống xông xáo, phóng túng, trẻ trung, hài hước. Điều này vừa phù hợp với tâm lí, tính cách con người, vừa phù hợp với phong cách sinh hoạt xã hội ở Nam Bộ. Người dân Nam Bộ yêu ra yêu, ghét ra ghét, cực nào cũng sống hết mình. Cuộc đời họ đã chứng tỏ sự trọng nghĩa khí, ưa tự do, thích tung hoành ngang dọc, đề cao trung hiếu, tiết nghĩa, bản lĩnh cứng cỏi, táo bạo được hình thành trong cuộc đấu tranh không ngừng nghỉ trước một thiên nhiên hoang vu, dữ dằn trong những buổi đầu mở đất và trước một thực tế lịch sử ngày càng phức tạp dưới chế độ phong kiến thực dân: Trời sanh cây cứng lá dai/ Gió lay mặc gió, chiều ai không chiều. Cũng vì vậy, ca dao – dân ca Nam Bộ mang phong cách ngôn ngữ mạnh mẽ, xông xáo, bộc trực, đầy sức sống và cũng đầy dí dỏm, hài hước: Con ếch ngồi dựa gốc bưng Nó kêu cái quệt biểu ưng cho rồi. (...) Ngôn ngữ biểu hiện tình yêu của các chàng trai Nam Bộ giản dị, chân thực. Họ tâm sự: Lòng em ở thẳng như đờn lên dây, Liệu sao em liệu thương thầm khó thương, Em nói rồi anh cũng vọt miệng nói theo. Yêu nhau là Cẳng bước tới miệng lại chào liền, Thương mình chặt tóc mình thề/ Chỉ trời vạch đất chớ hề bỏ nhau,… (Theo Bùi Mạnh Nhị, Một số đặc điểm ngôn ngữ ca dao – dân ca Nam Bộ, hcmup.edu.vn) Hướng dẫn đọc mở rộng 1. Từ “cực” trong bài viết được hiểu như thế nào? 2. Tác giả bài viết cho rằng, ngôn ngữ trong ca dao – dân ca Nam Bộ được phân ra thành mấy “cực”? Đó là những cực nào? 3. Theo tác giả, điều gì tạo cho ngôn ngữ ca dao – dân ca Nam Bộ có các “cực” như thế? 28 Ủ ĐỀ CH MỘT SỐ CA KHÚC 4 VIẾT VỀ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU MỤC TIÊU – Học sinh nghe và hiểu những ca khúc hay, tiêu biểu về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. – Nêu được nội dung và giá trị nghệ thuật của một số ca khúc viết về quê hương Bà Rịa – Vũng Tàu. – Hát đúng giai điệu, lời ca của bài hạt Mùa xuân Châu Đức và một số bài hát, tiêu biểu về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. – Thực hiện những việc làm phù hợp góp phần bảo tồn và phát huy những nét đẹp văn hoá của quê hương Bà Rịa – Vũng Tàu. GIỚI THIỆU BÀI HỌC Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có một lịch sử hào hùng của thời kì chiến tranh cách mạng và là vùng đất mới của thời kì xây dựng, đổi mới và phát triển. Cùng với thời gian lịch sử ấy, đã có rất nhiều bài ca đi cùng năm tháng, trong giai đoạn kháng chiến và cả trong quá trình xây dựng, phát triển của đất nước. KHỞI ĐỘNG – Hãy kể tên những ca khúc hay, tiêu biểu viết về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. KHÁM PHÁ Giới thiệu một số ca khúc đã đạt giải cao trong cuộc thi sáng tác về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu I. Tìm hiểu các ca khúc tiêu biểu viết về quê hương Bà Rịa – Vũng Tàu 1. Nghe và tìm hiểu bài hát Quê hương đẹp mãi những mùa xuân – Nhạc và lời: Thanh Hoàng 1.1 Giới thiệu tác giả Nhạc sĩ Thanh Hoàng sinh năm 1971, quê ở thành phố Đà Nẵng, tên thật là Hoàng Thanh Thu, hiện đang sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. 