Podcast
Questions and Answers
Cây nào sau đây không thuộc nhóm cây lương thực?
Cây nào sau đây không thuộc nhóm cây lương thực?
- Ngô
- Khoai lang
- Lúa
- Cà chua (correct)
Cây nào sau đây là cây công nghiệp hàng năm?
Cây nào sau đây là cây công nghiệp hàng năm?
- Khoai tây
- Thuốc lá (correct)
- Cà rốt
- Bắc cải
Phân loại diện tích gieo trồng cây hàng năm theo phương thức nào dưới đây?
Phân loại diện tích gieo trồng cây hàng năm theo phương thức nào dưới đây?
- Theo chức năng cây trồng
- Theo thành phần kinh tế (correct)
- Theo loại hạt giống
- Theo diện tích đất
Khi tính diện tích gieo trồng cây hàng năm, phương thức trồng trần áp dụng cho loại cây nào?
Khi tính diện tích gieo trồng cây hàng năm, phương thức trồng trần áp dụng cho loại cây nào?
Cách tính diện tích gieo trồng với cây trồng trần là:
Cách tính diện tích gieo trồng với cây trồng trần là:
Cây nào sau đây được coi là cây làm thuốc hàng năm?
Cây nào sau đây được coi là cây làm thuốc hàng năm?
Trồng xen có thể quy đổi diện tích trồng xen ra diện tích trồng trần theo:
Trồng xen có thể quy đổi diện tích trồng xen ra diện tích trồng trần theo:
Chỉ tiêu nào không phải là thành phần kinh tế trong phân loại diện tích gieo trồng?
Chỉ tiêu nào không phải là thành phần kinh tế trong phân loại diện tích gieo trồng?
Có bao nhiêu loại cây được phân loại theo công dụng kinh tế trong diện tích gieo trồng hàng năm?
Có bao nhiêu loại cây được phân loại theo công dụng kinh tế trong diện tích gieo trồng hàng năm?
Cây nào trong nhóm cây trồng rau là cây ăn củ?
Cây nào trong nhóm cây trồng rau là cây ăn củ?
Cách quy đổi diện tích trồng xen ra diện tích trồng trần theo phương pháp nào sau đây là không đúng?
Cách quy đổi diện tích trồng xen ra diện tích trồng trần theo phương pháp nào sau đây là không đúng?
Diện tích gieo trồng vụ đông xuân của xã được tính như thế nào?
Diện tích gieo trồng vụ đông xuân của xã được tính như thế nào?
Khái niệm trồng gối vụ là gì?
Khái niệm trồng gối vụ là gì?
Trồng lưu gốc có đặc điểm gì?
Trồng lưu gốc có đặc điểm gì?
Điều gì cần chú ý khi tính chỉ tiêu diện tích gieo trồng?
Điều gì cần chú ý khi tính chỉ tiêu diện tích gieo trồng?
Thời vụ gieo trồng vụ đông xuân thường bắt đầu từ tháng nào?
Thời vụ gieo trồng vụ đông xuân thường bắt đầu từ tháng nào?
Phương pháp điều tra diện tích gieo trồng nào được áp dụng cho những khu vực đã xác định rõ quyền sử dụng đất?
Phương pháp điều tra diện tích gieo trồng nào được áp dụng cho những khu vực đã xác định rõ quyền sử dụng đất?
Số liệu diện tích gieo trồng thực tế được tính từ đâu trong phương pháp kê khai loại trừ?
Số liệu diện tích gieo trồng thực tế được tính từ đâu trong phương pháp kê khai loại trừ?
Khi nào cần báo cáo diện tích gieo trồng về phòng thống kê huyện?
Khi nào cần báo cáo diện tích gieo trồng về phòng thống kê huyện?
Điểm nào sau đây không phải là nội dung cần lưu ý khi xác định diện tích gieo trồng?
Điểm nào sau đây không phải là nội dung cần lưu ý khi xác định diện tích gieo trồng?
Mục đích chính của việc thống kê diện tích gieo trồng là gì?
Mục đích chính của việc thống kê diện tích gieo trồng là gì?
Phương pháp điều tra diện tích nào không được sử dụng khi chưa có điều kiện khai thác đầy đủ?
Phương pháp điều tra diện tích nào không được sử dụng khi chưa có điều kiện khai thác đầy đủ?
