Podcast
Questions and Answers
Điều gì xảy ra khi bộ điều nhiệt của cơ thể đặt lại ở nhiệt độ cao hơn?
Điều gì xảy ra khi bộ điều nhiệt của cơ thể đặt lại ở nhiệt độ cao hơn?
- Tình trạng sốt, thường là phản ứng với nhiễm trùng. (correct)
- Tăng thân nhiệt do các yếu tố bên ngoài như tập thể dục.
- Hạ thân nhiệt đột ngột do rối loạn chức năng của cơ thể.
- Thay đổi nhiệt độ cơ thể bình thường theo vị trí và thời gian.
Vị trí nào sau đây thường được sử dụng nhất để đo nhiệt độ cơ thể?
Vị trí nào sau đây thường được sử dụng nhất để đo nhiệt độ cơ thể?
- Khoang miệng và trực tràng. (correct)
- Màng trực tràng và da.
- Da nách và động mạch.
- Màng nhĩ và da trán.
Nhiệt độ ở vị trí nào sau đây thường được đo bằng thiết bị quét hồng ngoại?
Nhiệt độ ở vị trí nào sau đây thường được đo bằng thiết bị quét hồng ngoại?
- Trực tràng.
- Khoang miệng.
- Da nách.
- Da trán. (correct)
Trong khoảng thời gian 24 giờ, sự thay đổi nhiệt độ cơ thể diễn ra như thế nào?
Trong khoảng thời gian 24 giờ, sự thay đổi nhiệt độ cơ thể diễn ra như thế nào?
Theo y học hiện đại, nhiệt độ ở miệng được coi là tăng cao khi đạt mức nào vào buổi sáng?
Theo y học hiện đại, nhiệt độ ở miệng được coi là tăng cao khi đạt mức nào vào buổi sáng?
Theo y học hiện đại, nhiệt độ ở miệng được coi là tăng cao khi đạt mức nào vào bất kỳ lúc nào sau buổi sáng?
Theo y học hiện đại, nhiệt độ ở miệng được coi là tăng cao khi đạt mức nào vào bất kỳ lúc nào sau buổi sáng?
Theo y học cổ truyền, sốt ngoại cảm ở trẻ em xảy ra do yếu tố nào?
Theo y học cổ truyền, sốt ngoại cảm ở trẻ em xảy ra do yếu tố nào?
Theo y học cổ truyền, sốt do phế vị thực nhiệt thường liên quan đến nguyên nhân nào?
Theo y học cổ truyền, sốt do phế vị thực nhiệt thường liên quan đến nguyên nhân nào?
Theo y học cổ truyền, sốt do âm hư nội nhiệt thường liên quan đến tình trạng nào?
Theo y học cổ truyền, sốt do âm hư nội nhiệt thường liên quan đến tình trạng nào?
Theo y học cổ truyền, sốt do khí hư phát nhiệt xảy ra khi nào?
Theo y học cổ truyền, sốt do khí hư phát nhiệt xảy ra khi nào?
Một bệnh nhân bị sốt, đau đầu, sợ lạnh, không ra mồ hôi, nghẹt mũi, chảy nước mũi và có rêu lưỡi trắng mỏng. Theo y học cổ truyền, đây là thể lâm sàng nào?
Một bệnh nhân bị sốt, đau đầu, sợ lạnh, không ra mồ hôi, nghẹt mũi, chảy nước mũi và có rêu lưỡi trắng mỏng. Theo y học cổ truyền, đây là thể lâm sàng nào?
Một bệnh nhân bị sốt, ra mồ hôi nhẹ, khô miệng, đau họng, chảy nước mũi vàng và có rêu lưỡi màu vàng mỏng. Theo y học cổ truyền, đây là thể lâm sàng nào?
Một bệnh nhân bị sốt, ra mồ hôi nhẹ, khô miệng, đau họng, chảy nước mũi vàng và có rêu lưỡi màu vàng mỏng. Theo y học cổ truyền, đây là thể lâm sàng nào?
Một bệnh nhân có mặt đỏ, sốt cao, thở gấp, chán ăn, táo bón, buồn bực và khát nước, lưỡi đỏ rêu lưỡi khô. Theo y học cổ truyền, đây là thể lâm sàng nào?
Một bệnh nhân có mặt đỏ, sốt cao, thở gấp, chán ăn, táo bón, buồn bực và khát nước, lưỡi đỏ rêu lưỡi khô. Theo y học cổ truyền, đây là thể lâm sàng nào?
Một bệnh nhân bị sốt về chiều, lòng bàn tay và chân nóng, thân hình gầy yếu, đổ mồ hôi trộm, chán ăn, mạch nhanh và lưỡi đỏ rêu tróc. Theo y học cổ truyền, đây là thể lâm sàng nào?
Một bệnh nhân bị sốt về chiều, lòng bàn tay và chân nóng, thân hình gầy yếu, đổ mồ hôi trộm, chán ăn, mạch nhanh và lưỡi đỏ rêu tróc. Theo y học cổ truyền, đây là thể lâm sàng nào?
Một bệnh nhân bị sốt do mệt mỏi quá sức, sốt nhẹ, giọng hơi trầm, nói chậm không có sức và dễ ra mồ hôi khi động đậy, chán ăn, sụt cân hoặc tiêu chảy sau khi ăn. Theo y học cổ truyền, đây là thể lâm sàng nào?
Một bệnh nhân bị sốt do mệt mỏi quá sức, sốt nhẹ, giọng hơi trầm, nói chậm không có sức và dễ ra mồ hôi khi động đậy, chán ăn, sụt cân hoặc tiêu chảy sau khi ăn. Theo y học cổ truyền, đây là thể lâm sàng nào?
Trường hợp nào sau đây được chỉ định xoa bóp bấm huyệt để hỗ trợ điều trị?
Trường hợp nào sau đây được chỉ định xoa bóp bấm huyệt để hỗ trợ điều trị?
Trường hợp nào sau đây là chống chỉ định của xoa bóp bấm huyệt?
Trường hợp nào sau đây là chống chỉ định của xoa bóp bấm huyệt?