29 Trong bài hát này nhạc sĩ đã nói lên tình cảm của mình như một du khách say đắm với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong những lần đến thăm. Một số bài hát tiêu biểu của nhạc sĩ: Chiến binh áo trắng, Châu Đức miền đất yêu thương,... Hình 4.1. Nhạc sĩ Thanh Hoàng (Nguồn: Huyền Trang) QUÊ HƯƠNG ĐẸP MÃI NHỮNG MÙA XUÂN QUÊ HƯƠNG ĐẸP MÃI NHỮNG MÙA XUÂN Nhạc và lời: THANH HOÀNG Nhạc và lời: Thanh Hoàng                                  Hơ hơ hơ hơ. Hơ hơ hơ hơ hơ hơ.                      1.           Hơ hơ hơ hơ hơ hơ hơ hơ hơ hơ hơ           2.               Chào một ngày mới quê hương...đây Châu Viên, Châu ...phố thân quen                       tôi chưa đẹp thế bao giờ! Vũng Tàu đẹp ngàn Long ghi ngàn dấu oai hùng. Minh Đạm vọng ngàn      hơn con đường vẫn khoe màu. Bà Rịa từng ngày                hoa nắng sớm mai giọt sương đọng trên lá. sau chiến khu xưa rừng thiêng hồn sông núi. qua dáng xinh hơn chiều hoa bằng lăng tím.                  Thênh thang sáng con đường đi qua những ngôi trường. Quanh co những hang động vang câu hát trong lòng. Bâng khuâng dáng em về, nghe xao xuyến tâm hồn.                      Thấp thoáng từng giàn khoan giữa khơi xa dòng dầu Trang sử vàng còn ghi bao anh hùng để hôm 30 Bao kỉ niệm ngày xưa mãi trong tôi, để quê 1.   2.                 Thênh thang sáng con đường đi qua những ngôi trường. Quanh co những hang động vang câu hát trong lòng. Bâng khuâng dáng em về, nghe xao xuyến tâm hồn.                      Thấp thoáng từng giàn khoan giữa khơi xa dòng dầu Trang sử vàng còn ghi bao anh hùng để hôm Bao kỉ niệm ngày xưa mãi trong tôi, để quê 2     2.          1. Fine                                  lên đẹp bao bình. mơ ước. Kìa Dáng đứng còn sông...nay trông Dinh Tổ uốn Quốc cong trong hình thanh đất người....hương xuân mãi với muôn                         nước. Như núi Dinh hằng che chở bước quân đi.                      Suối nước trong ấm lòng mọi người. Quyến luyến bao nhân tình vào mùa.                               Trời mây bao la. Biển dâng trắng xoá Một miền quê hương mãi xuân                   tươi vui mọi nơi. Tìm về thành 1.2. Tìm hiểu bài hát Bài hát Quê hương đẹp mãi những mùa xuân thể hiện tình cảm nhẹ nhàng, da diết và sâu lắng, như lời thổ lộ của tác giả “Mỗi người trong chúng ta đều có thể có những miền quê hương của mình. Đó có thể là nơi ta được sinh ra, đã sống và lớn lên, nhưng cũng có những miền ta đi ngang qua cũng đã là một phần của đời mình. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã gợi cho tôi nhiều kỉ niệm đẹp của tuổi xuân. Trong miền kí ức ấy hiện ra sự mênh mông của biển Vũng Tàu; hình ảnh đoá lê-ki-ma vẫn nở hoa mỗi mùa thu và những cánh đồng lúa bát ngát thơm hương, quê hương của người nữ anh hùng Võ Thị Sáu gợi nhớ về lịch sử anh dũng hào hùng; vùng suối nóng êm đềm Bình Châu, rồi băng qua những cánh rừng xanh cao su bát ngát như những đoàn quân xếp hàng thẳng tắp, vô tận,… Tất cả đã cho tôi cảm xúc rung động và hình thành giai điệu, chắp cánh cho ca từ ca khúc. Bài hát là kỉ niệm thật đẹp với một miền quê tôi”. 