Diện tích trồng xen không được tính quá bao nhiêu lần so với diện tích canh tác chính?
Diện tích trồng xen không được tính quá bao nhiêu lần so với diện tích canh tác chính?
Tại sao cần phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch diện tích gieo trồng cây hàng năm?
Tại sao cần phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch diện tích gieo trồng cây hàng năm?
Công thức nào sau đây được sử dụng để tính tỷ lệ thực hiện kế hoạch diện tích gieo trồng cây hàng năm?
Công thức nào sau đây được sử dụng để tính tỷ lệ thực hiện kế hoạch diện tích gieo trồng cây hàng năm?
Khi nào thì cần loại trừ diện tích từ đất lúa ra khỏi diện tích gieo sạ?
Khi nào thì cần loại trừ diện tích từ đất lúa ra khỏi diện tích gieo sạ?
Tốc độ tăng giảm diện tích gieo trồng cây hàng năm được tính bằng công thức nào?
Tốc độ tăng giảm diện tích gieo trồng cây hàng năm được tính bằng công thức nào?
Mức sử dụng đất canh tác được tính bằng cách nào?
Mức sử dụng đất canh tác được tính bằng cách nào?
Tỷ trọng diện tích từng nhóm cây trong tổng diện tích gieo trồng được tính theo công thức nào?
Tỷ trọng diện tích từng nhóm cây trong tổng diện tích gieo trồng được tính theo công thức nào?
Chỉ tiêu nào không nằm trong phân tích tình hình tăng giảm diện tích gieo trồng cây hàng năm?
Chỉ tiêu nào không nằm trong phân tích tình hình tăng giảm diện tích gieo trồng cây hàng năm?
Hệ số sử dụng đất được cho là 2 lần có nghĩa là gì?
Hệ số sử dụng đất được cho là 2 lần có nghĩa là gì?
Nếu diện tích gieo trồng lúa thực tế là 105 ha và kế hoạch là 100 ha, thì tỷ lệ thực hiện kế hoạch là bao nhiêu phần trăm?
Nếu diện tích gieo trồng lúa thực tế là 105 ha và kế hoạch là 100 ha, thì tỷ lệ thực hiện kế hoạch là bao nhiêu phần trăm?
Trong ví dụ về diện tích gieo trồng lúa năm 1999, tốc độ tăng là bao nhiêu phần trăm nếu năm 1998 diện tích là 100 ha?
Trong ví dụ về diện tích gieo trồng lúa năm 1999, tốc độ tăng là bao nhiêu phần trăm nếu năm 1998 diện tích là 100 ha?
Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm phản ánh điều gì?
Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm phản ánh điều gì?
Khi nào thì tỷ lệ hoàn thành kế hoạch diện tích gieo trồng không đạt yêu cầu?
Khi nào thì tỷ lệ hoàn thành kế hoạch diện tích gieo trồng không đạt yêu cầu?
Để tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích canh tác, địa phương nên chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo nguyên tắc nào?
Để tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích canh tác, địa phương nên chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo nguyên tắc nào?
Cây rau muống là một loại cây lương thực.
Cây rau muống là một loại cây lương thực.
Cây trồng trần có thể trồng nhiều loại cây trong một vụ.
Cây trồng trần có thể trồng nhiều loại cây trong một vụ.
Cây chua được phân loại là cây công nghiệp hàng năm.
Cây chua được phân loại là cây công nghiệp hàng năm.
Cây thuốc lá và thuốc lào đều thuộc loại cây công nghiệp hàng năm.
Cây thuốc lá và thuốc lào đều thuộc loại cây công nghiệp hàng năm.
Cây trồng xen có thể quy đổi diện tích ra diện tích trồng trần.
Cây trồng xen có thể quy đổi diện tích ra diện tích trồng trần.
Khi tính diện tích gieo trồng năm thực tế, cây trồng phải được tính theo số lượng cây trồng chính và phụ.
Khi tính diện tích gieo trồng năm thực tế, cây trồng phải được tính theo số lượng cây trồng chính và phụ.
Đối với phương thức trồng xen, diện tích cây trồng chính được tính giống như cây trồng trần.
Đối với phương thức trồng xen, diện tích cây trồng chính được tính giống như cây trồng trần.
Mật độ cây trồng trong phương thức trồng trần là không quan trọng.
Mật độ cây trồng trong phương thức trồng trần là không quan trọng.