Khi người bệnh bị choáng trong quá trình xoa bóp bấm huyệt, cần thực hiện biện pháp xử trí nào đầu tiên?
Khi người bệnh bị choáng trong quá trình xoa bóp bấm huyệt, cần thực hiện biện pháp xử trí nào đầu tiên?
Khi xoa bóp bấm huyệt mà người bệnh cảm thấy đau tăng tại vùng xoa bóp, cần xử trí như thế nào?
Khi xoa bóp bấm huyệt mà người bệnh cảm thấy đau tăng tại vùng xoa bóp, cần xử trí như thế nào?
Theo định nghĩa y học hiện đại, khóc dạ đề (khóc đêm) được xác định khi trẻ khóc như thế nào?
Theo định nghĩa y học hiện đại, khóc dạ đề (khóc đêm) được xác định khi trẻ khóc như thế nào?
Nguyên nhân nào sau đây có thể liên quan đến khóc dạ đề ở trẻ sơ sinh theo y học hiện đại?
Nguyên nhân nào sau đây có thể liên quan đến khóc dạ đề ở trẻ sơ sinh theo y học hiện đại?
Yếu tố nào sau đây cần lưu ý để phân biệt khóc dạ đề với khóc do bệnh lý ở trẻ sơ sinh?
Yếu tố nào sau đây cần lưu ý để phân biệt khóc dạ đề với khóc do bệnh lý ở trẻ sơ sinh?
Theo y học cổ truyền, thể Tỳ tạng hư hàn gây khóc đêm ở trẻ do nguyên nhân nào?
Theo y học cổ truyền, thể Tỳ tạng hư hàn gây khóc đêm ở trẻ do nguyên nhân nào?
Theo y học cổ truyền, thể Tâm kinh tích nhiệt gây khóc đêm ở trẻ do nguyên nhân nào?
Theo y học cổ truyền, thể Tâm kinh tích nhiệt gây khóc đêm ở trẻ do nguyên nhân nào?
Theo y học cổ truyền, thể Kinh hoàng sợ hãi gây khóc đêm ở trẻ do nguyên nhân nào?
Theo y học cổ truyền, thể Kinh hoàng sợ hãi gây khóc đêm ở trẻ do nguyên nhân nào?
Theo y học cổ truyền, thể Nhũ thực tích trệ gây khóc đêm ở trẻ do nguyên nhân nào?
Theo y học cổ truyền, thể Nhũ thực tích trệ gây khóc đêm ở trẻ do nguyên nhân nào?
Theo y học cổ truyền, trẻ có biểu hiện nào sau đây thường được chẩn đoán là Tỳ tạng hư hàn?
Theo y học cổ truyền, trẻ có biểu hiện nào sau đây thường được chẩn đoán là Tỳ tạng hư hàn?
Theo y học cổ truyền, trẻ có biểu hiện nào sau đây thường được chẩn đoán là Tâm kinh tích nhiệt?
Theo y học cổ truyền, trẻ có biểu hiện nào sau đây thường được chẩn đoán là Tâm kinh tích nhiệt?
Theo y học cổ truyền, trẻ có biểu hiện nào sau đây thường được chẩn đoán là Kinh hoàng sợ hãi?
Theo y học cổ truyền, trẻ có biểu hiện nào sau đây thường được chẩn đoán là Kinh hoàng sợ hãi?
Theo y học cổ truyền, trẻ có biểu hiện nào sau đây thường được chẩn đoán là Nhũ thực tích trệ?
Theo y học cổ truyền, trẻ có biểu hiện nào sau đây thường được chẩn đoán là Nhũ thực tích trệ?
Trường hợp nào sau đây là chống chỉ định của xoa bóp bấm huyệt cho trẻ khóc đêm?
Trường hợp nào sau đây là chống chỉ định của xoa bóp bấm huyệt cho trẻ khóc đêm?
Theo y học cổ truyền, xoa bóp bấm huyệt cho trẻ khóc đêm thể Tỳ tạng hư hàn cần thực hiện kỹ thuật nào?
Theo y học cổ truyền, xoa bóp bấm huyệt cho trẻ khóc đêm thể Tỳ tạng hư hàn cần thực hiện kỹ thuật nào?
Theo y học cổ truyền, xoa bóp bấm huyệt cho trẻ khóc đêm thể Tâm kinh tích nhiệt cần thực hiện kỹ thuật nào?
Theo y học cổ truyền, xoa bóp bấm huyệt cho trẻ khóc đêm thể Tâm kinh tích nhiệt cần thực hiện kỹ thuật nào?
Theo y học cổ truyền, xoa bóp bấm huyệt cho trẻ khóc đêm thể Kinh hoàng sợ hãi cần thực hiện kỹ thuật nào?
Theo y học cổ truyền, xoa bóp bấm huyệt cho trẻ khóc đêm thể Kinh hoàng sợ hãi cần thực hiện kỹ thuật nào?
Theo y học cổ truyền, xoa bóp bấm huyệt cho trẻ khóc đêm thể Nhũ thực tích trệ cần thực hiện kỹ thuật nào?
Theo y học cổ truyền, xoa bóp bấm huyệt cho trẻ khóc đêm thể Nhũ thực tích trệ cần thực hiện kỹ thuật nào?
Theo ICD-10, để chẩn đoán xác định tự kỷ, cần có ít nhất bao nhiêu dấu hiệu trong các phần (1), (2) và (3)?
Theo ICD-10, để chẩn đoán xác định tự kỷ, cần có ít nhất bao nhiêu dấu hiệu trong các phần (1), (2) và (3)?
Theo ICD-10, các khiếm khuyết về chất lượng trong quan hệ xã hội ở trẻ tự kỷ được biểu hiện bằng ít nhất bao nhiêu triệu chứng?
Theo ICD-10, các khiếm khuyết về chất lượng trong quan hệ xã hội ở trẻ tự kỷ được biểu hiện bằng ít nhất bao nhiêu triệu chứng?
Theo ICD-10, các suy kém về chất lượng trong giao tiếp ở trẻ tự kỷ được biểu hiện bằng ít nhất bao nhiêu triệu chứng?