31 2. Nghe và tìm hiểu bài hát Chặng đường vươn tới tương lai – Nhạc và lời: Phan Thiết 2.1. Giới thiệu tác giả Nhạc sĩ Phan Thiết sinh năm 1949, quê ở tỉnh Nam Định, là hội viên Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Yêu mến con người và mảnh đất nơi đây, nhạc sĩ Phan Thiết đã có 56 bài hát sáng tác về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Những bài hát tiêu biểu của ông: Những điều có thể, Áo trắng nơi tuyến đầu, Gửi trọn niềm tin, Sáng mãi tuổi thanh xuân,... Hình 4.2. Nhạc sĩ Phan Thiết (Nguồn: Huyền Trang) CHẶNG ĐƯỜNG VƯƠN TỚI TƯƠNG LAI Nhạc và lời: Phan Thiết                       Bừng sáng bừng sáng lên. Bình minh trên Bà Rịa Vũng Tàu                     nồng ấm tình quê hương âm vang mãi bài ca. Ba mươi   (Đi bên)                       năm một chặng đường những tháng ngày cùng nhau vững bước, ba mươi nhau ta cùng về để thăm lại miền quê Châu Đức, xanh cao                     năm một hành trình là niềm tin thắp sáng trong trái tim. Ánh nắng su rừng bạt ngàn cùng mùa xuân nở trắng hoa cà phê, tới Phú                   mới chiếu soi chan hoà cùng sức sống mới với biết bao ước vọng, đi bên Mỹ xốn xang phố cảng hoà những tiếng máy với bao sức trẻ, những em                       nhau, sát vai đắp xây cuộc sống này. Gọi gió cơn sóng bạc đầu, thơ, tung tăng bước nhanh vui đến trường. Còn mãi di tích tự hào,                     3 đón những con tàu chiều về với phố biển, ngoài khơi lấp lánh ngôi 32 chiến khu Minh Đạm tình quê hương Đất Đỏ, truyền thống gắn bó bên                    nhau, sát vai đắp xây cuộc sống này. Gọi gió cơn sóng bạc đầu, thơ, tung tăng bước nhanh vui đến trường. Còn mãi di tích tự hào,                     3 đón những con tàu chiều về với phố biển, ngoài khơi lấp lánh ngôi chiến khu Minh Đạm tình quê hương Đất Đỏ, truyền thống gắn bó bên                     sao tháp khoan giếng dầu ánh lửa luôn thắp sáng, đợi nắng nhau đến với Long Điền sớm chiều thơm hương lúa. Đảng đã                   3 mây nước gọi mời hát chung với biển bài trường ca trên sóng, dẫn lối soi đường bước đi vững vàng cuộc đời luôn đổi mới,                 chào đón du khách muôn nơi đã luôn tìm đậm sâu như nước sông Dinh mãi luôn tự...   1.               2.     3 3   về với Chặng Tàu đường Bà Rịa Vũng vươn tới tương lai Đi bên......hào với Bà Rịa Vũng Tàu.               Phan  Thiết                Hơ  hơ  Hơ...  Hơ         Hơ  Hơ    Hơ... Hơ      Bừng  sáng  bừng sáng          3 lên bình minh trên Bà Rịa Vũng Tàu             Bamươi......về   Cùng 9   Bà Rịa Vũng  Tàu. với   vềtương hướng   lai  18      nồng ấm      tình quê hương  âm vang mãi  bài  ca.  (Đi Ba mươi     bên)        chặng  đường  mới   trọnniềm   tin   sáng    ngời.       năm một chặng đường những tháng ngày cùng nhau vững bước, ba mươi nhau ta cùng về để thăm lại miền quê Châu Đức, xanh cao 22  Tìm hiểu bài hát 2.2.        đường          Chặng  vươn  tới tương lai là bài hát có âm hưởng hào hùng, lời ca mang nội dung năm tự một hàohành với sự trìnhđi lên của quê là niềm tin hương thắp sángtrong suốt 30 trong trái tim.năm phát Ánh triển nắngvà su rừng bạt ngàn cùng mùa xuân nở trắng hoa cà phê, tới Phú tiếp   để vươn tới tương lai. bước             27      mới chiếu soi chan hòa cùng sức sống mới với biết bao ước vọng, đi bên Mỹ xốn xang phố cảng hòa những tiếng máy với bao sức trẻ, những em 