Diện tích gieo trồng cây ăn củ được tính như cây lương thực.
Diện tích gieo trồng cây ăn củ được tính như cây lương thực.
Phân loại diện tích gieo trồng theo thành phần kinh tế chỉ có hai loại.
Phân loại diện tích gieo trồng theo thành phần kinh tế chỉ có hai loại.
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch diện tích gieo trồng cây hàng năm được tính bằng diện tích gieo trồng thực tế chia cho diện tích gieo trồng kế hoạch nhân với 100.
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch diện tích gieo trồng cây hàng năm được tính bằng diện tích gieo trồng thực tế chia cho diện tích gieo trồng kế hoạch nhân với 100.
Nếu diện tích gieo trồng lúa thực tế là 90 ha và kế hoạch là 100 ha, tỷ lệ thực hiện kế hoạch là 90%.
Nếu diện tích gieo trồng lúa thực tế là 90 ha và kế hoạch là 100 ha, tỷ lệ thực hiện kế hoạch là 90%.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của diện tích canh tác.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của diện tích canh tác.
Diện tích đất canh tác không bao gồm diện tích đất làm vườn.
Diện tích đất canh tác không bao gồm diện tích đất làm vườn.
Hệ số sử dụng đất canh tác là tỷ lệ giữa tổng diện tích gieo trồng cả năm và diện tích canh tác.
Hệ số sử dụng đất canh tác là tỷ lệ giữa tổng diện tích gieo trồng cả năm và diện tích canh tác.
Tốc độ tăng diện tích cây nông nghiệp hàng năm được tính bằng cách lấy diện tích gieo trồng năm báo cáo trừ diện tích năm gốc chia cho diện tích năm gốc nhân với 100.
Tốc độ tăng diện tích cây nông nghiệp hàng năm được tính bằng cách lấy diện tích gieo trồng năm báo cáo trừ diện tích năm gốc chia cho diện tích năm gốc nhân với 100.
Diện tích làm đường giao thông hay nhà ở sẽ được tính vào diện tích gieo cấy lúa hàng năm.
Diện tích làm đường giao thông hay nhà ở sẽ được tính vào diện tích gieo cấy lúa hàng năm.
Chỉ tiêu tuyệt đối về diện tích tăng giảm là phần chênh lệch giữa diện tích gieo trồng năm báo cáo và diện tích năm gốc.
Chỉ tiêu tuyệt đối về diện tích tăng giảm là phần chênh lệch giữa diện tích gieo trồng năm báo cáo và diện tích năm gốc.
Thông tin về tỷ trọng diện tích từng nhóm cây chỉ phản ánh vị trí của nhóm cây đó trong tổng diện tích gieo trồng hàng năm.
Thông tin về tỷ trọng diện tích từng nhóm cây chỉ phản ánh vị trí của nhóm cây đó trong tổng diện tích gieo trồng hàng năm.
Nếu diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm là 50 ha chiếm 25% tổng diện tích gieo trồng 200 ha, điều này cho thấy diện tích gieo trồng cần được cải thiện.
Nếu diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm là 50 ha chiếm 25% tổng diện tích gieo trồng 200 ha, điều này cho thấy diện tích gieo trồng cần được cải thiện.
Nếu diện tích đất canh tác là 150 ha và tổng diện tích gieo trồng năm đó là 100 ha, thì hệ số sử dụng đất sẽ là 1,5 lần.
Nếu diện tích đất canh tác là 150 ha và tổng diện tích gieo trồng năm đó là 100 ha, thì hệ số sử dụng đất sẽ là 1,5 lần.
Trong ví dụ, nếu diện tích gieo trồng lúa năm 1999 và 1998 lần lượt là 100 ha và 110 ha, thì tốc độ giảm là 10%.
Trong ví dụ, nếu diện tích gieo trồng lúa năm 1999 và 1998 lần lượt là 100 ha và 110 ha, thì tốc độ giảm là 10%.
Diện tích gieo trồng vụ đông xuân được tính từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Diện tích gieo trồng vụ đông xuân được tính từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Phương pháp trồng lưu gốc tính diện tích gieo trồng nhiều lần trong một năm.
Phương pháp trồng lưu gốc tính diện tích gieo trồng nhiều lần trong một năm.
Khi trồng xen, diện tích trồng xen có thể vượt quá 2 lần diện tích canh tác chính.