Theo ICD-10, các suy kém về chất lượng trong giao tiếp ở trẻ tự kỷ được biểu hiện bằng ít nhất bao nhiêu triệu chứng?
Theo ICD-10, các kiểu hành vi, ham thích, các hoạt động lặp đi lặp lại phải được biểu hiện bằng ít nhất bao nhiêu triệu chứng để chẩn đoán tự kỷ?
Theo ICD-10, các kiểu hành vi, ham thích, các hoạt động lặp đi lặp lại phải được biểu hiện bằng ít nhất bao nhiêu triệu chứng để chẩn đoán tự kỷ?
Theo ICD-10, sự phát triển chậm trễ hoặc bất thường trong ít nhất một lĩnh vực phải khởi phát trước độ tuổi nào để chẩn đoán tự kỷ?
Theo ICD-10, sự phát triển chậm trễ hoặc bất thường trong ít nhất một lĩnh vực phải khởi phát trước độ tuổi nào để chẩn đoán tự kỷ?
Theo y học hiện đại, bại não là tình trạng tổn thương não xảy ra trong giai đoạn nào?
Theo y học hiện đại, bại não là tình trạng tổn thương não xảy ra trong giai đoạn nào?
Flashcards
Sốt là gì?
Sốt là gì?
Nhiệt độ cơ thể tăng cao do bộ điều nhiệt đặt lại ở mức cao hơn, thường là phản ứng với nhiễm trùng.
Nhiệt độ cơ thể bình thường thay đổi theo yếu tố nào?
Nhiệt độ cơ thể bình thường thay đổi theo yếu tố nào?
Nhiệt độ cơ thể thay đổi theo vị trí đo và thời gian trong ngày. Các vị trí đo phổ biến là miệng, trực tràng, màng nhĩ, da trán và nách.
Sốt ngoại cảm theo Y học cổ truyền là gì?
Sốt ngoại cảm theo Y học cổ truyền là gì?
Sốt do các yếu tố bên ngoài xâm nhập cơ thể khi phòng vệ suy yếu.
Phế vị thực nhiệt theo Y học cổ truyền là gì?
Phế vị thực nhiệt theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Âm hư nội nhiệt theo Y học cổ truyền là gì?
Âm hư nội nhiệt theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Sốt do khí hư theo Y học cổ truyền là gì?
Sốt do khí hư theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Khóc đêm (dạ đề) là gì?
Khóc đêm (dạ đề) là gì?
Signup and view all the flashcards
Thể Tỳ tạng hư hàn (khóc đêm) theo Y học cổ truyền là gì?
Thể Tỳ tạng hư hàn (khóc đêm) theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Thể Tâm kinh tích nhiệt (khóc đêm) theo Y học cổ truyền là gì?
Thể Tâm kinh tích nhiệt (khóc đêm) theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Thể Kinh hoàng sợ hãi (khóc đêm) theo Y học cổ truyền là gì?
Thể Kinh hoàng sợ hãi (khóc đêm) theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Thức ăn sữa ứ đọng (khóc đêm) theo Y học cổ truyền là gì?
Thức ăn sữa ứ đọng (khóc đêm) theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Tự kỷ là gì?
Tự kỷ là gì?
Signup and view all the flashcards
Biểu hiện của tự kỷ là gì?
Biểu hiện của tự kỷ là gì?
Signup and view all the flashcards
Bại não là gì?
Bại não là gì?
Signup and view all the flashcards
Can thận khuy tổn (bại não) theo Y học cổ truyền là gì?
Can thận khuy tổn (bại não) theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Tâm tỳ lưỡng hư (bại não) theo Y học cổ truyền là gì?
Tâm tỳ lưỡng hư (bại não) theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Đàm ứ trở trệ (bại não) theo Y học cổ truyền là gì?
Đàm ứ trở trệ (bại não) theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Đái dầm là gì?
Đái dầm là gì?
Signup and view all the flashcards
Phế tỳ khí hư (đái dầm) theo Y học cổ truyền là gì?
Phế tỳ khí hư (đái dầm) theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Thận khí bất túc (đái dầm) theo Y học cổ truyền là gì?
Thận khí bất túc (đái dầm) theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Tâm thận bất giao (đái dầm) theo Y học cổ truyền là gì?
Tâm thận bất giao (đái dầm) theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Can kinh thấp nhiệt (đái dầm) theo Y học cổ truyền là gì?
Can kinh thấp nhiệt (đái dầm) theo Y học cổ truyền là gì?
Signup and view all the flashcards
Study Notes
Bài 20: Hỗ Trợ Điều Trị Sốt
- Sốt là tình trạng nhiệt độ cơ thể tăng cao khi bộ điều nhiệt cơ thể (vùng dưới đồi) đặt lại ở mức cao hơn, chủ yếu phản ứng với nhiễm trùng.
- Nhiệt độ cơ thể tăng không do thiết lập lại được gọi là tăng thân nhiệt.
- Nhiệt độ cơ thể bình thường thay đổi theo vị trí đo và thời gian trong ngày.
- Vị trí đo phổ biến nhất: khoang miệng, trực tràng.
- Các vị trí khác: màng nhĩ, da trán, da nách (ít dùng).
- Nhiệt độ ở màng trực tràng và màng nhĩ cao hơn nhiệt độ ở miệng khoảng 0,6°C.
- Nhiệt độ da thấp hơn nhiệt độ ở miệng khoảng 0,6°C.
- Nhiệt độ ở miệng và trực tràng thường được đo bằng nhiệt kế điện tử.
- Nhiệt kế thủy ngân cũ tốn nhiều thời gian hơn để cân bằng và khó đọc.
- Nhiệt độ ở trán và màng nhĩ thường được đo với thiết bị quét hồng ngoại.
- Trong 24 giờ, nhiệt độ thay đổi từ thấp nhất (buổi sáng) đến cao nhất (cuối chiều).
- Độ lệch tối đa khoảng 0,6°C.
- Nhiệt độ ở miệng được xem là tăng cao khi: lớn hơn hoặc bằng 37,2°C vào sáng sớm, lớn hơn hoặc bằng 37,8°C bất kỳ lúc nào sau sáng sớm, hoặc cao hơn giá trị hàng ngày bình thường của một người.
