Chương 1 - Tiền Tệ - Tài Chính - Marketing PDF
Document Details
Uploaded by Deleted User
University of Finance - Marketing
Tags
Summary
This Vietnamese presentation covers the basics of money, including its historical forms, functions (medium of exchange, unit of account, store of value), different types (commodity money, fiat money, digital currency), and various monetary systems. Useful for introductory economics, finance, or marketing courses.
Full Transcript
BỘ MÔN TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ VÀ BẢO HIỂM TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ BỘ MÔN TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ VÀ BẢO HIỂM CHƯƠNG 1 TIỀN TỆ CHUẨN ĐẦU RA Sau khi hoàn thành chương này, Người học có thể: 1. Giải thích được khái niệm và bản chất của tiền tệ 2. Giải thích được c...
BỘ MÔN TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ VÀ BẢO HIỂM TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ BỘ MÔN TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ VÀ BẢO HIỂM CHƯƠNG 1 TIỀN TỆ CHUẨN ĐẦU RA Sau khi hoàn thành chương này, Người học có thể: 1. Giải thích được khái niệm và bản chất của tiền tệ 2. Giải thích được chức năng của tiền tệ 3. Phân biệt được các hình thái của tiền tệ 4. Phân biệt được các chế độ tiền tệ 01 Khái niệm về Tiền tệ Bản chất của Tiền tệ 1. KHÁI NIỆM Tiền trước đây đã từng là kim loại như bạc, vàng,.. tồn tại dưới dạng thỏi, nén hoặc đồng xu. Thậm chí nhiều nơi còn sử dụng vải, gạo, dầu, muối, vỏ ốc biển, hồ tiêu…để sử dụng làm tiền tệ. Tiền tệ gạch trà ở Tiền tệ muối ở Tiền tệ thanh Mông Cổ Ethiopia đồng thau ở Công gô 1. KHÁI NIỆM Theo Mishkin (2013) “Tiền tệ là bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ hoặc để thanh toán các khoản nợ”. 1. BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ Giá trị sử dụng được hiểu là khả năng thoả mãn nhu cầu trao đổi của xã hội hay nhu cầu sử dụng làm vật Bản chất trung gian trao đổi. của tiền Giá trị được thể hiện qua phạm trù “sức mua của tiền tệ” là khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hoá khác trong xã hội. 2. CHỨC NĂNG TIỀN TỆ Chức năng phương tiện trao đổi Tiền được sử dụng như là một trung gian trong trao đổi mua bán hàng hoá Giúp giảm chi phí giao dịch (hạn chế được khó khăn của việc tìm kiếm sự trùng hợp nhu cầu để trao đổi) Thúc đẩy sự chuyên môn hóa 2. CHỨC NĂNG TIỀN TỆ Trao đổi hàng hóa trực tiếp Trao đổi hàng hóa gián tiếp (H-H’) (H-T-H’) Hai người trao đổi phải có Có thể trao đổi giữa những nhu cầu phù hợp (Người có người không có nhu cầu phù vải phải cần thóc và ngươi hợp (Người có vải bán cho có thóc cũng phải cần vải người cần vải lấy tiền và người thì hai người mới trao đổi bán vải có thể dùng tiền để được) mua những thứ mà mình cần) Việc mua và bán phải diễn Việc mua và bán không cần ra đồng thời vì là trao đổi phải diễn ra đồng thời trực tiếp Việc mua và bán phải diễn Việc mua và bán không cần 2. CHỨC NĂNG TIỀN TỆ Để thực hiện chức năng phương tiện trao đổi, tiền phải đáp ứng