Khi trồng xen, diện tích trồng xen có thể vượt quá 2 lần diện tích canh tác chính.
Cách tính diện tích trồng trần dựa vào mật độ thực tế của cây trồng xen.
Cách tính diện tích trồng trần dựa vào mật độ thực tế của cây trồng xen.
Trong phương pháp kê khai loại trừ, chỉ tính đến diện tích gieo trồng của các loại cây đã gieo hiện tại.
Trong phương pháp kê khai loại trừ, chỉ tính đến diện tích gieo trồng của các loại cây đã gieo hiện tại.
Diện tích gieo trồng cây trồng gối vụ được tính như trồng trần cho mỗi loại cây.
Diện tích gieo trồng cây trồng gối vụ được tính như trồng trần cho mỗi loại cây.
Thời vụ gieo trồng cây hàng năm chỉ được chia làm hai vụ lớn trong năm.
Thời vụ gieo trồng cây hàng năm chỉ được chia làm hai vụ lớn trong năm.
Mật độ cây trồng trên đất nương rẫy thường thấp hơn trên đất thuần.
Mật độ cây trồng trên đất nương rẫy thường thấp hơn trên đất thuần.
Trồng gối vụ có thể dùng để tận dụng thời gian và không gian trồng trong một năm.
Trồng gối vụ có thể dùng để tận dụng thời gian và không gian trồng trong một năm.
Đối với cây trồng truyền thống, diện tích gieo trồng luôn phải được báo cáo chính xác ngay lập tức sau thu hoạch.
Đối với cây trồng truyền thống, diện tích gieo trồng luôn phải được báo cáo chính xác ngay lập tức sau thu hoạch.
Diện tích gieo trồng không bao gồm diện tích các loại bờ vùng, bờ thửa.
Diện tích gieo trồng không bao gồm diện tích các loại bờ vùng, bờ thửa.
Số liều đất từ tổng điều tra nông thôn 1994 không ảnh hưởng đến diện tích gieo trồng hiện tại.
Số liều đất từ tổng điều tra nông thôn 1994 không ảnh hưởng đến diện tích gieo trồng hiện tại.
Chỉ tiêu diện tích gieo trồng có thể điều chỉnh theo quy hoạch và hợp đồng khoán giữa HTX và nông dân mà không cần tính đến thực tế.
Chỉ tiêu diện tích gieo trồng có thể điều chỉnh theo quy hoạch và hợp đồng khoán giữa HTX và nông dân mà không cần tính đến thực tế.
Flashcards are hidden until you start studying
Study Notes
Phân loại diện tích gieo trồng cây hàng năm
- Theo công dụng kinh tế và loại cây trồng, diện tích gieo trồng cây hàng năm được chia thành:
- Cây lương thực: Lúa, ngô, khoai lang, mỳ mạch, kê cao lượng và các chất bột khác.
- Cây rau các loại: Rau muống, bắp cải, cải xanh các loại, xu hào, khoai tây, hành tỏi, bầu, bí, mướp, cà chua, đậu các loại (đậu xanh, đỗ tương, lạc, vừng).
- Cây công nghiệp hàng năm: Mía, thuốc lá, thuốc lào, bông, đay, cói, gai, lanh, thầu dầu, dâu tằm.
- Cây hàng năm khác: Cây làm thuốc hàng năm, cây làm thức ăn gia súc, vườn hoa cây cảnh và các loại cây hàng năm khác.
Phân loại theo thành phần kinh tế
- Nhà nước
- Tập thể
- Tư nhân
- Cá thể
- Hỗn hợp
- Liên doanh
Phương pháp tính diện tích gieo trồng cây hàng năm
- Căn cứ vào phương thức gieo trồng mà có phương pháp tính diện tích cụ thể khác nhau.
Trồng trần
- Trồng trần là trên một diện tích trong một vụ chỉ trồng một loại cây nhất định với mật độ cây trồng bình thường theo tập quán từng địa phương.
- Cách tính: Diện tích trồng trần được tính một lần trong một vụ sản xuất, bất kể trồng bao nhiêu lần trong vụ.
Trồng xen
- Trên một diện tích trồng hơn 1 loại cây xen nhau song song cùng tồn tại. Cây trồng chính có mật độ trồng bình thường, các cây trồng xen được trồng nhằm tiết kiệm diện tích, nên mật độ cây thực hơn so với trồng trần.