- Các ngưỡng này được điều chỉnh khi đo nhiệt độ ở các vị trí khác.
- Triệu chứng chính thường do bệnh gây ra sốt, sốt có thể gây ớn lạnh, đổ mồ hôi và khó chịu, làm bệnh nhân đỏ mặt và nóng.
Y Học Cổ Truyền Về Sốt
- Sốt ngoại cảm: Do hình khí ở trẻ chưa đủ, tấu lý lỏng lẻo, vệ biểu yếu, không điều hòa được hàn nhiệt, dễ bị yếu tố gây bệnh xâm nhập, tà khí xâm nhập cơ thể, lớp phòng vệ ngoài bị kìm hãm.
- Phế vị thực nhiệt: Do tác nhân gây bệnh bên ngoài hoặc nội thương từ đồ ăn từ sữa, làm tỳ vị bị ứ trệ.
- Âm hư nội nhiệt: Trẻ suy nhược bẩm sinh, thể lực yếu, rối loạn dinh dưỡng, hoặc bệnh mãn tính âm hư làm phế thận không đầy đủ, âm dịch hư tổn.
- Sốt do khí hư: Cơ thể trẻ suy nhược, bệnh lâu, dương nhũ bên ngoài xâm nhập.
Thể Lâm Sàng
- Ngoại cảm phát nhiệt (phong hàn): sốt, đau đầu, sợ lạnh, không ra mồ hôi, nghẹt mũi, chảy nước mũi, rêu lưỡi trắng mỏng, chỉ văn đỏ tươi.
- Ngoại cảm phát nhiệt (phong nhiệt): sốt, ra mồ hôi nhẹ, khô miệng, đau họng, chảy nước mũi vàng, rêu lưỡi vàng mỏng, chỉ văn đỏ tím.
- Phế vị thực nhiệt: mặt đỏ, sốt cao, thở gấp, chán ăn, táo bón, buồn bực, khát nước, lưỡi đỏ rêu lưỡi khô, chỉ văn tím sẫm.
- Âm hư nội nhiệt: sốt về chiều, lòng bàn tay chân nóng, thân gầy yếu, đổ mồ hôi trộm, chán ăn, mạch nhanh, chất lưỡi đỏ rêu tróc, chỉ văn tím nhẹ.
- Khí hư phát nhiệt: sốt do mệt mỏi, sốt nhẹ, giọng trầm, nói chậm yếu, chỉ cần động đậy là ra mồ hôi, chán ăn, sụt cân, tiêu chảy, chất lưỡi nhợt nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, chỉ văn nhợt nhạt.
Chỉ Định
- Các trường hợp bị sốt hoặc có thân nhiệt cao hơn bình thường.
Chống Chỉ Định
- Bệnh nhân cấp cứu
- Tổn thương da hoặc khối u ác tính tại vùng xoa bóp bấm huyệt
- Mắc bệnh chảy máu, vùng chảy máu, xuất huyết dưới da
Chuẩn Bị
- Thầy thuốc khám, tư vấn, hướng dẫn về quy trình, tư thế, vị trí xoa bóp bấm huyệt, đảm bảo vệ sinh.
- Dụng cụ gồm phòng xoa bóp bấm huyệt, giường xoa bóp, gối, ga trải giường, bột talc, cồn sát trùng.
- Bệnh nhân được hướng dẫn quy trình và vị trí bấm huyệt, tư thế ngồi (khỏe) hoặc nằm (yếu), bộc lộ vùng cần xoa bóp.
Thực Hiện Kỹ Thuật Xoa Bóp Bấm Huyệt Theo Y Học Cổ Truyền
- Sốt do ngoại cảm: Khai Thiên môn, miết Khảm Cung, vận Thái dương, thanh Thiên Hà Thủy, thanh Phế kinh.
- Phong hàn: miết Tam quan, day Nhị Phiến Môn, bóp Phong trì, miết Thiên Trụ.
- Phong nhiệt: thanh Thiên Hà Thủy, miết cột sống, day Đại Chùy, Khúc trì, Ngoại Quan, Hợp cốc.
- Ho, đàm, thở gấp: day Đản trung, Phế Du, Phong Long, vận Nội Bát Quái.
- Đầy chướng bụng, không muốn ăn, ợ chua: day Bản Môn, phân Phúc âm dương, xoa Trung quản, miết Thiên Trụ Cốt.
- Quấy khóc, ngủ không yên: thanh Can kinh, gõ Tiểu Thiên Tâm, bấm Ngũ Chỉ Tiết.
- Phế vị thực nhiệt: Thanh Phế kinh, Vị kinh, Đại Trường, day Thiên khu, thanh Thiên Hà Thủy, thoái Lục phủ, day Bàn Môn, vận Nội Bát Quái.
- Táo bón: miết Hạ Thất tiết cốt, xoa bụng theo chiều kim đồng hồ, day Bác Dương Trì, vờn xoa 2 bên xương sườn.
- Âm hư nội nhiệt: Bổ Tỳ kinh, Phế kinh, day Thượng Mã, thanh Thiên Hà Thủy, miết Dũng Tuyền, Tam Túc Lý, vận Nội Lao Cung.
- Mồ hôi trộm hoặc tự đổ mồ hôi: day Thận Đỉnh, bổ Thận kinh, Tỳ kinh, véo cột sống.
- Mất ngủ, cáu gắt: thanh Can kinh, khai Thiên môn, day Bách Hội, bấm Ngũ Chỉ Tiết.
- Khí hư phát nhiệt: Bổ Tỳ kinh, Phế kinh, vận Nội Bát Quái, xoa bụng, phân thủ âm dương, day Tỳ du, Phế Du, thanh Thiên Hà Thủy, véo cột sống.
- Đầy bụng, chán ăn: vận Bản môn, miết phân Phúc âm dương, xoa Trung quản.
- Đi phân loãng, chứa thức ăn không tiêu, chất cặn bã: xoa bụng ngược chiều kim đồng hồ, miết Thượng Thất tiết cốt, bổ Đại Trường, miết Bản môn theo đường vân ngang.
