Podcast
Questions and Answers
Phương pháp nào cho phép phát hiện nhanh kháng nguyên hoặc kháng thể của vi sinh vật?
Phương pháp nào cho phép phát hiện nhanh kháng nguyên hoặc kháng thể của vi sinh vật?
- Phương pháp đếm khuẩn lạc
- Phương pháp nuôi cấy
- Phương pháp sinh học phân tử (PCR)
- Phương pháp miễn dịch học (ELISA) (correct)
Trong các phương pháp phân tích vi sinh vật, phương pháp nào có ưu điểm là dễ thực hiện và tự động hóa được?
Trong các phương pháp phân tích vi sinh vật, phương pháp nào có ưu điểm là dễ thực hiện và tự động hóa được?
- Phương pháp màng lọc
- Phương pháp MPN (Most Probable Number)
- Phương pháp nuôi cấy
- Phương pháp ELISA (Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay) (correct)
Điều gì cần được sử dụng để pha loãng mẫu trong quá trình phân tích vi sinh để đảm bảo tính chính xác?
Điều gì cần được sử dụng để pha loãng mẫu trong quá trình phân tích vi sinh để đảm bảo tính chính xác?
- Nước muối sinh lý
- Nước máy đã đun sôi
- Dung dịch pha loãng vô trùng (ví dụ: nước pepton, dung dịch đệm) (correct)
- Nước cất thông thường
Điều gì xảy ra với nồng độ vi sinh vật khi pha loãng mẫu theo dãy thập phân?
Điều gì xảy ra với nồng độ vi sinh vật khi pha loãng mẫu theo dãy thập phân?
Tại sao cần phải pha loãng mẫu trước khi nuôi cấy vi sinh vật bằng phương pháp đếm khuẩn lạc?
Tại sao cần phải pha loãng mẫu trước khi nuôi cấy vi sinh vật bằng phương pháp đếm khuẩn lạc?
Các bước tiến hành của phương pháp đếm khuẩn lạc bao gồm những gì?
Các bước tiến hành của phương pháp đếm khuẩn lạc bao gồm những gì?
Khi sử dụng kỹ thuật hộp đổ để cấy mẫu vi sinh vật, khuẩn lạc sẽ phát triển như thế nào?
Khi sử dụng kỹ thuật hộp đổ để cấy mẫu vi sinh vật, khuẩn lạc sẽ phát triển như thế nào?
Trong phương pháp màng lọc vi sinh, điều kiện môi trường nào sau đây là cần thiết?
Trong phương pháp màng lọc vi sinh, điều kiện môi trường nào sau đây là cần thiết?
Ưu điểm của phương pháp màng lọc kỹ nước là gì?
Ưu điểm của phương pháp màng lọc kỹ nước là gì?
Vai trò của ống Durham trong phương pháp MPN là gì?
Vai trò của ống Durham trong phương pháp MPN là gì?
Trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ô nhiễm vi sinh vật, 'm' có nghĩa là gì?
Trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ô nhiễm vi sinh vật, 'm' có nghĩa là gì?
Loại thực phẩm nào sau đây cần kế hoạch lấy mẫu kiểm nghiệm vi sinh vật khác nhau?
Loại thực phẩm nào sau đây cần kế hoạch lấy mẫu kiểm nghiệm vi sinh vật khác nhau?
Ưu điểm chính của phương pháp đếm khuẩn lạc là gì?
Ưu điểm chính của phương pháp đếm khuẩn lạc là gì?
Thể tích mẫu thường được sử dụng trong kỹ thuật hộp trải là bao nhiêu?
Thể tích mẫu thường được sử dụng trong kỹ thuật hộp trải là bao nhiêu?
Thí nghiệm nào dùng để xác định khả năng một vi sinh vật phân giải urea?
Thí nghiệm nào dùng để xác định khả năng một vi sinh vật phân giải urea?
Trong thí nghiệm khả năng sinh H2S, dấu hiệu nào cho biết kết quả là dương tính?
Trong thí nghiệm khả năng sinh H2S, dấu hiệu nào cho biết kết quả là dương tính?
Trong thí nghiệm khả năng sinh Indol, chất nào được thêm vào để chiết tách Indol?