được những tiêu chuẩn sau: Được chấp Bền, không Dễ chia Dễ vận Có tính nhận rộng dễ b ị h ư nhỏ được chuyển chuẩn hóa rãi hỏng 2. CHỨC NĂNG TIỀN TỆ o Chức năng đơn vị đo, đếm giá trị (Unit of account): Tiền được sử dụng để đo lường giá trị trong nền kinh tế Giúp giảm chi phí giao dịch 2. CHỨC NĂNG TIỀN TỆ Chức năng lưu trữ giá trị Tiền được sử dụng để lưu trữ sức mua qua thời gian Những tài sản khác cũng có thể có chức năng này nhưng không phải là tiền. Tiền là tài sản thanh khoản nhất trong tất cả các tài sản nhưng Tiền mất một phần giá trị khi có lạm phát. THẢO LUẬN TÌNH HUỐNG Chris Chan (một công ty Malaysia) chuyên hỗ trợ “chuyển tiền bằng số phút cuộc gọi” đến điện thoại di động, cho biết số phút trả trước có thể được đổi thành tiền mặt hoặc chi tiêu tại các cửa hàng dễ dàng nhất. Ở Kenya, số phút cuộc gọi vẫn được sử dụng làm phương tiện thanh toán, bởi vì số phút cuộc gọi thường có thể được mua và gửi ngay lập tức và ẩn danh. Và nhiều công ty viễn thông ở Châu Phi và các nơi khác chuyển số phút cuộc gọi trên toàn quốc miễn phí, số phút cuộc Các hình thái phát triển của tiền 03 tệ Hóa tệ Tín tệ Bút tệ CÁC HÌNH THÁI PHÁT TRIỂN CỦA TIỀN TỆ https://www.youtube.com/watch?v=6STHruNHfEU&t=148s 1 Hóa tệ 2 Tín tệ 3 Bút tệ 1. HÓA TỆ Hóa tệ (Commodity Money): Hóa tệ phi kim loại và hóa tệ kim loại. Hóa tệ phi kim loại (bắt đầu từ năm 2000 trước công nguyên) là loại tiền tệ tồn tại dưới dạng các hàng hóa Tiền tệ gạch trà ở Tiền tệ muối ở Tiền tệ muối ở Mông Cổ Ethiopia Ethiopia 1. HÓA TỆ Hóa tệ kim loại (Từ thế kỷ thứ 7- TCN) là tiền tệ dưới dạng kim loại. Ban đầu là các kim loại kém giá trị như sắt, đồng, kẽm... sau đó là các kim loại có giá trị cao hơn như bạc, vàng. Tiền tệ thanh đồng thau Tiền xu vàng tremissis Đông La Mã thế ở Công gô kỉ thứ 5 sau công nguyên 2. TÍN TỆ Tín tệ là một dạng tiền dấu hiệu, bản thân tín tệ chỉ mang giá trị danh nghĩa, song nhờ “sự tín nhiệm” mà nó được sử dụng rộng rãi. Dựa trên “sự tín nhiệm” có hai hình thức tín tệ đó là “Tín tệ khả hoán” và “Tín tệ bất khả hoán”. 2. TÍN TỆ Tờ Gold Certificate 1922 ở Mỹ Đồng vàng mệnh giá 10 USD năm 1886 ở Mỹ Giai đoạn tín tệ khả hoán: Vào thế kỷ 14, tín tệ xuất hiện đầu tiên dưới dạng các giấy chứng nhận có khả năng đổi ra bạc hoặc vàng do các ngân hàng phát hành. 2. TÍN TỆ Tiền giấy Tiền xu Việt Nam Giai đoạn tín tệ bất khả hoán: Là giai đoạn tiền giấy (tiền kim loại) không có khả năng đổi ra vàng (Vào khoảng đầu thế kỷ 20). 3. BÚT TỆ Bút tệ là tiền tệ dưới hình thức bút toán điện tử thông qua những con số trên tài khoản ngân hàng. Những đồng tiền này ở trạng thái phi vật chất, thể hiện quyền nắm giữ giá trị tương đương tiền giấy, có thể chuyển nhượng hoặc thanh toán tuỳ theo nhu cầu của người Séc sở hữu tài khoản. (Séc tiền mặt, Séc bảo chi, Séc chuyển khoản) Thẻ thanh toán (thẻ ghi nợ, thẻ trả trước) Ví điện tử (Momo, ZaloPay, Moca, Viettelpay) Tiền di động (VNPT money, Vietel Money) 3. BÚT TỆ Séc (Séc tiền mặt, Séc bảo chi, Séc chuyển khoản) 3. BÚT TỆ Thẻ thanh toán (thẻ ghi nợ, thẻ trả trước) 3. BÚT TỆ Ví điện tử (Momo, ZaloPay, Moca, Viettelpay) 3. BÚT TỆ Tiền di động (VNPT money, Vietel Money, MobiFone Money) 3. BÚT TỆ Tiền kỹ thuật số (Central Bank Digital Currency - CBDC) CÁC CHẾ ĐỘ TIỀN TỆ: 04 Chế độ song bản vị Chế độ bản vị vàng Hệ thống Bretton Woods Chế độ tiền pháp định CÁC CHẾ ĐỘ CỦA TIỀN TỆ Chế độ tiền tệ (monetary system of moneytary regime) là toàn bộ những quy định mang tính pháp lý về hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của một quốc gia với nhiều yếu tố khác nhau được kết hợp một cách thống nhất. Chế độ tiền tệ bao gồm các nhân tố chính sau: Bản vị tiền tệ Đơn vị tiền tệ Công cụ trao đổi Chế độ song bản vị (Trước năm 1875) Chế độ song bản vị là chế độ tiền tệ trong đó cùng lúc có hai loại kim loại là vàng và bạc đóng vai trò là vật ngang giá chung và là c ơ sở của toàn bộ chế độ lưu thông tiền tệ của một nước. Hệ thống song bản vị là chế độ điển hình trong thế kỷ 19 xác định đơn vị tiền tệ của một quốc gia theo luật về số lượng vàng và bạc cố định. Ví dụ: Tại Pháp trước năm 1914, đã có quy định về việc sử dụng hai kim loại làm tiền tệ trong lưu thông: - 1Franc vàng = 322,5mg vàng chuẩn độ 0,900 Chế độ bản vị vàng (1875-1944) Chế độ bản vị vàng được xem là hệ thống tiền tệ quốc tế được Châu Âu thừa nhận từ những năm 1870. Mĩ là nước đi sau và chỉ thừa nhận hệ thống này đến năm 1879. Mĩ tuyên bố 20.67 USD cho 1 Ounce vàng. Anh Quốc định giá là 4.2474 Bảng cho 1 Ounce vàng. Hệ thống Bretton Woods (1945-1972) Theo hiệp định Bretton Woods tất cả các quốc gia cố định giá trị đồng tiền theo vàng nhưng không đòi hỏi chuyển đổi đồng tiền quốc gia đó ra vàng, ngoại trừ đồng Đô la Mĩ được đổi tương ứng 35 USD cho 1 Ounce vàng. Nên các đồng tiền của các quốc gia sẽ chuyển đổi tỷ giá theo đồng Đô la Mĩ và sau đó tính toán mệnh giá vàng của đồng tiền để tạo ra tỷ giá USD mong muốn. Đến tháng 6 năm 1973, đồng Đô la Mĩ tiếp tục mất giá thêm 10% Chế độ tiền pháp định Kể từ sau sự sụp đổ của hiệp định Bretton Woods hầu hết các quốc gia đã áp dụng tiền pháp định có thể trao đổi giữa các loại tiền tệ chính. Đồng tiền pháp định không được hỗ trợ bởi bất kỳ hàng hóa vật chất nào, mà bởi niềm tin của những người nắm giữ nó và dựa trên tuyên bố của chính phủ. NHTW độc quyền trong việc phát hành tiền giấy và tiền giấy không được chuyển đổi tự do ra vàng, giá trị của tiền phụ thuộc vào sức mua thực tế của nó và được đo bằng số nghịch đảo của mức giá cả. Tuy nhiên, tiền pháp định với nguồn cung không hạn chế gây nên các vấn đề về lạm phát, gây ảnh hưởng đến nền kinh tế nếu không kiểm soát tốt vấn đề này. CHỦ ĐỀ THUYẾT TRÌNH, THẢO LUẬN 1. Bitcoins: Phương tiện thanh toán Kênh đầu tư Ủng hộ, vì sao Phản đối, vì sao 2. Thanh toán không dùng tiền mặt: Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt Lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt Chính sách của VN trong việc khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt Chính sách của VN trong việc hạn chế thanh toán bằng tiền