- Buồn nôn, mắc ói: miết Thiên Trụ Cốt, Trung quản, miết Hoành Văn đến Bản môn, day thủ Đoan Chính.
- Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần, 1-2 lần/ngày, tùy theo tình trạng bệnh.
- Liệu trình điều trị 7-15 ngày, tùy mức độ bệnh, có thể lặp lại 2-3 liệu trình.
Theo Dõi và Xử Lí Tai Biến
- Theo dõi toàn trạng và các triệu chứng.
- Choáng: hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt.
- Xử trí choáng: dừng xoa bóp, lau mồ hôi, ủ ấm, cho uống nước ấm hoặc trà gừng, nghỉ ngơi, theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, dùng thuốc hóa dược khi cần.
- Đau: đau tăng tại vùng xoa bóp bấm huyệt.
- Xử trí đau: xoa nhẹ vùng đau, giảm cường độ tác động, có thể dừng thủ thuật, cho bệnh nhân nghỉ, theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, dùng thuốc hóa dược khi cần.
Bài 21: Hỗ Trợ Điều Trị Khóc Đêm
- Khóc đêm (khóc dạ đề) là hiện tượng trẻ sơ sinh khóc nhiều giờ, thường vào chiều, tối, hoặc đêm, từ 2-3 tuần đến 3 tháng tuổi.
- Khóc dạ đề được xác định khi trẻ khóc trên 3 giờ/ngày, trên 3 ngày/tuần, kéo dài trên 1 tuần và không bị giảm cân.
- Nguyên nhân chưa rõ, có thể liên quan đến tiêu hóa chưa hoàn thiện hoặc rối loạn hệ vi sinh đường ruột.
- Khóc dạ đề thường không kèm theo sốt, tiêu chảy, nôn mửa hay sụt cân.
- Nếu có dấu hiệu này, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để thăm khám và chẩn đoán chính xác.
Y Học Cổ Truyền Về Khóc Đêm
- Thể Tỳ tạng hư hàn: trẻ sơ sinh yếu bẩm sinh, tỳ chưa đủ khỏe, ban đêm âm thịnh, tỳ là âm trong âm, nên dễ bị hàn khí và tà khí xâm nhập gây đau bụng khóc đêm.
- Thể Tâm kinh tích nhiệt: mẹ cho con bú thường ăn cay, béo, đắng, thức ăn nóng, hoặc uống thuốc có tính nóng làm hỏa phục nhiệt uất, tích nhiệt thượng viêm gây khó chịu khóc.
- Thể Kinh hoàng sợ hãi: thần khí trẻ nhỏ không đủ, tâm khí yếu, dễ bị rối loạn khi thấy vật lạ, nghe âm thanh lạ, gây giật mình, khóc trong mơ, hay la hét vào ban đêm không ngủ được.
- Thức ăn sữa ứ đọng: thức ăn sữa của trẻ sơ sinh bị ứ đọng gây tổn thương bên trong tỳ vị, “tỳ bất hoà tất ngoạ bất an”, do rối loạn chức năng vận hóa.
- Thể Tỳ tạng hư hàn: trẻ ngủ thích nằm sấp và khom lưng mà quấy khóc, tay chân không ấm, phân lỏng, sắc mặt xanh xao, môi lưỡi nhợt nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế, chỉ văn màu xanh và đỏ.
- Thể Tâm kinh tích nhiệt: trẻ ngủ thích nằm ngửa, khóc nhiều hơn khi thấy đèn hoặc lửa, bồn chồn không yên, nước tiểu đỏ hoặc táo bón, sắc mặt đỏ, môi đỏ, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch sác hữu lực, chỉ văn màu tím xanh.
- Thể Kinh hoàng sợ hãi: ngủ hay bị giật mình, môi và sắc mặt trắng xanh, ôm chặt lòng mẹ, lưỡi không biến đổi bất thường, mạch sác.
- Thể Nhũ thực tích trệ: quấy khóc trong đêm, chướng bụng, nôn ra sữa vón cục, phân chua thối, rêu lưỡi dày, chỉ văn tím.
Chỉ Định
- Trẻ khóc đêm (dạ đề)
Chống Chỉ Định
- Trẻ đang bị sốt cao hoặc nhiễm trùng cấp tính
- Trẻ bị tổn thương da hoặc có vết thương hở
- Trẻ mắc bệnh tim mạch nặng
- Trẻ bị rối loạn đông máu
- Trẻ có khối u hoặc bệnh ung thư
- Trẻ vừa ăn no
Chuẩn Bị
-
Thầy thuốc khám, tư vấn, hướng dẫn quy trình, tư thế, vị trí xoa bóp bấm huyệt, đảm bảo vệ sinh.
-
Dụng cụ gồm phòng xoa bóp bấm huyệt, giường, gối, ga, bột talc, cồn sát trùng.
-
Bệnh nhân được hướng dẫn về quy trình, vị trí bấm huyệt, tư thế ngồi (khỏe) hoặc nằm (yếu), bộc lộ vùng cần xoa bóp.
Thực Hiện Kỹ Thuật Xoa Bóp Bấm Huyệt Theo Y Học Cổ Truyền
- Tỳ tạng hư hàn: Bổ Tỳ kinh, miết Tam quan, xoa bụng, day Trung quản.
- Tâm kinh tích nhiệt: Thanh Tâm kinh, tiểu trường, Thiên Hà Thủy, day Tổng cân, Nội Lao Cung.
- Kinh hoàng sợ hãi: miết Toản Trúc, thanh Can kinh, day Tiểu Thiên Tâm, Ngũ Chỉ Tiết.
- Nhũ thực tích trệ: Thanh, bổ Tỳ Kinh, thanh đại trường, xoa bụng, day Trung quản, Thiên khu, rốn, miết Hạ Thất tiết cốt.
Liệu Trình Điều Trị
- Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần, 1-2 lần/ngày, tùy tình trạng bệnh lý của bệnh nhân.
- Liệu trình điều trị từ 7 - 15 ngày, tùy diễn biến bệnh, có thể tiến hành 2-3 liệu trình tuần tự.
Theo Dõi và Điều Trị Biến Chứng
- Theo dõi toàn trạng và các triệu chứng.
Điều Trị Choáng
- Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt.