Trong thí nghiệm khả năng sinh Indol, chất nào được thêm vào để chiết tách Indol?
Thí nghiệm MR (Methyl Red) là dương tính khi nào?
Thí nghiệm MR (Methyl Red) là dương tính khi nào?
Nguyên tắc của thí nghiệm khả năng biến đường citrate là gì?
Nguyên tắc của thí nghiệm khả năng biến đường citrate là gì?
Điều gì đảm bảo tính đại diện của mẫu thực phẩm dùng để phân tích vi sinh?
Điều gì đảm bảo tính đại diện của mẫu thực phẩm dùng để phân tích vi sinh?
Flashcards
Vi sinh vật gây bệnh qua thực phẩm
Vi sinh vật gây bệnh qua thực phẩm
Có hai dạng: tiết độc tố và hiện diện trực tiếp trong thực phẩm.
Triệu chứng ngộ độc thực phẩm
Triệu chứng ngộ độc thực phẩm
Đau bụng, tiêu chảy, sốt, nôn, mệt mỏi.
VSV chỉ thị an toàn
VSV chỉ thị an toàn
Chỉ ra thực phẩm bị ô nhiễm.
VSV chỉ thị chất lượng
VSV chỉ thị chất lượng
Signup and view all the flashcards
Ưu điểm của ELISA
Ưu điểm của ELISA
Signup and view all the flashcards
Phương pháp nuôi cấy
Phương pháp nuôi cấy
Signup and view all the flashcards
Phương pháp sinh học phân tử
Phương pháp sinh học phân tử
Signup and view all the flashcards
Phương pháp miễn dịch học
Phương pháp miễn dịch học
Signup and view all the flashcards
Vì sao cần pha loãng mẫu?
Vì sao cần pha loãng mẫu?
Signup and view all the flashcards
Bước đầu của đếm khuẩn lạc
Bước đầu của đếm khuẩn lạc
Signup and view all the flashcards
PP lọc vô trùng & đếm khuẩn lạc
PP lọc vô trùng & đếm khuẩn lạc
Signup and view all the flashcards
Vai trò của ống Durham
Vai trò của ống Durham
Signup and view all the flashcards
Giới hạn ô nhiễm VSV
Giới hạn ô nhiễm VSV
Signup and view all the flashcards
Ưu điểm của đếm khuẩn lạc
Ưu điểm của đếm khuẩn lạc
Signup and view all the flashcards
Kỹ thuật đếm khuẩn lạc
Kỹ thuật đếm khuẩn lạc
Signup and view all the flashcards
PP nuôi cấy nhờ 'lọc mẫu'
PP nuôi cấy nhờ 'lọc mẫu'
Signup and view all the flashcards
PP định lượng dựa trên kết quả định tính
PP định lượng dựa trên kết quả định tính
Signup and view all the flashcards
Đánh giá TVK hiếu khí
Đánh giá TVK hiếu khí
Signup and view all the flashcards
PP bảo quản mẫu ưu tiên
PP bảo quản mẫu ưu tiên
Signup and view all the flashcards
PP kiểm nghiệm VSV dựa trên quy luật 'mỗi khuẩn lạc'
PP kiểm nghiệm VSV dựa trên quy luật 'mỗi khuẩn lạc'
Signup and view all the flashcards
Study Notes
- Vi sinh vật gây bệnh qua thực phẩm có hai dạng chính:
- VSV tiết độc tố (ngoại độc tố, nội độc tố) như Clostridium botulinum (gây bệnh botulism), Staphylococcus aureus (gây bệnh tụ cầu khuẩn).
- VSV hiện diện trong thực phẩm, xâm nhập cơ thể và gây nhiễm trùng, ví dụ Salmonella spp., Escherichia coli.
- Một số VSV có cả hai đặc tính trên, ví dụ Clostridium perfringens, Bacillus cereus.
- Đặc điểm của ngộ độc thực phẩm:
- Xảy ra đồng thời ở nhiều người
- Gây ra các triệu chứng chung như đau bụng, tiêu chảy, sốt, nôn, mệt mỏi
- Mức độ tác động khác nhau tùy người.
- Vi sinh vật chỉ thị chất lượng và vệ sinh:
- VSV chỉ thị an toàn chỉ ra thực phẩm bị ô nhiễm (Coliforms, E. coli, Streptococcus, Clostridium perfringens, tổng số vi khuẩn hiếu khí).