- Cách tính:
- Cây trồng chính: Diện tích gieo trồng được tính như cây trồng trần (thực tế gieo trồng bao nhiêu diện tích thì tính bấy nhiêu).
- Cây trồng xen (cây trồng phụ) được tính diện tích gieo trồng bằng cách quy đổi diện tích trồng xen ra diện tích trồng trần theo mật độ cây trồng hoặc tỷ lệ hạt giống.
Trồng gối vụ
- Trồng gối vụ là khi cây trồng trước chuẩn bị thu hoạch sản phẩm thì trồng tiếp một loại cây khác với mật độ bình thường để tranh thủ thời vụ trên một diện tích.
- Cách tính: Diện tích trồng gối vụ cả cây trồng trước và cây trồng gối mỗi loại được tính một lần diện tích như trồng trần.
Trồng lưu gốc
- Trồng lưu gốc là cây ngắn ngày trồng một lần trên một diện tích nhưng cho thu hoạch sản phẩm nhiều lần.
- Cách tính: Mỗi vụ sản xuất chỉ tính một lần diện tích gieo trồng, không kể thu hoạch sản phẩm bao nhiêu lần trong vụ.
Những điểm cần lưu ý khi tính chỉ tiêu diện tích gieo trồng
- Chỉ tính diện tích thực tế có cây trồng, không bao gồm diện tích các loại bờ vùng, bờ thửa.
- Trên diện tích gieo trồng tận dụng như thùng đào, thùng đấu, cấy cưỡng... đất nương rãu thường thì mật độ cây trồng thấp hơn trên đất thuần, nên cần chú ý đến lượng giống sử dụng cho những loại diện tích này so với lượng giống sử dụng trồng bình thường để quy đổi ra diện tích gieo trồng chuẩn.
- Chú ý đến việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng hiện nay trong trồng trọt.
- Quy ước tính thời vụ của cả nước để đảm bảo sự thống nhất khi tổng hợp chung.
Phương pháp điều tra diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm
- Áp dụng phương pháp điều tra toàn diện với hai hình thức:
Kê khai trực tiếp
- Sau khi kết thúc gieo trồng mỗi vụ sản xuất, các trưởng thôn (ấp, bản) hoặc chủ nhiệm Hợp tác xã báo cáo kết quả diện tích gieo trồng từng loại cây trồng của đơn vị mình có ở thời điểm điều tra.
Kê khai loại trừ
- Phương pháp này áp dụng cho những nơi mới khai khoang phục hóa, mở rộng diện tích gieo cấy vụ hiện tại mà thực tế chưa có điều kiện khai một cách đầy đủ diện tích gieo cấy theo từng chân ruộng, từng cánh đồng, từng ấp thôn, hộ gia đình.
Phân tích thống kê diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm
Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch diện tích gieo trồng cây hàng năm
- Công thức: Tỷ lệ thực hiện kế hoạch diện tích gieo trồng cây hàng năm (%) = (Diện tích gieo trồng cây hàng năm thực tế / Diện tích gieo trồng cây hàng năm kế hoạch) x 100
Phân tích tình hình tăng giảm diện tích gieo trồng cây hàng năm
- Chỉ tiêu tuyệt đối: Diện tích tăng giảm cây nông nghiệp hàng năm = Diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm năm báo cáo - Diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm năm gốc
- Chỉ tiêu tương đối: Tốc độ tăng giảm diện tích gieo trồng cây hàng năm = (Diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm năm báo cáo - Diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm năm gốc / Diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm năm gốc) x 100
Phân tích cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm
- Công thức: Tỷ trọng diện tích từng nhóm cây (hoặc từng cây) trong tổng diện tích gieo trồng (hoặc nhóm cây) % = (Diện tích gieo trồng từng nhóm cây (từng cây) / Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm (từng nhóm cây)) x 100
Phân tích trình độ sử dụng diện tích đất canh tác
- Công thức: Hệ số sử dụng đất canh tác (lần) = (Tổng diện tích gieo trồng cả năm / Diện tích canh tác)
Phân loại diện tích gieo trồng cây hàng năm
- Theo công dụng kinh tế và loại cây trồng, diện tích gieo trồng cây hàng năm được phân thành:
- Cây lương thực: Lúa, ngô, khoai lang, mỳ mạch, kê cao lương, các loại bột khác
- Cây rau các loại: Rau muống, bắp cải, cải xanh các loại, xu hào, khoai tây, hành tỏi, bầu, bí, mướp, cà chua, đậu các loại (đậu xanh, đỗ tương, lạc, vừng)
- Cây công nghiệp hàng năm: Mía, thuốc lá, thuốc lào, bông, đay, cói, gai, lanh, thầu dầu, dâu tằm
- Cây hàng năm khác: Cây làm thuốc, cây làm thức ăn gia súc, vườn hoa cây cảnh, các loại cây hàng năm khác
Phân loại theo thành phần kinh tế
- Nhà nước
- Tập thể
- Tư nhân
- Cá thể
- Hỗn hợp
- Liên doanh
Phương pháp tính diện tích gieo trồng cây hàng năm
- Căn cứ vào từng phương thức gieo trồng, có cách tính diện tích khác nhau.