- Dừng xoa bóp, lau mồ hôi, ủ ấm, cho uống nước ấm hoặc nước đường ấm trà gừng ấm, nằm nghỉ, theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.
Điều Trị Đau
- Người bệnh đau tăng tại vùng xoa bóp bấm huyệt
- Xoa nhẹ vùng đau, giảm cường độ tác động; có thể dừng thủ thuật, cho bệnh nhân nghỉ tiếp tục theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.
Các Phương Pháp Điều Trị Khác
- Uống thuốc: Ô dược gia giảm (Tỳ vị hư nhược), Đạo xích tán gia giảm (Tâm kinh tích nhiệt), Chu sa an thần hoàn gia giảm (Kinh hoàng sợ hãi), Tiêu nhũ hoàn (Nhũ thực tích trệ).
- Ngải cứu: Chườm ấm xung quanh Thần khuyết (không chạm da) dùng cho chứng tỳ vị hư hàn.
- Dùng thuốc YHCT ngoài da: Lá ngải cứu và bột gừng khô sao nóng, quấn lại ở vùng bụng dưới, hoặc dùng Đinh hương, Quế, Ngô thù du nghiền thành bột mịn, đắp lên một lớp cao và dán lên rốn, dùng cho trẻ bị tỳ hàn khí trệ.
- Châm cứu: Châm vào Trung quản không lưu kim, hơi xuất huyết, sử dụng cho khóc đêm thể Tâm kinh tích nhiệt.
Bài 22: Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Tự Kỷ Ở Trẻ Em
- Tự kỷ là một dạng bệnh trong nhóm rối loạn phát triển lan tỏa, ảnh hưởng đến nhiều mặt phát triển (kỹ năng giao tiếp, quan hệ xã hội, hành vi bất thường).
- Chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn ICD – 10 phải có it nhất 6 dấu hiệu ở phần 1,2,3 (trong đó có ít nhất 2 mục từ phần (1) và 1 mục từ phần (2) và (3)).
Thiếu khuyết về chất lượng trong quan hệ xã hội (ít nhất 2 trong các triệu chứng)
- Khiếm khuyết rõ rệt trong việc sử dụng hành vi không lời (giao tiếp bằng mắt, biểu lộ qua nét mặt, tư thế cơ thể và các cử chỉ).
- Thất bại hoặc kém trong phát triển các mối quan hệ bạn bè.
- Thiếu tìm kiếm tự động nhằm chia sẻ vui thích, mối quan tâm và những thành công với người khác.
- Thiếu sự trao đổi qua lại về xã hội hoặc cảm xúc.
Suy kém về chất lượng giao tiếp (ít nhất 1 trong những triệu chứng)
-
Chậm trễ hoặc thiếu vắng hoàn toàn về ngôn ngữ nói.
-
Suy kém về khả năng khởi đầu, duy trì đối thoại (cá nhân có ngôn ngữ).
-
Sử dụng ngôn ngữ theo cách định hình, lặp đi lặp lại, ngôn ngữ kỳ lạ.
-
Thiếu vắng trò chơi tưởng tượng.
Các kiểu hành vi, ham thích, hoạt động giới hạn và lặp đi lặp lại (it nhất 1 trong các triệu chứng dưới đây)
- Bận tâm bao quanh một hoặc các kiểu vui thích giới hạn và định hình bất thường về cường độ hoặc mức tập trung.
- Bám dính một cách cứng nhắc rõ rệt đối với các thói quen hoặc các nghi thức hằng ngày đặc biệt, không có chức năng.
- Các cách thức vận động định hình và lặp đi lặp lại.
- Bận tâm thường xuyên với các phần của vật thể.
- Sự phát triển chậm trễ hoặc bất thường trong ít nhất 1 trong các lĩnh vực trên, khởi phát trước 3 tuổi.
- Bệnh cảnh này không giải thích được rối loạn Rett hay rối loạn phân rã ở trẻ em.
Chống Chỉ Định
- Trẻ mắc chứng tự kỷ đang bị bệnh nhiễm khuẩn cấp tính
- Trẻ bị bệnh ngoài da ở vùng cần xoa bóp bấm huyệt
Chuẩn Bị
- Thầy thuốc khám, tư vấn, hướng dẫn quy trình, tư thế, vị trí xoa bóp bấm huyệt, đảm bảo vệ sinh.
- Dụng cụ gồm phòng xoa bóp bấm huyệt, giường xoa bóp, gối, ga, bột talc, cồn sát trùng.
- Bệnh nhân được hướng dẫn quy trình và vị trí bấm huyệt, tư thế nằm sấp hoặc nghiêng, bộc lộ vùng được xoa bóp.
Các Bước Tiến Hành
- Xoa, xát, miết, day, bóp, lăn các vùng đầu, cổ, tay, chân
- Bấm tả các huyệt: Bách hội, Phong trì, Thái dương, Thượng tinh, Ấn đường, Hợp cốc, Nội quan, Giản sử, Thần môn, Phong phủ
- Day bổ các huyệt: Tam âm giao, Thái xung, Thái khê, Thận du
- Xoa bóp 30 phút/lần/ngày
- Liệu trình điều trị từ 10 - 30 lần xoa bóp, kết hợp với nguyên nhân cho đến khi bệnh nhân ổn định.
Các bước: Theo dõi và xử trí tai biến:
- Theo dõi toàn trạng và triệu chứng.
Choáng:
- Triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
- Xử trí: Dừng xoa bóp bấm huyệt, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ Theo dõi mạch, huyết áp.
Bài 23: Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Đái Dầm
- Rối loạn đái dầm là sự bài tiết nước tiểu lặp đi lặp lại ra quần áo hoặc ra giường (cố ý hoặc không cố ý).
- Chẩn đoán khi trẻ trên 5 tuổi, hành vi diễn ra 2 lần/tuần trong ít nhất 3 tháng và loại trừ được các nguyên nhân thực thể.
- Trẻ có rối loạn đái dầm cũng có thể mắc rối loạn ỉa bậy.
- DSM-IV-TR và ICD-10 chia rối loạn đái dầm thành 3 loại: ban đêm, ban ngày, cả đêm lẫn ngày.