- VSV chỉ thị chất lượng chỉ ra thực phẩm kém chất lượng, ảnh hưởng giá trị dinh dưỡng và sức khỏe (Proteus, vi khuẩn hiếu khí/kỵ khí sinh H2S, S. aureus, nấm mốc, nấm men).
- Các chủng vi sinh vật được dùng để chỉ thị an toàn trong thực phẩm:
- Coliforms, E. coli, Streptococcus, Clostridium perfringens, tổng số vi khuẩn hiếu khí.
- Ưu điểm của phương pháp ELISA (Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay):
- Độ nhạy cao, phát hiện nhanh kháng nguyên hoặc kháng thể
- Dễ thực hiện, tự động hóa được
- Không cần nuôi cấy VSV, tiết kiệm thời gian.
- Đặc điểm của phương pháp phân tích vi sinh vật: Bao gồm phương pháp nuôi cấy, phương pháp sinh học phân tử và phương pháp miễn dịch học.
- Phương pháp nuôi cấy: Đếm khuẩn lạc, MPN, màng lọc.
- Phương pháp sinh học phân tử: PCR, phát hiện DNA/RNA.
- Phương pháp miễn dịch học: ELISA, phát hiện kháng nguyên/kháng thể.
- Mỗi phương pháp có ưu điểm riêng về độ chính xác, thời gian và ứng dụng.
- Lưu ý khi pha loãng mẫu:
- Sử dụng dung dịch pha loãng vô trùng (nước pepton, dung dịch đệm).
- Pha loãng theo dãy thập phân (1/10, 1/100, 1/1000).
- Thực hiện nhanh, tránh nhiễm khuẩn.
- Đồng nhất mẫu trước khi pha loãng.
- Khi pha loãng mẫu theo dãy thập phân, nồng độ VSV giảm 10 lần ở mỗi mức pha loãng (ví dụ: 10⁰ đến 10⁻¹, 10⁻², 10⁻³).
- Dụng cụ thiết bị hỗ trợ quá trình đếm khuẩn lạc:
- Đĩa Petri, pipet, máy đếm khuẩn lạc tự động, kính lúp, bút đánh dấu, tủ ấm.
- Cần pha loãng mẫu khi nuôi cấy vi sinh vật bằng phương pháp đếm khuẩn lạc để giảm mật độ VSV, đảm bảo số khuẩn lạc trên đĩa Petri nằm trong khoảng đếm được (30-300 khuẩn lạc), tránh hiện tượng trùng lặp hoặc quá đông.
- Cách tính kết quả theo hướng dẫn của FDA:
- Tính mật độ VSV (CFU/g hoặc CFU/ml) dựa trên số khuẩn lạc đếm được, độ pha loãng và thể tích mẫu.
- Mật độ = (Số khuẩn lạc đếm được x Hệ số pha loãng) / Thể tích mẫu (ml).
- Lấy trung bình từ các đĩa có số khuẩn lạc trong khoảng 30-300.
- Các bước tiến hành của phương pháp đếm khuẩn lạc:
- Pha loãng mẫu theo dãy thập phân
- Tạo hộp đổ hoặc hộp trải (cấy mẫu vào đĩa Petri, đổ thạch)
- Ủ mẫu ở điều kiện thích hợp
- Tính kết quả (đếm khuẩn lạc, tính mật độ VSV)
- Cấy mẫu vào đĩa Petri, rót môi trường thạch dinh dưỡng thích hợp, trộn, ủ mẫu và đọc kết quả là quy trình nuôi cấy vi sinh vật bằng kỹ thuật hộp đổ (Pour Plate).
- Rót môi trường thạch dinh dưỡng thích hợp vào đĩa Petri, cấy mẫu, trải mẫu, ủ mẫu và đọc kết quả, là quy trình nuôi cấy vi sinh vật bằng kỹ thuật hộp trải (Spread Plate).
- Đặc điểm hình thành khuẩn lạc vi sinh vật trong kỹ thuật hộp đổ và hộp trải:
- Hộp đổ: Khuẩn lạc phát triển trong và trên bề mặt thạch, phân bố ngẫu nhiên, thường nhỏ hơn do thiếu oxy.
- Hộp trải: Khuẩn lạc chỉ phát triển trên bề mặt thạch, phân bố đều, kích thước lớn hơn do tiếp xúc oxy tốt.
- Yêu cầu của màng lọc vi sinh:
- Kích thước lỗ màng nhỏ (thường 0,45 µm hoặc 0,22 µm) để giữ VSV
- Vô trùng, không chứa chất ức chế VSV
- Bền, dễ thao tác, tương thích với môi trường nuôi cấy.
- Ưu điểm của màng lọc kỹ nước:
- Tập trung VSV từ mẫu lỏng có mật độ thấp, tăng độ nhạy
- Loại bỏ tạp chất, phù hợp với mẫu nước hoặc dung dịch
- Dễ đếm khuẩn lạc trên màng lọc.
- Trong phương pháp màng lọc, khuẩn lạc phát triển trên bề mặt màng lọc sau khi lọc mẫu và đặt màng lên môi trường thạch, thường phân bố đều và dễ quan sát.
- Phương pháp màng lọc (Membrane Filtration) có sự kết hợp của phương pháp lọc vô trùng và phương pháp đếm khuẩn lạc.
- Khi cho các ống Durham vào loạt các ống nghiệm chứa môi trường cần đảm bảo:
- Ống Durham phải được đặt ngược, miệng hướng xuống dưới để thu khí sinh ra từ VSV.
- Ống phải ngập hoàn toàn trong môi trường, không chứa bọt khí trước khi ủ.
- Vai trò của ống Durham trong phương pháp MPN:
- Thu và phát hiện khí (H₂ hoặc CO₂) sinh ra từ quá trình lên men của VSV, giúp xác định kết quả dương tính.
- Trong phương pháp MPN, thường sử dụng 3 hoặc 5 ống nghiệm cho mỗi độ pha loãng (ví dụ: 3 ống cho 10⁻¹, 10⁻², 10⁻³).
- "Giới hạn ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm" là mức tối đa cho phép của VSV (tổng số, chỉ thị an toàn, gây bệnh) trong thực phẩm, đảm bảo an toàn và chất lượng theo quy chuẩn.
- Các ký hiệu viết tắt trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ô nhiễm vi sinh vật:
- n: Số mẫu cần lấy để kiểm tra
- c: Số mẫu tối đa cho phép vượt ngưỡng m nhưng không vượt ngưỡng M
- m: Giới hạn chấp nhận được của VSV trong mẫu
- M: Giới hạn tối đa của VSV; vượt mức này mẫu không đạt.
- Kế hoạch lấy mẫu kiểm nghiệm vi sinh vật thích hợp thay đổi tùy thuộc vào loại thực phẩm, nguy cơ ô nhiễm, mục đích kiểm nghiệm (an toàn, chất lượng), điều kiện bảo quản, quy định pháp lý.
- Dụng cụ chứa mẫu kiểm nghiệm vi sinh vật có thể sử dụng: túi PE vô trùng, lọ thủy tinh vô trùng, ống nghiệm vô trùng, hộp nhựa vô trùng.
- Ưu điểm của phương pháp đếm khuẩn lạc:
- Độ chính xác cao, định lượng trực tiếp số VSV sống.
- Phù hợp với nhiều loại mẫu
- Dễ thực hiện, chi phí thấp.
- Phương pháp đếm khuẩn lạc có thể được thực hiện bằng ba kỹ thuật: hộp đổ, hộp trải, màng lọc.
- Thể tích mẫu thường sử dụng trong kỹ thuật hộp trải là 0,1 ml.
- Phương pháp màng lọc (Membrane Filtration) là quy trình nuôi cấy vi sinh vật bằng cách chuẩn bị đĩa môi trường thạch dinh dưỡng thích hợp, lọc, ủ mẫu và đọc kết quả.
- Phương pháp định lượng dựa trên kết quả định tính của một loạt thí nghiệm được lặp lại với số độ pha loãng khác nhau là đặc điểm của phương pháp MPN (Most Probable Number).
- Thí nghiệm urease là dương tính khi môi trường chuyển từ màu vàng sang màu hồng/đỏ do VSV phân giải urea thành amoniac, làm tăng pH.