Trồng trần (trồng thuần)
- Trên một diện tích trong một vụ chỉ trồng một loại cây nhất định với mật độ cây trồng bình thường theo tập quán từng địa phương.
- Cách tính: Tính diện tích một lần trong một vụ sản xuất, bất kể trồng bao nhiêu lần trong vụ.
Trồng xen
- Trên một diện tích trồng hơn một loại cây xen kẽ, song song, cùng tồn tại.
- Cây trồng chính có mật độ trồng bình thường, cây trồng xen được trồng tiết kiệm diện tích, mật độ cây thực hơn.
- Ví dụ: Ngô xen rau xanh, thuốc lá xen đỗ xanh.
- Cách tính:
- Cây trồng chính: Tính như cây trồng trần.
- Cây trồng xen: Tính diện tích gieo trồng bằng cách quy đổi diện tích trồng xen ra diện tích trồng trần theo mật độ cây trồng hoặc tỷ lệ hạt giống.
- Công thức:
- Cách 1: Diện tích trồng xen được quy đổi ra diện tích trồng trần = Mật độ thực tế của cây trồng xen / Mật độ cây đó nếu trồng trần x Diện tích trồng xen
- Cách 2: Diện tích trồng xen được quy đổi ra diện tích trồng trần = Số lượng hạt giống thực tế sử dụng của cây trồng zen / Số lượng hạt giống cần trồng nếu trồng trần x Diện tích trồng xen
Trồng gối vụ
- Khi cây trồng trước chuẩn bị thu hoạch sản phẩm, trồng tiếp một loại cây khác với mật độ bình thường để tranh thủ thời vụ.
- Cách tính: Diện tích trồng gối vụ cả cây trồng trước và cây trồng gối mỗi loại được tính một lần diện tích như trồng trần.
Trồng lưu gốc
- Cây ngắn ngày trồng một lần trên một diện tích nhưng thu hoạch sản phẩm nhiều lần.
- Ví dụ: Mía, sả, rau muống.
- Cách tính: Mỗi vụ sản xuất chỉ tính một lần diện tích gieo trồng, không kể thu hoạch sản phẩm bao nhiêu lần trong vụ.
Những điểm cần lưu ý khi tính diện tích gieo trồng
- Chỉ tính diện tích thực tế có cây trồng, không bao gồm diện tích bờ vùng, bờ thửa.
- Diện tích gieo trồng tận dụng (thùng đào, thùng đấu, cấy cưỡng, đất nương rãu) cần chú ý đến lượng giống sử dụng so với trồng bình thường để quy đổi ra diện tích gieo trồng chuẩn.
- Không căn cứ vào quy hoạch và hợp đồng khoán mà phải tính theo diện tích gieo trồng thực tế.
- Quy ước tính thời vụ:
- Vụ đông xuân: Gieo trồng từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau. Thu hoạch từ tháng 3 đến tháng 4 trong năm.
- Vụ hè thu: Gieo trồng từ tháng 4 đến tháng 7. Thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 10 trong năm.
- Vụ mùa: Gieo trồng từ tháng 7 đến tháng 9. Thu hoạch từ tháng 10 đến 31/12 trong năm.
Phương pháp điều tra diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm
- Áp dụng phương pháp điều tra toàn diện với hai hình thức:
Kê khai trực tiếp
- Sau khi kết thúc gieo trồng mỗi vụ, các trưởng thôn, chủ nhiệm Hợp tác xã báo cáo diện tích gieo trồng từng loại cây của đơn vị mình.