- Theo ICD -10, cần tuổi tâm thần và tuổi đời của trẻ ít nhất 5 tuổi.
- Bài tiết nước tiểu không tự chủ diễn ra ít nhất 2 lần/tháng (dưới 7 tuổi) hoặc 1 lần/tháng (7 tuổi trở lên).
- Đái dầm không phải do động kinh, đái không tự chủ thần kinh, hay bất thường cấu trúc hệ thận tiết niệu, hoặc bệnh nội ngoại khoa khác (không tâm thần).
- Không có rối loạn tâm thần nào đáp ứng tiêu chuẩn theo ICD-10.
- Thời gian tồn tại của rối loạn it nhất 3 tháng.
- Trẻ trên 3 tuổi khi ngủ tiểu không hay, thức giấc mới biết đã đi tiểu, ở trẻ bình thường sau 1 tuổi, ban ngày đã dần biết khống chế.
- Nếu sau 3 tuổi ban đêm không thể tự khống chế đi tiểu mà thường xuyên đái dầm được xem là bệnh lý và thường gặp ở trẻ dưới 10 tuổi.
- Y gia các thời đại cho rằng trẻ em đái dầm đa số do hư hàn gây ra, thường dùng ôn bổ pháp điều trị.
- Can kinh uất nhiệt (Nhà Minh) có liên quan tới nhiễm trùng tiểu.
- Nghiên cứu phát hiện một bộ phận bệnh nhi có liên quan tới dị dạng cột sống (nứt).
- Phế tỳ khí hư: Đái dầm ban đêm, ban ngày tiểu nhiều, lượng nước tiểu nhiều, thường xuyên cảm mạo, sắc mặt không tươi, lừ đừ vô lực, ăn uống kém, đại tiện lỏng, lưỡi nhạt đỏ rêu trắng mỏng, mạch trầm vô lực.
- Thận khí bất túc: Đêm ngủ đái dầm vài lần, tiểu trong dài, sắc mặt không tươi, thần bì uể oải không sức lực. Trí lực hơi kém so với trẻ cùng trang lứa, chi lạnh úy hàn, lưỡi nhạt rêu trắng hoạt, mạch trầm vô lực.
- Tâm thận bất giao: Ngủ mơ đái dầm, đêm ngủ không ngon, phiền táo quấy khóc, ban ngày vận động nhiều ít yên tĩnh, hoặc ngũ tâm phiền nhiệt, hình thể hơi gầy, lưỡi đỏ, rêu mỏng ít tân dịch, mạch trầm tế mà sác.
- Can kinh thấp nhiệt: Đêm ngủ đái dầm, lượng nước tiểu ít, màu vàng, tính tình nóng nảy, đêm nằm mơ rối rắm hoặc khi ngủ nghiến răng, mặt đỏ, lưỡi đỏ rêu vàng nê, mạch hoạt sác.
Chỉ Định
- Bệnh nhân trên 3 vẫn còn đái dầm và không có nguyên nhân thực thể khác
Chống Chỉ Định
- Đái dầm do các nguyên nhân thực thể
Chuẩn Bị
- Thầy thuốc khám, tư vấn, hướng dẫn quy trình, tư thế, vị trí xoa bóp bấm huyệt, đảm bảo vệ sinh.
- Dụng cụ gồm phòng xoa bóp bấm huyệt, giường xoa bóp, gối, ga, bột talc, cồn sát trùng.
- Bệnh nhân được hướng dẫn quy trình và vị trí bấm huyệt, tư thế nằm ngửa hoặc nằm nghiêng, bộc lộ vùng được xoa bóp
Các Bước Tiến Hành
-
Xoa, xát, miết, day vùng bụng.
-
Bấm tả: Bách hội, Nội quan, Thái dương, Thần môn.
-
Day bổ: Quan nguyên, Nhiên cốc, Khí hải, Thận du, Tam âm giao
-
Liệu trình: xoa bóp 30 phút/lần/ngày; một liệu trình từ 10 - 30 lần xoa bóp, kết hợp với điều trị nguyên nhân cho đến khi bệnh nhân ổnịnh.
-
Theo dõi và xử trí tai biến: Toàn trạng, các triệu chứng; nếu thấy choáng: Dừng xoa bóp bấm huyệt, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ Theo dõi mạch, huyết áp.
Các Phương Pháp Điều Trị Khác
- Cứu: Điều trị đái dầm thể hàn. Cứu các huyệt: Bách hội, Đại chùy, Nội quan, Quan nguyên, Tử cung, Lan môn, Tam âm giao, Nhiên cốc, Thận du.
- Điện châm: Châm các huyệt: Tử cung, Chương môn, Tâm âm giao, Quan nguyên, Khúc cốt, Trung đô, Trung cực.
- Cấy chỉ: Các huyệt: Bách hội, Đại chùy, Nội quan, Quan nguyên, Tử cung, Lan môn, Tam âm giao, Thái khê, Thận du.
Bài 24: Bại não.
- Bại não là tổn thương não không tiến triển, xảy ra vào giai đoạn trước, trong và sau khi sinh cho đến 5 tuổi biểu hiện bằng rối loạn vận động, trí tuệ, giác quan và hành vi.
- Theo Y học cổ truyền biểu hiện của bệnh yếu liệt, chậm phát triển trí tuệ được xếp tương đương “chứng nuy”, “chứng ngũ trì”, “chứng ngũ nhuyễn”.
- Não là bể của tủy.
- Quan hệ mật thiết với Thận, nếu Thận tinh bất túc, không nuôi dưỡng được cốt tủy sẽ làm não bể hư rỗng gây chậm phát triển trí tuệ.
- Can thận khuy tổn: Cân cốt teo yếu, phát triển chậm, ngồi đứng đi mọc răng đều chậm hơn rất rõ so với trẻ cùng tuổi. Đầu thóp mềm yếu, đầu vuông, ánh mắt vô thần, phản ứng chậm chạp.