- Thí nghiệm khả năng sinh H₂S có thể được thực hiện trên các dạng môi trường KIA (Kligler Iron Agar), TSI (Triple Sugar Iron), SIM (Sulfide Indole Motility).
- Trong thí nghiệm khả năng sinh H₂S, các hợp chất ferri amonium citrate, disodium sulphite, hoặc muối sắt (FeSO₄) được sử dụng trong môi trường làm chỉ thị H₂S.
- Chỉ thị acetate không dùng để phát hiện H₂S trong thí nghiệm khả năng sinh H₂S, thay vào đó các hợp chất thường được sử dụng là ferri amonium citrate hoặc muối sắt.
- Thí nghiệm khả năng sinh H₂S là dương tính khi môi trường xuất hiện màu đen hoặc kết tủa đen do H₂S phản ứng với muối sắt tạo thành FeS.
- Trong thí nghiệm khả năng sinh Indol, cần bổ sung 1ml ether hoặc xylene vào ống nghiệm sau khi ủ ống môi trường canh tryptone có sinh khối chứng thuần, lắc đều để chiết tách indol lên lớp dung môi hữu cơ. Thêm ether/xylene giúp chiết tách indol.
- Thí nghiệm khả năng sinh Indol là dương tính khi xuất hiện vòng màu đỏ trên bề mặt môi trường sau khi thêm thuốc thử Kovac's.
- Thí nghiệm MR (Methyl Red) là dương tính khi môi trường chuyển màu đỏ sau khi thêm thuốc thử Methyl Red, do VSV tạo acid mạnh từ glucose.
- Khả năng di động được quan sát dựa vào sự tăng trưởng và di động của vi sinh vật vào bên trong môi trường thạch mềm là nguyên tắc của thí nghiệm di động (Motility Test) trên môi trường thạch mềm (SIM hoặc thạch mềm).
- Thí nghiệm tính di động với môi trường thạch mềm là dương tính khi VSV mọc lan khỏi đường cấy và làm đục môi trường xung quanh.
- Thí nghiệm VP (Voges-Proskauer) là dương tính khi môi trường chuyển màu đỏ sau khi thêm thuốc thử VP, do VSV tạo acetoin từ glucose.
- Vi sinh vật di động nhờ cấu trúc protein gọi là tiên mao có ở nhiều vi khuẩn hình que, mật số vi khuẩn hình cầu. Tiên mao (flagella) phổ biến ở vi khuẩn hình que (Salmonella, E. coli), hiếm ở vi khuẩn hình cầu (Staphylococcus).
- Nguyên tắc của thí nghiệm khả năng biến đường citrate là VSV sử dụng citrate làm nguồn carbon duy nhất và muối ammonium làm nguồn đạm, làm tăng pH môi trường (chuyển từ xanh lục sang xanh dương).
- Kết quả phân tích vi sinh vật phụ thuộc nhiều vào phương pháp và quy trình thu mẫu thực phẩm. Quy trình thu mẫu ảnh hưởng lớn đến tính đại diện và độ chính xác của kết quả.
- Trong các nhà máy sản xuất chế biến thực phẩm, mẫu thực phẩm dùng phân tích vi sinh vật cần được thu ngẫu nhiên, đại diện, từ nhiều vị trí (nguyên liệu, sản phẩm trung gian, thành phẩm), đảm bảo vô trùng, bảo quản lạnh (4-8°C), vận chuyển nhanh.
- Mẫu thực phẩm dùng phân tích vi sinh vật cần được đảm bảo tính đại diện và cần thu gộp mẫu tại nhiều vị trí, đảm bảo kết quả phản ánh đúng chất lượng lô sản phẩm.
- Tại phòng kiểm nghiệm vi sinh, phương pháp bảo quản mẫu được ưu tiên sử dụng là bảo quản lạnh ở 4-8°C hoặc đông lạnh (-18°C) nếu không phân tích ngay.
- Tại phòng kiểm nghiệm vi sinh, khi mẫu không thể bảo quản đông thì thường bảo quản lạnh ở 4-8°C trong thời gian ngắn (thường dưới 24 giờ)
- Theo kế hoạch lấy mẫu, chỉ tiêu vi sinh loại A là các VSV gây bệnh nguy hiểm (như Salmonella, Clostridium botulinum), yêu cầu kiểm tra nghiêm ngặt, không được phép hiện diện.