31                       33 nhau, sát vai đắp xây cuộc sống này. Gọi gió cơn sóng bạc đầu, thơ, tung tăng bước nhanh vui đến trường. Còn mãi di tích tự hào, 3. Nghe và tìm hiểu bài hát Vũng Tàu tình yêu của tôi – Nhạc và lời: Trần Cao Vân 3.1. Giới thiệu tác giả Nhạc sĩ Trần Cao Vân sinh năm 1959, quê ở tỉnh Quảng Trị; trước đây ông là giảng viên Trường Đại học Quảng Nam, hiện nay đã nghỉ hưu, đang sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sau hơn 30 năm giảng dạy âm nhạc và hoạt động sáng tác, nhạc sĩ Trần Cao Vân đã đạt được nhiều giải thưởng có giá trị như: Mơ quê – giải xuất sắc tại liên hoan Hội Nhạc sĩ Việt Nam năm 2011; Người đàn ông Cơ Tu – giải xuất sắc năm 2012; giải A tại cuộc thi sáng tác ca khúc về Quảng Nam lần thứ I với bài hát Hình 4.8. Nhạc sĩ Trần Cao Vân Trà My gọi; giải B tặng thưởng Văn hoá (Nguồn: Huyền Trang) nghệ thuật Đất Quảng năm 2010 với ca khúc Sóng vọng ngàn sau; Chiếc vòng K-Lim – giải C cuộc thi sáng tác ca khúc về đề tài dân tộc thiểu số miền núi 2013; Con ve gọi hè – giải C cuộc thi sáng tác ca khúc về tuổi trẻ và nhà trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2013. Với những cống hiến ấy, nhạc sĩ Trần Cao Vân được tặng Kỉ niệm chương Vì sự nghiệp văn hoá nghệ thuật, Kỉ niệm chương của Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Kỉ niệm chương Vì thế hệ trẻ. VŨNG TÀU TÌNH YÊU CỦA TÔI Vũng Tàu tình yêu của tôi Nhạc và lời: Trần Cao Vân Nhạc và lời: Trần Cao Vân  = 125                              Kìa những tia nắng lấp lánh vừa lên trên phố biển, cùng những cơn Em ngân nga rộn vui nơi phố biển, hòa với cơn                     gió nhẹ đưa con sóng xô triền miên. Nhẹ nâng cánh chim bên thuyền ta gió dịu em con sóng nâng thuyền xa. Tình yêu thiết tha với thành phố                        khơi xa Vũng Tàu thành phố bừng sáng lên chào ngày mới. Đàn quê ta Vũng Tàu thành phố bừng sáng tươi cuộc đời mới. Kìa                           34    em tung tăng vui đùa tên phố, thành phố náo nức bãi trước bãi sau lung linh sáng, thành phố thao thức     khơi xa Vũng Tàu thành phố bừng sáng lên chào ngày mới. Đàn quê ta Vũng Tàu thành phố bừng sáng tươi cuộc đời mới. Kìa                              em tung tăng vui đùa tên phố, thành phố náo nức  bãi trước bãi sau lung linh sáng, thành phố thao thức                           lòng ai, rộn ràng ca vui, rộn ràng tình yêu thành phố biển, thành hải đăng, rọi vào mắt em, rọi vào tim tôi từ phố biển, thành                           phố của ta đẹp tuyệt vời. Nhà ai vừa xây còn nguyên màu ngói hồng. phố tình yêu thương gọi mời. Về đây tình yêu của tôi thêm ấm nồng.                Quyện bay trong gió mùi cá tôm thơm nồng. Tình yêu tha thiết bừng cháy trong tim hồng.                         Rạo rực người đến, rạo rực người đi, rạo rực nỗi nhớ về Vũng Tàu. Ngập ngừng lời trao, rạo rực lòng tôi, một niềm tin yêu ôi Vũng Tàu.                                           2 Na na năn na năn na năn na na ra ri ra ri ra ri ra ri ra. Năn  Na...                                             na năn na năn na năn na na ra ra ri ri ra ra ri ri ri ri ra ra ôi 1. 2. 3                   

Use Quizgecko on...
Browser
Browser