- Th thống kê xã (HTX) lập báo cáo theo mẫu điều tra và báo cáo với chủ tịch hoặc chủ nhiệm Hợp tác xã phối hợp với các trưởng thôn, đội trưởng xem xét lại từng xứ đồng, từng loại cây đã gieo trồng.
- Đối chiếu với các tài liệu liên quan:
- Số liệu đất từ tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp 1994
- Bản đồ giải thửa của đơn vị điều tra
- Diện tích đất nông nghiệp, đất canh tác
- Diện tích đất có khả năng gieo trồng
- Diện tích tính thuế sử dụng ruộng đất
- Diện tích gieo trồng canh tác qua các năm
Kê khai loại trừ
- Áp dụng cho nơi mới khai hoang phục hoá, mở rộng diện tích gieo trồng mà chưa có điều kiện khai một cách đầy đủ diện tích gieo cấy.
- Sau khi kết thúc gieo trồng, điều tra viên căn cứ vào số liệu diện tích không gieo trồng và số liệu diện tích canh tác theo từng cánh đồng, từng thành phần kinh tế để tính toán xác định diện tích gieo trồng thực tế.
- Cần chú ý:
- Cân đối số liệu diện tích canh tác hiện còn đến thời điểm điều tra, chú ý đến phần diện tích canh tác giảm do chuyển làm xây dựng cơ bản, giao thông thuỷ lợi, hoặc tăng thêm do khai hoang phục hoá mở rộng diện tích.
- Không tính trùng, sót. Tính diện tích gieo trồng trên phạm vi lãnh thổ mà không thống kê theo chủ sử dụng (đất canh tác của đơn vị nào thì diện tích gieo trồng thuộc đơn vị đó).
- Nếu có sự tăng giảm đột biến so với cùng kỳ năm trước, so với diện tích canh tác thì phải tiến hành kiểm tra thực địa, đối chiếu so sánh với các nguồn số liệu hiện có và giải trình cụ thể nguyên nhân.
Phân tích thống kê diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm
Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch diện tích gieo trồng cây hàng năm
- Công thức: Tỷ lệ thực hiện kế hoạch diện tích gieo trồng cây hàng năm (%) = Diện tích gieo trồng cây hàng năm thực tế / Diện tích gieo trồng cây hàng năm kế hoạch x 100
- Chỉ tiêu giúp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, biết được mức độ hoàn thành kế hoạch.
- Xem xét nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch và các giải pháp khắc phục nếu không hoàn thành.
Phân tích tình hình tăng giảm diện tích gieo trồng cây hàng năm
- Chỉ tiêu tuyệt đối: Diện tích tăng giảm cây nông nghiệp hàng năm = Diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm năm báo cáo - Diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm năm gốc
- Chỉ tiêu tương đối: Tốc độ tăng giảm diện tích gieo trồng cây hàng năm = (Diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm năm báo cáo - Diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm năm gốc) / Diện tích gieo trồng cây nông nghiệp hàng năm năm gốc x 100 = Tốc độ phát triển diện tích gieo trồng cây hàng năm (%) - 100
Phân tích cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm
- Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm là tỷ trọng diện tích từng nhóm cây (từng cây) so với tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm (nhóm cây).
- Công thức: Tỷ trọng diện tích từng nhóm cây (hoặc từng cây) trong tổng diện tích gieo trồng (hoặc nhóm cây) (%) = Diện tích gieo trồng từng nhóm cây (từng cây) / Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm (từng nhóm cây) x 100
- Chỉ tiêu phản ánh vị trí diện tích từng nhóm cây (từng cây) so với tổng diện tích gieo trồng (hoặc từng nhóm cây) hàng năm.
Phân tích trình độ sử dụng diện tích đất canh tác
- Công thức: Hệ số sử dụng đất canh tác (lần) = Tổng diện tích gieo trồng cả năm / Diện tích canh tác
- Diện tích gieo trồng cả năm không tính diện tích cây hàng năm trồng trên diện tích chuyên mạ, vườn ươm, trồng cây phân xanh, ươm bèo dâu giống và trồng trên đất không phải đất canh tác.
- Diện tích canh tác không tính đất chuyên mạ, đất làm vườn, diện tích gieo trồng cây phân xanh.
Studying That Suits You
Use AI to generate personalized quizzes and flashcards to suit your learning preferences.