- Phương pháp bảo quản mẫu thực phẩm dạng đồ hộp, thực phẩm có độ ẩm thấp hay thực phẩm khó hư hỏng trong phân tích vi sinh là bảo quản ở nhiệt độ phòng (20-25°C) trong điều kiện khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
- Phương pháp giải đông thương mẫu thực phẩm trong điều kiện vô trùng trước khi phân tích vi sinh là giải đông trong tủ lạnh (4-8°C) hoặc ngâm trong nước lạnh vô trùng (dưới 25°C) trong túi PE vô trùng.
- Phương pháp bảo quản mẫu nước dùng trong phân tích vi sinh: Bảo quản lạnh (4-8°C), phân tích trong vòng 24 giờ, hoặc thêm chất bảo quản (như thiosulfate cho mẫu nước clo hóa).
- Khi phân tích vi sinh vật cho mẫu nước dùng sản xuất thực phẩm, màng lọc (Membrane Filtration) thường được ưu tiên sử dụng, do phù hợp với mẫu lỏng có mật độ VSV thấp.
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí còn có tên gọi khác là tổng số khuẩn lạc hiếu khí (Aerobic Plate Count - APC)
- Chỉ tiêu tổng số vi khuẩn hiếu khí được dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh tổng quát, chất lượng vệ sinh và độ tươi của thực phẩm.
- Plate Count Agar (PCA) là loại môi trường đông khô sử dụng khi phân tích chỉ tiêu tổng số vi khuẩn hiếu khí.
- Quy trình phân tích tổng vi khuẩn hiếu khí bằng phương pháp đếm khuẩn lạc: Cân mẫu, đồng nhất, pha loãng mẫu theo dãy thập phân --> Cấy mẫu lên đĩa PCA (hộp đổ hoặc hộp trải) --> Ủ ở 37°C trong 24-48 giờ --> Đếm khuẩn lạc, tính mật độ (CFU/g hoặc CFU/ml).
- Để chuẩn bị môi trường từ môi trường đông khô cần cân lượng môi trường theo hướng dẫn trên nhãn, hòa tan trong nước cất, đun nhẹ để hòa tan hoàn toàn, tiệt trùng bằng nồi hấp áp lực (121°C, 15-30 phút) và làm nguội đến 45°C trước khi sử dụng.
- Thời gian đồng nhất mẫu rắn bằng máy dập mẫu vi sinh là 2 phút.
- Thể tích môi trường rót vào mỗi đĩa Petri khi phân tích vi sinh vật theo phương pháp đổ đĩa là 10-15 ml.
- Violet Red Bile Agar (VRB) là môi trường chọn lọc dùng để kiểm nghiệm nhóm Coliforms tổng số theo phương pháp đổ đĩa.
- Tỷ lệ khẳng định là tỷ lệ giữa số khuẩn lạc cho kết quả dương tính trong thí nghiệm khẳng định (như IMViC, coagulase) so với tổng số khuẩn lạc nghi ngờ.
- Nhiệt độ môi trường rót vào đĩa Petri khi phân tích vi sinh vật theo phương pháp đổ đĩa là 45°C.
- Thí nghiệm sinh hóa dùng khẳng định E. coli: IMViC: Indol (+), Methyl Red (+), Voges-Proskauer (-), Citrate (-).
- Phương pháp đếm khuẩn lạc là phương pháp thông dụng nhất trong phòng thí nghiệm vi sinh vì tính chính xác, dễ thực hiện và phổ biến.
- Phương pháp test nhanh vi sinh (dùng que thử hoặc bộ kit kiểm tra nhanh) có thể thực hiện ở hiện trường để kiểm nghiệm vi sinh cho mẫu thực phẩm.
- Trong suốt thời gian ủ chỉ tiêu tổng nấm mèn nấm mốc cần lật ngược đĩa Petri và ủ trong tủ ấm, không chạm tay hoặc di chuyển các đĩa để tránh phát tán bào tử.
- Khi thực hiện ủ các đĩa Petri khi phân tích chỉ tiêu tổng vi khuẩn hiếu khí cần lật ngược đĩa Petri, ủ trong tủ ấm, không chạm tay hoặc di chuyển các đĩa để tránh nhiễm khuẩn.