- Tâm tỳ lưỡng hư: Nói chậm, tinh thần ngô nghê, sa sút trí tuệ, mọc tóc chậm, tóc thưa úa vàng, tứ chi nuy nhược, cơ nhục lỏng lẻo, chảy nước dãi, bú nhai vô lực, hoặc xuất hiện lộng thiệt ăn uống kém, đại tiện bí kết, lưỡi nhạt bệu, ít rêu, mạch tế hoãn, chỉ văn nhạt.
- Đàm ứ trở trệ: Sa sút trí tuệ, không biết nói, phản ứng chậm chạp, động tác không tự chủ, hoặc khó nuốt, chảy nước dãi, trong họng có tiếng đàm minh, hoặc cứng khớp, cơ nhục mềm nhão, hoặc động kinh. Lưỡi bệu có ứ ban ứ điểm, rêu nê, mạch trầm sáp hoặc hoạt, chỉ văn tối trệ.
Chỉ Định
- Bại não có rối loạn chức năng vận động và có tổn thương trí tuệ ở các mức độ khác nhau.
Chống Chỉ Định
- Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu.
- Da bị tổn thương, có khối u ác tính ở vùng xoa bóp bấm huyệt.
- Các bệnh ưa chảy máu, vùng đang chảy máu, xuất huyết dưới da.
- Bại não kèm động kinh mà hiện tại chưa khống chế được cơn.
Thận trọng:
- Người bệnh sốt cao, đang mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính.
- Giai đoạn nặng của bệnh: suy tim, suy gan, suy thận, cơ thể suy kiệt nặng.
- Người có bệnh lý di truyền về xương.
- Người bệnh sau ăn quá no hoặc quá đói
Chuẩn Bị
- Thầy thuốc khám, tư vấn và hướng dẫn quy trình, tư thế và vị trí xoa bóp bấm huyệt cho người bệnh, rửa tay hoặc sát khuẩn tay theo quy định.
- Chuẩn bị dụng cụ phòng xoa bóp bấm huyệt, giường xoa bóp bấm huyệt, gối, ga trải giường,bột talc, cồn sát trùng.
- Bệnh nhân được được hướng dẫn quy trình, vị trí bấm huyệt.
Thực Hiện Kỹ Thuật
-
Tư thế ngồi trên ghế tựa (nếu bệnh nhân khỏe) hoặc bệnh nhân nằm (bệnh nhân yếu), bộc lộ vùng cần xoa bóp bấm huyệt.
-
Bại não có tổn thương trí tuệ ở các mức độ khác nhau tiến hành xoa, xát, miết, bóp, lăn, vận động các vùng đầu, cổ, vai,tay, chân, lưng.
-
Tư thế nằm ngửa, chọn day và bấm các huyệt sau: Kiên tỉnh, Kiên ngung, Tý nhu, Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan, Hợp cốc, Lao cung, Phục thố, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Xung dương, Giải khê, Túc tam lý, Tam âm giao.
-
Tư thế nằm sấp, chọn day và bấm các huyệt sau: Giáp tích C4-C7, Thận du, Giáp tích D10-L5, Cách du, Kiên trinh, Trật biên,Hoàn khiêu, Thừa phù, Ân môn, Ủy trung, Thừa sơn
-
Bại não có rối loạn chức năng vận động: xoa, xát, miết, phân hợp, lăn các huyệt vùng đầu cổ, tay chân,day, bấm các huyệt sau: Bách hội, Phong trì, Thái dương, Suất cốc,Ấn đường, Hợp cốc, Nội quan, Giản sử, Thần môn, Tam âm giao,Thận du, Tỳ du, Thái xung, Phế du.
-
Tùy tình trạng bệnh lý, thể trạng của người bệnh; -ầy thuốc có thể gia, giảm các huyệt phù hợp, Có thể kết hợp nhiều kỹ thuật của xoa bóp bấm huyệt trong cùng một thời điểm và kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
Liệu Trình Điều Trị
- Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần. 1 đến 2 lần/ngày, tùy thuộc vào tình trạng bệnh, diễn biến của từng bệnh có thể tiến hành 2-3 liệu trình liên tục.
- Theo dõi và điều trị biến chứng : Choáng (Triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi,ạch nhanh, sắc mặt nhợt): Xử trí : Dừng xoa bóp bấm huyệt, lau mồ hôi, ủ ấm, tuỳ theo tình trạng choáng và bệnh lý kèm theo của từng người bệnh, có thể cho uống nước ấm hoặc nước đường ấm hoặc trà gừng ấm…nằm nghỉ tại chỗ. Xử trí theo phác đồ điều trị choáng ngất.
- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, dùng thuốc hóa dược (nếu cần).Đau (Triệu : ứng:Người bệnh đau tăng tại vùng xoa bóp bấm huyệt).
Xử trí:
- Xoa nhẹ vùng đau, giảm cường độ tác động lên vùng điều trị; có thể dừng thủ thuật nếu người bệnh quá nhạy cảm với các tác động trên cơ thể.
- Cho người bệnh nghỉ ngơi và tiếp tục theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp
- Dùng thuốc hóa dược (nếu cần ). Châm pháp: Dùng Đại chùy, Bách hội, Túc tam lý, Thận du, Tỳ du, Quan nguyên,Sa sút trí tuệ gia Tứ thần thông, Ấn đường Liệt chân gia Hoàn khiêu, Trật biên, Dương lăng tuyền,Cổ tay buông thõng gia Ngoại quan, Dương trì, Bàn chân lật trong gia Tuyệt cốt, Côn lôn,Bàn chân lật ngoài gia Tam âm giao, Thái khê.. Mỗi lần chọn 2 - 3 chủ huyệt, 4 - 5 phối huyệt, Dùng bổ pháp hoặc bình bổ bình tả không lưu kim, Ngày 3 lần, 3 tháng là một liệu trình.. Cứu pháp: Cứu gót chân 3 tráng hoặc cứu Tâm du, Tỳ du mỗi huyệt 3 tráng, mỗi ngày 1 lần dùng trong Tâm tỳ lưỡng hư chứng.
Nhĩ châm: Dùng Tâm, Thận, Can, Tỳ, Bì chất hạ, Não can….cách ngày một lần. Dùng cho các thể..
Studying That Suits You
Use AI to generate personalized quizzes and flashcards to suit your learning preferences.