- Vi sinh vật chỉ thị an toàn là nhóm VSV cho thấy thực phẩm bị ô nhiễm, ví dụ: Coliforms, E. coli, Streptococcus, Clostridium perfringens, tổng số vi khuẩn hiếu khí.
- Ưu điểm của phương pháp màng lọc: Tập trung VSV từ mẫu lỏng, tăng độ nhạy, và loại bỏ tạp chất, phù hợp với mẫu nước.
- Dễ đếm khuẩn lạc trên màng.
- Khi thực hiện phòng chứa dung dịch pha loãng vô trùng trong điều kiện vô trùng (dưới tủ cấy vi sinh hoặc gần ngọn lửa).
- Tên gọi khác của phương pháp MPN (Most Probable Number) là phương pháp số có khả năng nhất.
- Phương pháp bảo quản lạnh (4-8°C) hoặc đông lạnh (-18°C) là phương pháp ưu tiên sử dụng để bảo quản các mẫu thực phẩm trong phòng kiểm nghiệm vi sinh.
- Cần sử dụng pipet vô trùng, thao tác nhanh, đồng nhất mẫu trước khi pha, đảm bảo dụng cụ và dung dịch pha loãng vô trùng khi thực hiện thao tác pha loãng mẫu.
- Để pha loãng mẫu lỏng đến nồng độ pha loãng 10⁻³, lấy 1 ml mẫu gốc + 9 ml dung dịch pha loãng → 10⁻¹, lấy 1 ml dung dịch 10⁻¹ + 9 ml dung dịch pha loãng → 10⁻², và lấy 1 ml dung dịch 10⁻² + 9 ml dung dịch pha loãng → 10⁻³.
- Phương pháp MPN (Most Probable Number) là phương pháp định lượng dựa trên kết quả định tính của một loạt thí nghiệm được lặp lại với số độ pha loãng khác nhau
- Proteus, vi khuẩn hiếu khí/kỵ khí sinh H₂S, Clostridium perfringens, Staphylococcus aureus, nấm mốc, nấm men là các vi sinh vật được sử dụng để chỉ thị chất lượng trong thực phẩm.
- Các bước chuẩn bị ống nghiệm chứa dung dịch pha loãng:
- Phân phối 9 ml dung dịch pha loãng (nước pepton, đệm) vào ống nghiệm
- Tiệt trùng bằng nồi hấp áp lực (121°C, 15-30 phút)
- Kiểm tra vô trùng trước khi sử dụng.
- Phương pháp đếm khuẩn lạc là phương pháp kiểm nghiệm vi sinh dựa trên quy luật "mỗi khuẩn lạc được hình thành từ một tế bào vi sinh vật".
- Thể tích mẫu thường sử dụng trong kỹ thuật hộp đổ là 1 ml.
- Chuẩn bị đĩa môi trường thạch dinh dưỡng thích hợp, cấy mẫu, ủ mẫu và đọc kết quả, là quy trình nuôi cấy vi sinh vật bằng phương pháp hộp trải (Spread Plate).
- Các kết quả biểu hiện chứng minh sự tăng trưởng của vi sinh vật trong phương pháp MPN (Most Probable Number) là sự đục môi trường, sinh khí (bọt khí trong ống Durham), hoặc đổi màu môi trường (do chỉ thị pH).
- Các bước chuẩn bị ống thạch nghiêng: Chuẩn bị môi trường, phân phối vào ống nghiệm, tiệt trùng, để nguội tạo mặt nghiêng không quá 2/3 chiều cao ống nghiệm.
- Dung tích mẫu sử dụng đồng loạt cho các mẫu ở các nồng độ thập phân liên tiếp, khi thực hiện phương pháp MPN (Most Probable Number) là 10 ml - 1 ml - 0,1 ml.
- MPN/g hoặc MPN/ml là đơn vị thường được dùng để biểu thị mật độ tế bào vi sinh vật có trong mẫu theo phương pháp MPN.
- Các ống nghiệm chứa dung dịch pha loãng được tiệt trùng bằng nồi hấp áp lực (121°C, 15-30 phút).
- Thí nghiệm tính di động với môi trường thạch mềm là dương tính khi Vi sinh vật mọc lan khỏi đường cấy và làm đục môi trường xung quanh.
- Đầu tip chịu nhiệt được tiệt trùng bằng phương pháp nhiệt khô bằng tủ sấy ở 170-180°C trong 2,5 giờ.
- Phương pháp giải đông nhanh mẫu thực phẩm trong điều kiện vô trùng trước khi phân tích vi sinh là ngâm mẫu trong nước lạnh vô trùng (dưới 25°C) trong túi PE vô trùng.
- Các chỉ tiêu vi sinh được phân loại B trong kế hoạch lấy mẫu là các VSV chỉ thị an toàn hoặc chất lượng (như Coliforms, tổng số vi khuẩn hiếu khí), cho phép có mức độ nhất định.
- Thời gian từ khi pha loãng đến khi cấy mẫu xong không được quá 30 phút.
- Tryptone Soya Agar (TSA) là môi trường không chọn lọc dùng để phục hồi tế bào Coliforms bị tổn thương hay giảm sức sống.
- Quy trình phân tích vi sinh vật theo phương pháp màng lọc bao gồm các bước chuẩn bị môi trường, lọc mẫu, ủ mẫu, đọc kết quả.
- Sau khi khử trùng, môi trường được bảo quản ở 4-8°C.
- Nguyên tắc của thí nghiệm khả năng biến đường citrate là vi sinh vật sử dụng citrate làm nguồn carbon duy nhất.
- Brilliant Green Bile Lactose Broth (BGBL) là môi trường dùng thí nghiệm khẳng định Coliforms tổng số.
- Thí nghiệm coagulase là dương tính khi có sự xuất hiện khối đông (kết tụ) trong huyết tương, so với ống đối chứng không đông.
- Môi trường dùng thí nghiệm khẳng định Coliforms phân là Canh EC (Escherichia coli) Broth
- Các chất không bền với nhiệt (vitamin, amino acid...) được tiệt trùng bằng phương pháp lọc màng lọc vô trùng.
- Vật liệu nuôi cấy sau khi sử dụng được khử trùng bằng nồi hấp áp lực (121°C, 15-30 phút).
- Các yêu cầu về phòng kiểm nghiệm vi sinh vật: Vô trùng, có tủ cấy vi sinh, hệ thống thông gió, nhiệt độ, độ ẩm kiểm soát (22-25°C, 50-60% độ ẩm), hạn chế di chuyển, tránh nhiễm chéo.
- Phòng kiểm nghiệm vi sinh cần hạn chế tối đa sự di chuyển để tránh phát tán VSV trong không khí, giảm nguy cơ nhiễm chéo mẫu.
- Lợi ích khi sử dụng máy điều hòa trong phòng kiểm nghiệm vi sinh là duy trì nhiệt độ ổn định, giảm độ ẩm, hạn chế sự phát triển của VSV trong không khí.
- Đặc điểm của khuẩn lạc Coliforms trên môi trường chọn lọc Violet Red Bile Agar (VRB) là khuẩn lạc màu đỏ tới đỏ đậm, đường kính >0,5 mm, xung quanh có vùng tủa của muối mật.
- Đặc điểm của khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường thạch Tellurite Glycine Agar (TGA) là khuẩn lạc màu đen nhánh, sáng, tròn, lồi, đường kính 1-1,5 mm, có vòng sáng xung quanh khuẩn lạc.
- Đặc điểm của khuẩn lạc Clostridium trên môi trường Iron Sulphite Agar (ISA) là khuẩn lạc màu đen hoặc có thể bao quanh bởi vòng đen.
- Đặc điểm của khuẩn lạc Salmonella trên môi trường chọn lọc phân biệt đặc trưng Xylose Lysine Desoxycholate (XLD) là khuẩn lạc màu hồng trong suốt, có hoặc không có tâm đen.
- Thí nghiệm sinh hóa dùng khẳng định E. coli là dương tính khi Indol (+), Methyl Red (+), Voges-Proskauer (-), Citrate (-).
- Khi cần pha chế môi trường đông khô, lượng cân sẽ tính dựa vào thể tích cần pha và thông tin trên nhãn chai môi trường đông khô.
Studying That Suits You
Use AI to generate personalized quizzes and flashcards to suit your learning preferences.